Quan hệ lượng - chất, nhân- quả toàn và thực trạng sinh viên trước xu thế toàn cầu hóa | Tiểu luân môn Triết học Mác -Lênin

Trong đời sống hằng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ, con người dần dần nhận thức được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp lại của các hiện tượng, từ đó hình thành nên các khái niệm “quy luật’’ với tư cách là phạm trù của lý luận nhận thức, khái niệm “quy luật’’ là sản phẩm của tư duy khoa học, phản ánh sự liên hệ của các sự vật và tính chính thể của chúng .Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CLC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC NIN
ĐỀ
ĐỀ
ĐỀ
ĐỀĐỀ
TÀI:
TÀI:
TÀI:
TÀI:TÀI:
QUAN
QUAN
QUAN
QUANQUAN
HỆ
HỆ
HỆ
HỆHỆ
LƯỢNG
LƯỢNG
LƯỢNG
LƯỢNGLƯỢNG
-
-
-
--
CHẤT,
CHẤT,
CHẤT,
CHẤT,CHẤT,
NHÂN
NHÂN
NHÂN
NHÂNNHÂN
-
-
-
--
QUẢ
QUẢ
QUẢ
QUẢQUẢ
THỰC
THỰC
THỰC
THỰCTHỰC
TRẠNG
TRẠNG
TRẠNG
TRẠNGTRẠNG
SINH
SINH
SINH
SINHSINH
VIÊN
VIÊN
VIÊN
VIÊNVIÊN
TRƯỚC
TRƯỚC
TRƯỚC
TRƯỚCTRƯỚC
XU
XU
XU
XUXU
THẾ
THẾ
THẾ
THẾTHẾ
TOÀN
TOÀN
TOÀN
TOÀNTOÀN
CẦU
CẦU
CẦU
CẦUCẦU
HÓA
HÓA
HÓA
HÓAHÓA
Giảng viên hướng dẫn: Đoàn Đức Hiếu
Sinh viên thực hiện:
1.Nguyễn Văn Tấn MSSV:23119035
2.Nguyễn Tiến Khang MSSV:23119010
3.Trần Tiến Dũng MSSV:23119005
MỤC LỤC
- PHẦN M ĐẦU ................................................................................... 3
- PHẦN NỘI DUNG ............................................................................... 4
I/ sở luận triết học dùng làm tiền đề luận cho đề tài .............… 4
1. Nguyên tắc phương pháp luận của quy luận lượng-chất ............….… 4
2. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả..5
II/ Vận dụng nguyên triết học để phân tích, làm thực trạng của
sinh viên trước xu thế toàn cầu hóa ...........................................….....…..6
1. Toàn cầu hóa ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa ............…….…6
2. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến thực trang sinh viên hiện nay………7
2.1 Ảnh hưởng tích cực ................................................................……….7
_ Một số ví dụ về ảnh hưởng tích cực...........................................………
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................……….9
_ Một số ví dụ về ảnh hưởng tiêu cực..........................................………
- PHẦN KẾT LUẬN ...........................................................................…11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................12
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong đời sống hằng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ,
con người dần dần nhận thức được tính trật tự mối liên hệ tính lặp
lại của các hiện tượng, từ đó hình thành nên các khái niệm “quy luật’’ với
cách phạm trù của luận nhận thức, khái niệm “quy luật’’ sản
phẩm của duy khoa học, phản ánh sự liên hệ của các sự vật tính
chính thể của chúng .
Các quy luật của tự nhiên, hội cũng như của duy con người đều
mang tính khách quan, con người không thể tạo ra hoặc tự ý xóa bỏ được
quy luật mà chỉ nhận thức vận dụng trong thực tiễn .
Bài tiểu luận dưới đây em xin phép được trình bày hơn về quan hệ của
quy luật lượng - chất, quan hệ nhân - quả. Qua đó vận dụng nguyên
triết học để phân tích thực trạng sinh viên nước ta hiện nay trước ảnh
hưởng tích cực tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa .
Bài tiểu luận này đã giúp em học hỏi được nhiều trong việc rèn luyện
cách viết, cách diễn giải một số vấn đề trau dồi khả năng duy trong
nhiều lĩnh vực. Song, do đây là bài tiểu luận đầu tiên nên không thể tránh
khỏi những sai sót về nội dung cũng như hình thức. Kính mong các thầy
giáo, giáo sữa chữa góp ý để bài tiểu luận của em thể hoàn thiện
hơn .
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
PHẦN NỘI DUNG
I/ sở luận triết học dùng làm tiền đề luận cho đề tài
1. Nguyên tắc phương pháp luận của quy luận lượng-chất _
Nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất những chỉ dẫn
chung về phương pháp nhận thức thực tiễn rút ra từ quy luật này.
Nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất bao gồm:
Nguyên tắc thống nhất giữa lượng chất: Đây nguyên tắc quan
trọng nhất của quy luật lượng-chất. Nguyên tắc này chỉ ra rằng bất kỳ
sự vật, hiện tượng nào ng đều hai mặt lượng chất, chúng
tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, tác động quy định lẫn nhau.
Sự biến đổi về lượng sự biến đổi về chất không thể tách rời nhau.
Nguyên tắc về sự biến đổi dần dần về lượng dẫn đến biến đổi đột biến
về chất: Nguyên tắc này chỉ ra rằng sự biến đổi về lượng thể diễn
ra một cách chậm chạp, dần dần, nhưng khi đạt đến một giới hạn nhất
định thì sẽ dẫn đến sự biến đổi đột biến về chất, làm cho sự vật, hiện
tượng chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Nguyên tắc về sự tác động trở lại của chất mới đối với lượng: Nguyên
tắc này chỉ ra rằng chất mới khi ra đời sẽ tác động trở lại đối với
lượng, tạo ra một lượng mới phù hợp với chất mới đó.
Việc vận dụng nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất
vào trong nhận thức thực tiễn ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng, thấy được sự
thống nhất giữa lượng chất, giữa sự biến đổi về lượng sự biến
đổi về chất.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh
chủ quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn thời điểm, điều kiện để thúc đẩy sự biến đổi về
chất, tránh sự thụ động, lại.
Dưới đây một số dụ cụ thể về việc vận dụng nguyên tắc phương
pháp luận của quy luật lượng-chất vào trong nhận thức thực tiễn:
Trong lĩnh vực nhận thức, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của c hiện tượng tự nhiên, hội,
thấy được sự thống nhất giữa lượng chất, giữa sự biến đổi về lượng
sự biến đổi về chất.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh
chủ quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn thời điểm, điều kiện để thúc đẩy sự biến đổi về
chất, tránh sự thụ động, lại.
Trong lĩnh vực thực tiễn, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp để thực hiện
mục tiêu.
Lường trước được những khó khăn, thách thức biện pháp khắc
phục.
Muốn hiểu thấu đáo quy luật lượng- chất thì trước hết phải tìm hiểu xem
thế nào lượng, thế nào chất. Trong giáo trình triết học Mác- Lênin,
khái niệm về chất lượng được định nghĩa như sau: “Chất một phạm
trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật
hiện tượng, sự thống nhất hữu của các thuộc tính làm cho
chứ không phải cái khác”. Còn “Lượng một phạm trù triết học để chỉ
tính quy định vốn của sự vật biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính
của nó” .
Bất sự vật, hiện tượng nào cũng chất lượng. Trong quá trình vận
động phát triển, chất lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi
của lượng của chất không diễn ra độc lập với nhau. Trái lại, chúng
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất sự thay đổi nào
của lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Lượng
của sự vật thể thay đổi trong một giới hạn nhất định không làm
thay đổi căn bản chất của sự vật đó. Vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho vật
không còn nó, chất mất đi, chất mới ra đời. ____
Khuôn khổ trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
của sự vật được gọi độ. “Độ một phạm trù triết học dùng để chỉ sự
thống nhất giữa lượng chất, khoảng giới hạn, trong đó, sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .” Những
điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi chất của sự
vật được gọi điểm nút .
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới .
Sự thống nhất giữa lượng chất mới tạo thành một độ mới với điểm nút
mới. vậy, thể hình dung sự phát triển dưới dạng một đường nút của
những quan hệ về độ .
_ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi
bước nhảy. Nói cách khác, bước nhảy một phạm trù triết học dùng để
chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật do những thay đổi về chất
trước đó gây ra .
Sự thay đổi về chất kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm
nút. Sau khi ra đời, chất mới thể tác động trở lại sự thay đổi của lượng.
Chất mới thể làm thay đổi quy tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp
điệu của sự vận động phát triển của sự vật đó .
Bởi chất lượng hai mặt đối lập vốn trong lòng sự vật hiện
tượng. Chất thì tương đối ổn định còn lượng thì thường xuyên biến đổi.
Sự thay đổi của lượng đến một lúc nào đó thì đối lập với chất cũ, bị chất
kìm hãm, đòi hỏi phải phá bỏ độ mở ra một độ mới để mở đường
cho lượng thay đổi. Khi chất bị phá bỏ, chất mới được thiết lập lại tạo
ra sự thống nhất giữa chất lượng .
Quy luật lượng chất được phát biểu như sau: “Bất sự vật nào cũng sự
thống nhất giữa chất lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới
hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước
nhảy; chất mới ra đời s tác động trở lại sự thay đổi của lượng .
Xuất phát từ những điều trên, trong hoạt động nhận thức hoạt động
thực tiễn đòi hỏi phải quan tâm đến quá trình tích luỹ về lượng bởi
không quá trình này thì không sự thay đổi căn bản về chất. Sự vật
cũng không thể mất đi, cái mới tiến b hơn không thể ra đời thay thế .
Khi chất mới ra đời thì phải biết xác định quy tốc độ phát triển mới về
lượng cho phù hợp, không được thoả mãn dừng lại.Phải chống lại quan
điểm tả khuynh hữu khuynh. Tả khuynh quan điểm coi thường tích
luỹ về lượng. Còn hữu khuynh khi lượng thay đổi đã chín muồi cần
phải sự thay đổi về chất lại không dám thực hiện bước thay đổi về chất.
Cả hai quan điểm đó đều là quan điểm sai lầm .
Một dụ về quan hệ lượng chất phù hợp với bản thân em hiện nay
việc luyện nghe Tiếng Anh. Khi ta luyện tập nghe hằng ngày, khi đã tích
đủ một lượng nhất định, điều này cứ lặp đi lặp lại liên tục thì tất nhiên
năng nghe trong tiếng anh của chúng ta sẽ được cải thiện rệt hơn.
Khi ấy sự hình thành nên chất .
2. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả
Nguyên nhân cái sinh ra kết quả. Do đó, nguyên nhân bao giờ cũng
trước kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân
đã xuất hiện .
Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả
những chỉ dẫn chung về phương pháp nhận thức thực tiễn rút ra
từ mối quan hệ này. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ
nguyên nhân-kết quả bao gồm:
Nguyên tắc về tính khách quan của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng mối quan hệ nguyên nhân-kết quả một
mối quan hệ khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Nguyên tắc về tính phổ biến của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng mối quan hệ nguyên nhân-kết quả tồn tại
tất cả các lĩnh vực của thế giới vật chất, từ thế giới tự nhiên đến thế giới
hội.
Nguyên tắc về tính tất yếu của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng nếu nguyên nhân thì nhất định kết
quả, kết quả phụ thuộc vào nguyên nhân.
Nguyên tắc về tính tương hỗ của nguyên nhân kết quả: Nguyên tắc này
chỉ ra rằng nguyên nhân kết quả không chỉ tác động qua lại lẫn nhau
trong quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện tượng, mà còn
tác động trở lại đối với nhau.
Việc vận dụng nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên
nhân-kết quả vào trong nhận thức thực tiễn ý nghĩa quan trọng, giúp
chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng, thấy được sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa nguyên nhân kết quả.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ
quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, tránh sự
thụ động, lại.
Dưới đây một số dụ cụ thể về việc vận dụng nguyên tắc phương
pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả vào trong nhận thức
thực tiễn:
Trong lĩnh vực nhận thức, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của c hiện tượng tự nhiên, hội, thấy
được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa nguyên nhân kết quả.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ
quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, tránh sự
thụ động, lại.
Trong lĩnh vực thực tiễn, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp để thực hiện mục
tiêu.
Lường trước được những khó khăn, thách thức biện pháp khắc phục.
dụ, trong lĩnh vực sản xuất, nguyên tắc này giúp chúng ta:
* Để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, cần xác định đúng nguyên
nhân của sự biến đổi, từ đó biện pháp tác động phù hợp.
* Nếu nguyên nhân do thiếu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lao
động,... thì cần tăng cường các yếu tố đó.
* Nếu nguyên nhân do trình độ lao động, tay nghề của người lao động
còn thấp, thì cần đào tạo, bồi dưỡng
Song không phải mọi sự việc nối tiếp trong thời gian của các hiện tượng
đều biều hiện của mối quan hệ nhân quả .
Trong hiện thực mối liên hệ nhân- quả biểu hiện rất phức tạp .
Một kết quả thông thường không phải do một nguyên nhân một
nguyên nhân thể sản sinh ra nhiều kết quả. Khi các nguyên nhân tác
động cùng chiều, cùng hướng, cùng một lúc lên sự vật thì chúng sẽ gây
lên ảnh hưởng cùng chiều tới sự hình thành kết quả ngược lại .
Trong sợi dây chuyền tận của sự vận động vật chất, không hiện
tượng nào được coi nguyên nhân đầu tiên cũng không kết quả
nào được xem kết quả cuối cùng. Trong mối quan hệ này, s vật nào đó
được coi nguyên nhân thì trong sự việc khác, lại được coi kết quả
ngược lại .
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân. Trái lại, tác động lại nguyên
nhân theo hai chiều hướng hoặc tích cực hoặc tiêu cực .
Mối liên hệ nhân quả tính khách quan. Không sự vật hiện tượng
nào tồn tại không nguyên nhân. Do đó, nhiệm vụ của nhận thức
khoa học phải khám phá ra nguyên nhân. Bởi biết nguyên nhân,
chúng ta mới thể định hướng cho sự phát triển tiếp sau .
Một sự vật hiện tượng thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mỗi nguyên
nhân vị trí khác nhau trong việc hình thành kết quả. vậy, ta cần phải
phân loại các nguyên nhân đồng thời phải nắm được những nguyên nhân
phát triển cùng chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp hạn chế những
nguyên nhân ngược chiều .
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì lại tác
động trở lại nguyên nhân sinh ra nó. vậy, phải biết khai thác tận dụng
các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức đ thúc đẩy sự vật phát
triển .
II/ Vận dụng nguyên triết học để phân tích, làm thực trạng của
sinh viên trước xu thế toàn cầu hóa
1. Toàn cầu hóa ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá (globalization) khái niệm ra đời từ những năm 80 của thế
kỷ XX, dùng để chỉ quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh
hưởng, tác động phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các quốc gia, dân tộc
trên thế giới, làm biến đổi các quan hệ thế giới, từ đó nảy sinh những sự
kiện mới .
Toàn cầu hoá bước phát triển mới về chất của quốc tế hoá- một khái
niệm đã từ trước đó .
Nếu như trước đây, quốc tế hoá được chi phối thúc đẩy bởi cuộc cách
mạng công nghiệp, thì giờ đây, với toàn cầu hoá cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ, với sự ra đời của một loạt ngành mới (công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới...) đã tác động mạnh mẽ đến các lĩnh
vực khác .
Trong quá trình toàn cầu hoá, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ thể tồn tại
phát triển khi hoà mình trong cộng đồng thế giới, trở thành một mắt xích
trong sợi dây chuyền của nền kinh tế thế giới. Nhìn chung, toàn cầu hoá
những điểm tích cực sau: - Thúc đẩy sự phát triển hội quá trình
hội hoá lực lượng sản xuất, tạo sự tăng trưởng kinh tế cao nhiều khu
vực, tái cấu nền kinh tế thế giới .
- Truyền bá, chuyển giao trên quy ngày càng lớn những thành quả,
những phát minh sáng tạo mới về khoa học - công nghệ tổ chức quản
lý, đưa thông tin đến từng quốc gia, từng nhân một cách nhanh chóng
đa dạng .
- Tạo khả năng phát triển rút ngắn, mang lại nguồn lực quan trọng cho sự
phát triển, đặc biệt với các nước đang phát triển .
- Tạo điều kiện cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc quốc gia .
Nhưng, bên cạnh mặt tích cực, toàn cầu hoá cũng mặt tiêu cực: - Làm
trầm trọng thêm sự bất công hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giàu
nghèo giữa các nước, các khu vực.
- Cuộc sống của con người trở nên kém an toàn hơn: nguy xảy ra các
cuộc khủng hoảng dây chuyền trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá, hội; các mật thông tin đời bị xâm phạm .
- Thu hẹp phạm vi hiệu qủa của quyền lực, của nhà nước dân tộc, ảnh
hưởng đến bản sắc dân tộc .
Chính thế, hiện nay đang dấy lên phong trào phản đối toàn cầu hoá cả
các nước đang phát triển lẫn các nước phát triển .
Bên cạnh đó, còn ý kiến cho rằng, về một phương diện nào đó, toàn
cầu hoá tức Mỹ hoá. thế, chủ nghĩa bài phương Tây, tập trung bài
Mỹ, đang xu hướng gia tăng các nước. Chuẩn mực Mỹ về tự do,
nhân quyền đang bị nhiều nước xem xét lại thậm chí lên án, đặc biệt
tại các nước châu Á, khi Mỹ cố tình áp đặt chuẩn mực của nh lên khu
vực này. Điều đó dẫn tới việc xuất hiện xu hướng khu vực hoá, bảo vệ
bản sắc dân tộc như một sự phản ứng lại toàn cầu hoá .
Từ năm 1986, Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ đổi mới, xoá bỏ chế
độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa. Một nền kinh tế mở đang ngày càng đặt dần những bước chân
mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá hội nhập quốc tế đã bộc lộ tính
hai mặt (tích cực lẫn tiêu cực), tác động đến các giá trị tinh thần, đặc biệt
giá trị đạo đức của con người trong nền kinh tế chuyển đổi .
2. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến thực trang sinh viên hiện nay
2.1. Ảnh hưởng tích cực: Chúng ta thể thấy rằng, giới trẻ, trong đó
sinh viên, những người sinh ra lớn lên trong thời kỳ đổi mới, đối
tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi cùng nhanh chóng của đất
nước ta thế giới. Họ trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của
con người. Nhưng bên cạnh đó, họ còn mang những đặc điểm riêng: trẻ
(chú ý ngoại lệ: đang xuất hiện một số sinh viên đứng tuổi), tri thức, dễ
tiếp thu cái mới, nhạy cảm với các vấn đề chính trị- hội, theo học tập
trung tại các trường đại học cao đẳng (thường các đô thị) nên sinh
hoạt trong một cộng đồng với những quan hệ khá gần gũi (trường, lớp).
Với những đặc điểm trẻ tuổi, trình độ năng lực sáng tạo, khả năng
tiếp nhận cái mới nhanh linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi
nhanh chóng của hội hiện đại, nên toàn cầu hoá đã tác động không nhỏ
tới đối tượng này. Nhìn chung, sự tác động này mang tính hai mặt: tích
cực tiêu cực .
Một trong những tác động tích cực nổi bật nhất của toàn cầu hoá cùng với
ý thức đề cao tính nhân, việc soi chiếu các giá trị đạo đức dưới góc
độ nhân, phẩm chất nhân. Tính nhân được coi như một trong
những thước đo của hành động, đạo đức hay phi đạo đức chỉ phụ thuộc
một phần vào di sản tinh thần cộng đồng trước để lại, còn chủ yếu phụ
thuộc vào mỗi nhân tạo thành cộng đồng mới hôm nay. Quan điểm đạo
đức xuất phát từ thước đo nhân này một sức mạnh lớn trong quá
trình ly khai với những 8 quan điểm đạo đức truyền thống không còn phù
hợp trong thời kỳ mới. Tự ý thức nhân, ít chịu ảnh hưởng bởi luận
như trước, đã tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo nhân làm cho
nhân chủ động nhanh chóng tiếp cận với những cái mới trong khoa học,
kỹ thuật công nghệ, chịu khó học hỏi kiến thức phục vụ cho nghề
nghiệp công việc. Thực ra, việc để lại đằng sau bước đi của chúng ta
những di sản quá khứ đã lỗi thời không phải chuyện đơn giản, đã
ăn sâu vào ý thức cộng đồng qua một thời gian khá dài .
Chính xu hướng toàn cầu hoá chất xúc tác, đòn bẩy cũng yêu
cầu của việc rời bỏ triệt để những mảnh quá khứ đã lỗi thời một cách nhẹ
nhàng, thanh thản. Làm được điều đó một cách triệt để nhất, ràng nhất,
không ai khác ngoài sinh viên - đối tượng trẻ tri thức, lớn lên trong
môi trường mới, điều kiện rời bỏ quá khứ một cách ít luyến tiếc hơn cả.
Đây đối tượng sự liên hệ với truyền thống chưa thật sự sâu đậm nên
dễ dàng để những giá trị truyền thống lỗi thời lại đằng sau để tiếp thu cái
mới, chấp nhận những giá trị mới trong một môi trường năng động liên
tục .
Tác động tích cực tiếp theo của toàn cầu hoá đối với đạo đức sinh viên
tạo ra sự đồng nhất tương đối giữa quan niệm đạo đức quy tắc ứng xử
của một cộng đồng (ở đây sinh viên Việt Nam) với các quan niệm đạo
đức quy tắc ứng x chung mang tính quốc tế. Như đã phân tích trên,
với đặc điểm bản trẻ, tri thức dễ tiếp thu cái mới, lại được
trang bị ngoại ngữ, tin học, với s hỗ trợ của các phương tiện thông tin
hiện đại việc mở rộng, đa dạng hóa tiến trình giao lưu quốc tế, sinh
viên ngày nay đã hoà kịp vào dòng chảy mới trong qúa trình hội nhập.
Điều đó tạo ra sự xích lại gần nhau các giá trị đạo đức trong một tinh thần
cảm thông cởi mở. thể thấy những biểu hiện này trong các quan
niệm đạo đức liên quan đến các lĩnh vực đặc trưng của tuổi trẻ, như
tình bạn, tình yêu... Các quan niệm đạo đức của sinh viên Việt Nam, bên
cạnh cái riêng của mình, đang xuất hiện những cái chung hoà nhập cùng
thế giới, mở ra những hội giao lưu, học hỏi. thể dự đoán về một xu
hướng đạo đức được quốc tế hoá, vừa trên sở thống nhất những quy
tắc đạo đức chung của con người, vừa giữ được truyền thống tốt đẹp của
dân tộc nói chung, đạo đức sinh viên Việt Nam nói riêng .
Những quan niệm về tốt, xấu, công bằng, bình đẳng... cũng đang sự
dịch chuyển nhất định. Những dịch chuyển này đã giải phóng về mặt
tưởng, quan niệm trước những giá trị đạo đức lỗi thời, hướng sinh viên
đến sự chuẩn bị cho những hành động tính hiệu quả sau này khi gia
nhập vào thị trường nhân lực. Những quy tắc ứng xử của sinh viên thế
cũng biến đổi, các nguyên tắc thiết thực, hiệu qủa, phù hợp với yêu cầu
mới của thời đại công nghiệp được họ hướng tới. Những rào cản đạo đức
nào không còn phù hợp trong việc điều chỉnh hành vi sẽ bị vượt qua, thể
hiện khá nét sinh viên .
Một số ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa đến thực trạng sinh viên
hiện nay:
Tăng cường hội học tập phát triển: Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều
hội học tập phát triển cho sinh viên, cả trong nước quốc tế.
Sinh viên thể tiếp cận với các nguồn tri thức, giáo dục tiên tiến trên
thế giới thông qua các chương trình trao đổi sinh viên, học bổng, các
chương trình đào tạo trực tuyến,... Điều này giúp sinh viên nâng cao
trình độ, phát triển kiến thức kỹ năng, đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động trong nước quốc tế.
Nâng cao nhận thức tầm nhìn: Toàn cầu hóa giúp sinh viên tiếp thu
hòa nhập với những giá trị văn hóa, hội của thế giới. Điều này
giúp sinh viên mở rộng nhận thức, tầm nhìn, trở nên tự tin thích
ứng với môi trường toàn cầu.
Phát triển khả năng sáng tạo duy phản biện: Toàn cầu hóa tạo ra
môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi sinh viên phải khả năng
sáng tạo duy phản biện để thể thành công. Toàn cầu hóa cũng
giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức công nghệ mới, từ đó
thúc đẩy khả năng sáng tạo duy phản biện của sinh viên.
Một số dụ cụ thể về ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa đến thực
trạng sinh viên hiện nay:
Số lượng sinh viên Việt Nam đi du học ngày càng tăng. Theo thống
của Bộ Giáo dục Đào tạo, trong năm học 2022-2023, hơn
250.000 sinh viên Việt Nam đang học tập tại các trường đại học
nước ngoài. Điều này cho thấy, toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều hội
học tập phát triển cho sinh viên Việt Nam.
Các chương trình đào tạo quốc tế tại Việt Nam ngày càng phát triển.
Hiện nay, rất nhiều trường đại học Việt Nam đã liên kết với các
trường đại học uy tín trên thế giới đ đào tạo các chương trình quốc tế.
Điều này giúp sinh viên Việt Nam thể tiếp cận với chất lượng giáo
dục quốc tế ngay tại Việt Nam.
Các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế của sinh viên ngày càng được
đẩy mạnh. Hàng năm, rất nhiều chương trình giao lưu, hợp tác
quốc tế dành cho sinh viên được tổ chức. Điều này giúp sinh viên
hội giao lưu, học hỏi trải nghiệm văn hóa của các quốc gia khác.
2.2. Ảnh hưởng tiêu cực: Nhưng điều đáng chú ý vẫn với những yếu tố
tác động tính tích cực trên, thì cũng chính những yếu tố này, một bộ
phận sinh viên đã đẩy lên quá cao, đến mức lệch chuẩn, nghiêng sang
khía cạnh tiêu cực. Chính nơi đây thể hiện sự mâu thuẫn biện chứng
trong ý thức đạo đức của đối tượng này: tác động hai chiều thuận
nghịch của cùng một yếu tố .
Tác động tiêu cực nét nhất biểu hiện thực dụng trong quan niệm đạo
đức hành vi ứng xử một bộ phận không nh sinh viên hôm nay. Trào
lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin việc nâng cao dân trí đã
làm ý thức nhân được tăng lên, đặc biệt trong những người trẻ học
vấn sinh viên. Họ ý thức cao về bản thân mình muốn thể hiện vai trò
nhân. Tuy nhiên, cái nhân nhiều khi lấn át cái cộng đồng, họ coi lợi
ích nhân quan trọng hơn tất cả. Một sinh viên kinh tế trong một phỏng
vấn sâu đã cho rằng, kinh doanh hoạt động đem lại lợi nhuận cho mình
bằng bất cứ giá nào không cần đếm xỉa đến vấn đề đạo đức .
Một biểu hiện khá điển hình của tiêu cực này, đến mức tạo nên một tiêu
cực thứ hai, đang hình thành một thái độ bàng quan đối với những
người xung quanh, cho các phong trào tình nguyện gần đây được phát
động khá rầm rộ trong sinh viên, nhằm giáo dục tuyên truyền tinh thần
cộng đồng .
Sự hy sinh quan tâm đến người khác họ thấp đi, nếu thì thường
được đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn tình cảm sự chia
sẻ .
Hy sinh quan tâm đến người khác, không ngoài vấn đề việc làm
đó sẽ đưa lại lợi ích cho chính mình. ? Tác động tiêu cực tiếp theo là,
cùng với sự du nhập lối sống sản phẩm công nghệ hiện đại từ các nước
phát triển, đã dần dần làm không ít sinh viên xa rời các giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp vốn vẫn đang phù hợp với thời kỳ hiện đại. Hình
thành tưởng hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi, chịu tác động của tệ nạn
hội, dễ bị dao động về mặt định hướng đạo đức lối sống trong bối cảnh
một nền kinh tế- hội mở cửa. Các quan niệm đạo đức trong một bộ
phận sinh viên đang bị lệch chuẩn, đặc biệt quan niệm cho rằng, đạo
đức lợi ích nhân hoàn toàn đồng nhất trong mọi lúc, mọi nơi .
Cũng như vậy, với sự phát triển của thông tin, sự hỗ trợ của công nghệ
cao đang làm giảm giá thành tăng tốc độ đường truyền, đã làm Internet
trở nên phổ biến, nhiều bạn trẻ lên mạng sử dụng tiện ích chat như một
thú tiêu khiển hơn là phương tiện liên lạc. Với môi trường giao tiếp ảo
này, người ta thể ảo hoá những thông tin nhân (tên, tuổi, giới tính,
địa phương trú, hình dáng...) dễ dàng đi đến chỗ cung cấp thông tin
giả. Sự dối lừa trên mạng được coi một trò chơi. Nếu như chỉ dừng
lại đó thì không nghiêm trọng, nhưng cái đáng lưu tâm chỗ, từ
trò chơi - một lĩnh vực cụ thể, dần ảnh hưởng sang quan niệm về đạo
đức nói chung, ảnh hưởng đến cả các lĩnh vực khác. Gần đây, tác động
tiêu cực của môi trường ảo đã hiện thực hoá qua một số vụ xung đột trong
các chatter ngoài đời .
Sự dối lừa được coi chuyện bình thường. Khi quan sát, thể thấy một
biểu hiện đáng buồn nhiều sinh viên không cho rằng việc sao chép tài
liệu, ăn cắp ý tưởng trong quá trình làm bài thi, viết tiểu luận khoá luận
một hành vi phi đạo đức. Nhiều sinh viên đi thuê làm khoá luận, đồ án
tốt nghiệp,hoặc đi thi hộ trong kỳ thi tuyển sinh vào đại học cao đẳng.
Hiện tượng mua bằng, bán điểm không còn chuyện hiếm thấy. Điều
đáng lo ngại nhiều sinh viên bộc lộ thái độ coi đó chuyện bình
thường, không liên quan đến đạo đức. Trong khi đó, các nước phát triển,
lừa dối hành vi bị lên án rất mạnh trong môi trường học đường .
Sự lạnh lùng trong các mối quan hệ tình cảm - vốn rất được đề cao trong
đạo đức của người phương Đông, đang ngày càng lan rộng trong sinh
viên .
Không thể không đáng suy nghĩ với lời một bài hát như thế này: “Tình
yêu đến em không mong đợi gì, tình yêu đi em không hề hối tiếc”.
như một tuyên ngôn cho lối sống lạnh lùng, cảm, thiếu hụt những đam
khát vọng vốn tài sản quý báu của tuổi trẻ .
Bên cạnh đó, trong nhiều sinh viên, xuất hiện thái độ đòi hỏi hơn sự hy
sinh, ước muốn hưởng thụ nhiều hơn đóng góp, ít chú ý đến nghĩa vụ
trách nhiệm công dân… Như vậy, thể nói, toàn cầu hoá một làn sóng
cùng mạnh mẽ kéo theo tất cả mọi quốc gia, mọi dân tộc, mọi gia đình
nhân vào cuộc. Không một ai, không một quốc gia nào thể đứng
ngoài. Sinh viên Việt Nam một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng
khá mạnh của xu thế toàn cầu hóa. Họ nguồn nhân lực đầy sức mạnh,
trẻ tri thức, khả năng tiếp cận nhanh chóng với cái mới thay
đổi linh hoạt - những tố chất rất cần thiết cho một thời kỳ phát triển mới.
vậy, việc phát huy tính tích cực điều chỉnh những hành vi lệch lạc
trong ý thức đạo đức của sinh viên, tác dụng cùng to lớn trong việc
phát triển và sử dụng nguồn lực quý này. Khẳng định điều này, tại Đại hội
IX, Đảng ta đã chỉ rõ, việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo, phát
triển toàn diện về chính trị, tưởng, đạo đức, lối sống,văn hoá, sức khoẻ,
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay để đội ngũ này điều
kiện phát triển tài năng sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị toàn hội.
Toàn cầu hóa cũng mang lại một số ảnh hưởng tiêu cực đến thực
trạng sinh viên hiện nay, bao gồm:
Áp lực cạnh tranh gay gắt: Toàn cầu hóa tạo ra môi trường cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi sinh viên phải trình độ cao, kỹ năng tốt để thể
thành công. Điều này gây ra áp lực cho sinh viên, khiến họ phải nỗ
lực học tập làm việc nhiều hơn.
Biến đổi về văn hóa: Toàn cầu hóa khiến các nền văn hóa trên thế giới
giao thoa hòa nhập với nhau. Điều này thể dẫn đến sự phai nhạt
của các giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt những sinh viên
sống các thành phố lớn, nhiều tiếp xúc với văn hóa ngoại lai.
Tình trạng thất nghiệp: Toàn cầu hóa làm thay đổi cấu lao động,
đòi hỏi lao động phải trình độ cao, kỹ năng tốt. Điều này thể
dẫn đến tình trạng thất nghiệp những sinh viên trình độ thấp, kỹ
năng kém.
Một số dụ cụ thể về ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa đến thực
trạng sinh viên hiện nay:
Áp lực cạnh tranh gay gắt khiến nhiều sinh viên rơi vào trạng thái
căng thẳng, mệt mỏi, thậm chí dẫn đến trầm cảm.
Biến đổi về văn hóa khiến nhiều sinh viên đánh mất bản sắc văn hóa
dân tộc, trở nên xa lạ với những giá trị truyền thống của quê hương.
Tình trạng thất nghiệp sinh viên ngày càng gia tăng, đặc biệt
những sinh viên trình độ thấp, kỹ năng kém.
PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, lượng chất hai mặt thống nhất biện chứng của sự vật, chỉ
khi nào lượng được tích lũy tới một độ nhất định mới làm thay đổi về
chất, nên trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn cũng như trong nhận thức
khoa học phải c ý tích lũy dần dần những thay đổi về lượng, đồng thời
phải biết thực hiện thực hiện kịp thời những bước nhảy khi điều
kiện chín muối .
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả những sở
luận rất quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh
nghiệmtrong quá trình hoạt động thực tiễn. Những hoạt động thực tiễn
sở để cho chúng ta nhận thức được về đặc trưng của mối quan hệ nhân
- quả những đặc trưng này với cách thành quả của nhận thức lại
sẽ tiếp tục chỉ đạo cho con người trong hoạt động thực tiễn để thể gặt
hái được những thành công to lớn hơn. vậy, trong những câu ngạn ngữ
chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân -
quả rất nhiều. dụ: “Mưa dầm thấm lâu, cày sâu tốt lúa”, “Ác giả ác
báo”, Trong bài tiểu lận trên, em cũng trình bày ảnh hưởng của toàn
cầu hóa đến thực trạng sinh viên hiện nay. cả những tác động tích cực
lẫn tác động tiêu cực. Bản thân mỗi sinh viên hiện nay cần những nhận
thức đúng đắn về mọi sự việc diễn ra trong cuộc sống, từ đó rút ra những
bài học đúng đắn cho bản thân giúp bản thân mình phát triển tốt hơn
trở thành người ích cho hội sau này .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Nội, 2005 .
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc
gia, Nội, 2001, tr.126
| 1/15

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO CLC TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN ĐỀ Đ Ề TÀ T I: À I: QUAN Q UAN HỆ H Ệ LƯ L Ợ Ư N Ợ G N G - - CH C Ấ H T Ấ , T , NH N Â H N Â N - - QUẢ Q UẢ VÀ VÀ TH T Ự H C Ự C TRẠ T N RẠ G N G SIN S H IN VIÊN VIÊ N TRƯ T Ớ RƯ C Ớ C XU X U TH T Ế H Ế TO T À O N À N CẦ C U Ầ U HÓ H A Ó
Giảng viên hướng dẫn: Đoàn Đức Hiếu Sinh viên thực hiện: 1.Nguyễn Văn Tấn MSSV:23119035
2.Nguyễn Tiến Khang MSSV:23119010 3.Trần Tiến Dũng MSSV:23119005 MỤC LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 3
- PHẦN NỘI DUNG ............................................................................... 4
I/ Cơ sở lý luận triết học dùng làm tiền đề lý luận cho đề tài .............… 4
1. Nguyên tắc phương pháp luận của quy luận lượng-chất ............….… 4
2. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả..5
II/ Vận dụng nguyên lý triết học để phân tích, làm rõ thực trạng của
sinh viên trước xu thế toàn cầu hóa ...........................................….....…..6
1. Toàn cầu hóa và ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa ............…….…6
2. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến thực trang sinh viên hiện nay………7
2.1 Ảnh hưởng tích cực ................................................................……….7
_ Một số ví dụ về ảnh hưởng tích cực...........................................………
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................……….9
_ Một số ví dụ về ảnh hưởng tiêu cực..........................................………
- PHẦN KẾT LUẬN ...........................................................................…11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................12 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong đời sống hằng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ,
con người dần dần nhận thức được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp
lại của các hiện tượng, từ đó hình thành nên các khái niệm “quy luật’’ với
tư cách là phạm trù của lý luận nhận thức, khái niệm “quy luật’’ là sản
phẩm của tư duy khoa học, phản ánh sự liên hệ của các sự vật và tính chính thể của chúng .
Các quy luật của tự nhiên, xã hội cũng như của tư duy con người đều
mang tính khách quan, con người không thể tạo ra hoặc tự ý xóa bỏ được
quy luật mà chỉ nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn .
Bài tiểu luận dưới đây em xin phép được trình bày rõ hơn về quan hệ của
quy luật lượng - chất, và quan hệ nhân - quả. Qua đó vận dụng nguyên lý
triết học để phân tích thực trạng sinh viên nước ta hiện nay trước ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa .
Bài tiểu luận này đã giúp em học hỏi được nhiều trong việc rèn luyện
cách viết, cách diễn giải một số vấn đề và trau dồi khả năng tư duy trong
nhiều lĩnh vực. Song, do đây là bài tiểu luận đầu tiên nên không thể tránh
khỏi những sai sót về nội dung cũng như hình thức. Kính mong các thầy
giáo, cô giáo sữa chữa và góp ý để bài tiểu luận của em có thể hoàn thiện hơn . EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! PHẦN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lý luận triết học dùng làm tiền đề lý luận cho đề tài
1. Nguyên tắc phương pháp luận của quy luận lượng-chất _
Nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất là những chỉ dẫn
chung về phương pháp nhận thức và thực tiễn rút ra từ quy luật này.
Nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất bao gồm:
 Nguyên tắc thống nhất giữa lượng và chất: Đây là nguyên tắc quan
trọng nhất của quy luật lượng-chất. Nguyên tắc này chỉ ra rằng bất kỳ
sự vật, hiện tượng nào cũng đều có hai mặt là lượng và chất, chúng
tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, tác động và quy định lẫn nhau.
Sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất không thể tách rời nhau.
 Nguyên tắc về sự biến đổi dần dần về lượng dẫn đến biến đổi đột biến
về chất: Nguyên tắc này chỉ ra rằng sự biến đổi về lượng có thể diễn
ra một cách chậm chạp, dần dần, nhưng khi đạt đến một giới hạn nhất
định thì sẽ dẫn đến sự biến đổi đột biến về chất, làm cho sự vật, hiện
tượng chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
 Nguyên tắc về sự tác động trở lại của chất mới đối với lượng: Nguyên
tắc này chỉ ra rằng chất mới khi ra đời sẽ tác động trở lại đối với
lượng, tạo ra một lượng mới phù hợp với chất mới đó.
 Việc vận dụng nguyên tắc phương pháp luận của quy luật lượng-chất
vào trong nhận thức và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta:
 Nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng, thấy được sự
thống nhất giữa lượng và chất, giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất.
 Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ quan, duy ý chí.
 Xác định đúng đắn thời điểm, điều kiện để thúc đẩy sự biến đổi về
chất, tránh sự thụ động, ỷ lại.
 Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc vận dụng nguyên tắc phương
pháp luận của quy luật lượng-chất vào trong nhận thức và thực tiễn:
 Trong lĩnh vực nhận thức, nguyên tắc này giúp chúng ta:
 Nhận thức đúng đắn bản chất của các hiện tượng tự nhiên, xã hội,
thấy được sự thống nhất giữa lượng và chất, giữa sự biến đổi về lượng
và sự biến đổi về chất.
 Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ quan, duy ý chí.
 Xác định đúng đắn thời điểm, điều kiện để thúc đẩy sự biến đổi về
chất, tránh sự thụ động, ỷ lại.
 Trong lĩnh vực thực tiễn, nguyên tắc này giúp chúng ta:
 Đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
 Xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp để thực hiện mục tiêu. 
Lường trước được những khó khăn, thách thức và có biện pháp khắc phục.
Muốn hiểu thấu đáo quy luật lượng- chất thì trước hết phải tìm hiểu xem
thế nào là lượng, thế nào là chất. Trong giáo trình triết học Mác- Lênin,
khái niệm về chất và lượng được định nghĩa như sau: “Chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho nó là nó
chứ không phải cái khác”. Còn “Lượng là một phạm trù triết học để chỉ
tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính của nó” .
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có chất và lượng. Trong quá trình vận
động và phát triển, chất và lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi
của lượng và của chất không diễn ra độc lập với nhau. Trái lại, chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kì sự thay đổi nào
của lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Lượng
của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm
thay đổi căn bản chất của sự vật đó. Vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho vật
không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời. ____
Khuôn khổ mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
của sự vật được gọi là độ. “Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự
thống nhất giữa lượng và chất, nó là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .” Những
điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi chất của sự
vật được gọi là điểm nút .
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới .
Sự thống nhất giữa lượng và chất mới tạo thành một độ mới với điểm nút
mới. Vì vậy, có thể hình dung sự phát triển dưới dạng một đường nút của những quan hệ về độ .
_ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là
bước nhảy. Nói cách khác, bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để
chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật do những thay đổi về chất trước đó gây ra .
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm
nút. Sau khi ra đời, chất mới có thể tác động trở lại sự thay đổi của lượng.
Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó .
Bởi vì chất và lượng là hai mặt đối lập vốn có trong lòng sự vật hiện
tượng. Chất thì tương đối ổn định còn lượng thì thường xuyên biến đổi.
Sự thay đổi của lượng đến một lúc nào đó thì đối lập với chất cũ, bị chất
cũ kìm hãm, nó đòi hỏi phải phá bỏ độ cũ mở ra một độ mới để mở đường
cho lượng thay đổi. Khi chất cũ bị phá bỏ, chất mới được thiết lập lại tạo
ra sự thống nhất giữa chất và lượng .
Quy luật lượng chất được phát biểu như sau: “Bất kì sự vật nào cũng là sự
thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới
hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước
nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng .
Xuất phát từ những điều trên, trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn đòi hỏi phải quan tâm đến quá trình tích luỹ về lượng bởi vì
không có quá trình này thì không có sự thay đổi căn bản về chất. Sự vật
cũng không thể mất đi, cái mới tiến bộ hơn không thể ra đời thay thế .
Khi chất mới ra đời thì phải biết xác định quy mô tốc độ phát triển mới về
lượng cho phù hợp, không được thoả mãn dừng lại.Phải chống lại quan
điểm tả khuynh và hữu khuynh. Tả khuynh là quan điểm coi thường tích
luỹ về lượng. Còn hữu khuynh là khi lượng thay đổi đã chín muồi cần
phải có sự thay đổi về chất lại không dám thực hiện bước thay đổi về chất.
Cả hai quan điểm đó đều là quan điểm sai lầm .
Một ví dụ về quan hệ lượng chất phù hợp với bản thân em hiện nay là
việc luyện nghe Tiếng Anh. Khi ta luyện tập nghe hằng ngày, khi đã tích
đủ một lượng nhất định, điều này cứ lặp đi lặp lại liên tục thì tất nhiên là
kĩ năng nghe trong tiếng anh của chúng ta sẽ được cải thiện rõ rệt hơn.
Khi ấy có sự hình thành nên chất .
2. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả. Do đó, nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện .
 Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả
là những chỉ dẫn chung về phương pháp nhận thức và thực tiễn rút ra
từ mối quan hệ này. Nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ
nguyên nhân-kết quả bao gồm:
Nguyên tắc về tính khách quan của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng mối quan hệ nguyên nhân-kết quả là một
mối quan hệ khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Nguyên tắc về tính phổ biến của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng mối quan hệ nguyên nhân-kết quả tồn tại
ở tất cả các lĩnh vực của thế giới vật chất, từ thế giới tự nhiên đến thế giới xã hội.
Nguyên tắc về tính tất yếu của mối quan hệ nguyên nhân-kết
quả: Nguyên tắc này chỉ ra rằng nếu có nguyên nhân thì nhất định có kết
quả, kết quả phụ thuộc vào nguyên nhân.
Nguyên tắc về tính tương hỗ của nguyên nhân và kết quả: Nguyên tắc này
chỉ ra rằng nguyên nhân và kết quả không chỉ tác động qua lại lẫn nhau
trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng, mà còn có
tác động trở lại đối với nhau.
Việc vận dụng nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ nguyên
nhân-kết quả vào trong nhận thức và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng, thấy được sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, tránh sự thụ động, ỷ lại.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc vận dụng nguyên tắc phương
pháp luận của mối quan hệ nguyên nhân-kết quả vào trong nhận thức và thực tiễn:
Trong lĩnh vực nhận thức, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Nhận thức đúng đắn bản chất của các hiện tượng tự nhiên, xã hội, thấy
được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả.
Đánh giá đúng đắn tính chất, quy mô, nhịp độ của sự biến đổi, tránh chủ quan, duy ý chí.
Xác định đúng đắn nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, tránh sự thụ động, ỷ lại.
Trong lĩnh vực thực tiễn, nguyên tắc này giúp chúng ta:
Đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp để thực hiện mục tiêu.
Lường trước được những khó khăn, thách thức và có biện pháp khắc phục.
Ví dụ, trong lĩnh vực sản xuất, nguyên tắc này giúp chúng ta:
* Để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, cần xác định đúng nguyên
nhân của sự biến đổi, từ đó có biện pháp tác động phù hợp.
* Nếu nguyên nhân là do thiếu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lao
động,... thì cần tăng cường các yếu tố đó.
* Nếu nguyên nhân là do trình độ lao động, tay nghề của người lao động
còn thấp, thì cần đào tạo, bồi dưỡng
Song không phải mọi sự việc nối tiếp trong thời gian của các hiện tượng
đều là biều hiện của mối quan hệ nhân quả .
Trong hiện thực mối liên hệ nhân- quả biểu hiện rất phức tạp .
Một kết quả thông thường không phải do một nguyên nhân và một
nguyên nhân có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Khi các nguyên nhân tác
động cùng chiều, cùng hướng, cùng một lúc lên sự vật thì chúng sẽ gây
lên ảnh hưởng cùng chiều tới sự hình thành kết quả và ngược lại .
Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận động vật chất, không có hiện
tượng nào được coi là nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả
nào được xem là kết quả cuối cùng. Trong mối quan hệ này, sự vật nào đó
được coi là nguyên nhân thì trong sự việc khác, nó lại được coi là kết quả và ngược lại .
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân. Trái lại, nó tác động lại nguyên
nhân theo hai chiều hướng hoặc tích cực hoặc tiêu cực .
Mối liên hệ nhân – quả có tính khách quan. Không có sự vật hiện tượng
nào tồn tại mà không có nguyên nhân. Do đó, nhiệm vụ của nhận thức
khoa học là phải khám phá ra nguyên nhân. Bởi vì có biết nguyên nhân,
chúng ta mới có thể định hướng cho sự phát triển tiếp sau .
Một sự vật hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mỗi nguyên
nhân có vị trí khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy, ta cần phải
phân loại các nguyên nhân đồng thời phải nắm được những nguyên nhân
phát triển cùng chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp và hạn chế những
nguyên nhân ngược chiều .
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì nó lại tác
động trở lại nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy, phải biết khai thác tận dụng
các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức để thúc đẩy sự vật phát triển .
II/ Vận dụng nguyên lý triết học để phân tích, làm rõ thực trạng của
sinh viên trước xu thế toàn cầu hóa
1. Toàn cầu hóa và ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá (globalization) là khái niệm ra đời từ những năm 80 của thế
kỷ XX, dùng để chỉ quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh
hưởng, tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các quốc gia, dân tộc
trên thế giới, làm biến đổi các quan hệ thế giới, từ đó nảy sinh những sự kiện mới .
Toàn cầu hoá là bước phát triển mới về chất của quốc tế hoá- một khái
niệm đã có từ trước đó .
Nếu như trước đây, quốc tế hoá được chi phối và thúc đẩy bởi cuộc cách
mạng công nghiệp, thì giờ đây, với toàn cầu hoá là cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ, với sự ra đời của một loạt ngành mới (công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới...) đã tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác .
Trong quá trình toàn cầu hoá, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ có thể tồn tại và
phát triển khi hoà mình trong cộng đồng thế giới, trở thành một mắt xích
trong sợi dây chuyền của nền kinh tế thế giới. Nhìn chung, toàn cầu hoá
có những điểm tích cực sau: - Thúc đẩy sự phát triển xã hội và quá trình
xã hội hoá lực lượng sản xuất, tạo sự tăng trưởng kinh tế cao ở nhiều khu
vực, tái cơ cấu nền kinh tế thế giới .
- Truyền bá, chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành quả,
những phát minh sáng tạo mới về khoa học - công nghệ và tổ chức quản
lý, đưa thông tin đến từng quốc gia, từng cá nhân một cách nhanh chóng và đa dạng .
- Tạo khả năng phát triển rút ngắn, mang lại nguồn lực quan trọng cho sự
phát triển, đặc biệt là với các nước đang phát triển .
- Tạo điều kiện cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và quốc gia .
Nhưng, bên cạnh mặt tích cực, toàn cầu hoá cũng có mặt tiêu cực: - Làm
trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giàu
nghèo giữa các nước, các khu vực.
- Cuộc sống của con người trở nên kém an toàn hơn: nguy cơ xảy ra các
cuộc khủng hoảng dây chuyền trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội; các bí mật thông tin và đời tư bị xâm phạm .
- Thu hẹp phạm vi và hiệu qủa của quyền lực, của nhà nước dân tộc, ảnh
hưởng đến bản sắc dân tộc .
Chính vì thế, hiện nay đang dấy lên phong trào phản đối toàn cầu hoá ở cả
các nước đang phát triển lẫn các nước phát triển .
Bên cạnh đó, còn có ý kiến cho rằng, về một phương diện nào đó, toàn
cầu hoá tức là Mỹ hoá. Vì thế, chủ nghĩa bài phương Tây, tập trung là bài
Mỹ, đang có xu hướng gia tăng ở các nước. Chuẩn mực Mỹ về tự do,
nhân quyền đang bị nhiều nước xem xét lại và thậm chí lên án, đặc biệt là
tại các nước châu Á, khi Mỹ cố tình áp đặt chuẩn mực của mình lên khu
vực này. Điều đó dẫn tới việc xuất hiện xu hướng khu vực hoá, bảo vệ
bản sắc dân tộc như là một sự phản ứng lại toàn cầu hoá .
Từ năm 1986, Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ đổi mới, xoá bỏ chế
độ bao cấp và chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Một nền kinh tế mở đang ngày càng đặt dần những bước chân
mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế và đã bộc lộ tính
hai mặt (tích cực lẫn tiêu cực), tác động đến các giá trị tinh thần, đặc biệt
là giá trị đạo đức của con người trong nền kinh tế chuyển đổi .
2. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến thực trang sinh viên hiện nay
2.1. Ảnh hưởng tích cực: Chúng ta có thể thấy rằng, giới trẻ, trong đó có
sinh viên, những người sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi mới, là đối
tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi vô cùng nhanh chóng của đất
nước ta và thế giới. Họ trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của
con người. Nhưng bên cạnh đó, họ còn mang những đặc điểm riêng: trẻ
(chú ý ngoại lệ: đang xuất hiện một số sinh viên đứng tuổi), có tri thức, dễ
tiếp thu cái mới, nhạy cảm với các vấn đề chính trị- xã hội, theo học tập
trung tại các trường đại học và cao đẳng (thường ở các đô thị) nên sinh
hoạt trong một cộng đồng với những quan hệ khá gần gũi (trường, lớp).
Với những đặc điểm trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo, khả năng
tiếp nhận cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi
nhanh chóng của xã hội hiện đại, nên toàn cầu hoá đã tác động không nhỏ
tới đối tượng này. Nhìn chung, sự tác động này mang tính hai mặt: tích cực và tiêu cực .
Một trong những tác động tích cực nổi bật nhất của toàn cầu hoá cùng với
ý thức đề cao tính cá nhân, là việc soi chiếu các giá trị đạo đức dưới góc
độ cá nhân, phẩm chất cá nhân. Tính cá nhân được coi như một trong
những thước đo của hành động, đạo đức hay phi đạo đức chỉ phụ thuộc
một phần vào di sản tinh thần mà cộng đồng trước để lại, còn chủ yếu phụ
thuộc vào mỗi cá nhân tạo thành cộng đồng mới hôm nay. Quan điểm đạo
đức xuất phát từ thước đo cá nhân này là một sức mạnh lớn trong quá
trình ly khai với những 8 quan điểm đạo đức truyền thống không còn phù
hợp trong thời kỳ mới. Tự ý thức cá nhân, ít chịu ảnh hưởng bởi dư luận
như trước, đã tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo cá nhân làm cho cá
nhân chủ động và nhanh chóng tiếp cận với những cái mới trong khoa học,
kỹ thuật và công nghệ, chịu khó học hỏi kiến thức phục vụ cho nghề
nghiệp và công việc. Thực ra, việc để lại đằng sau bước đi của chúng ta
những di sản quá khứ đã lỗi thời không phải là chuyện đơn giản, vì nó đã
ăn sâu vào ý thức cộng đồng qua một thời gian khá dài .
Chính xu hướng toàn cầu hoá là chất xúc tác, là đòn bẩy và cũng là yêu
cầu của việc rời bỏ triệt để những mảnh quá khứ đã lỗi thời một cách nhẹ
nhàng, thanh thản. Làm được điều đó một cách triệt để nhất, rõ ràng nhất,
không ai khác ngoài sinh viên - đối tượng trẻ có tri thức, lớn lên trong
môi trường mới, có điều kiện rời bỏ quá khứ một cách ít luyến tiếc hơn cả.
Đây là đối tượng mà sự liên hệ với truyền thống chưa thật sự sâu đậm nên
dễ dàng để những giá trị truyền thống lỗi thời lại đằng sau để tiếp thu cái
mới, chấp nhận những giá trị mới trong một môi trường năng động liên tục .
Tác động tích cực tiếp theo của toàn cầu hoá đối với đạo đức sinh viên là
tạo ra sự đồng nhất tương đối giữa quan niệm đạo đức và quy tắc ứng xử
của một cộng đồng (ở đây là sinh viên Việt Nam) với các quan niệm đạo
đức và quy tắc ứng xử chung mang tính quốc tế. Như đã phân tích ở trên,
với đặc điểm cơ bản là trẻ, có tri thức và dễ tiếp thu cái mới, lại được
trang bị ngoại ngữ, tin học, với sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin
hiện đại và việc mở rộng, đa dạng hóa tiến trình giao lưu quốc tế, sinh
viên ngày nay đã hoà kịp vào dòng chảy mới trong qúa trình hội nhập.
Điều đó tạo ra sự xích lại gần nhau các giá trị đạo đức trong một tinh thần
cảm thông và cởi mở. Có thể thấy những biểu hiện này trong các quan
niệm đạo đức có liên quan đến các lĩnh vực đặc trưng của tuổi trẻ, như
tình bạn, tình yêu... Các quan niệm đạo đức của sinh viên Việt Nam, bên
cạnh cái riêng của mình, đang xuất hiện những cái chung hoà nhập cùng
thế giới, mở ra những cơ hội giao lưu, học hỏi. Có thể dự đoán về một xu
hướng đạo đức được quốc tế hoá, vừa trên cơ sở thống nhất những quy
tắc đạo đức chung của con người, vừa giữ được truyền thống tốt đẹp của
dân tộc nói chung, đạo đức sinh viên Việt Nam nói riêng .
Những quan niệm về tốt, xấu, công bằng, bình đẳng... cũng đang có sự
dịch chuyển nhất định. Những dịch chuyển này đã giải phóng về mặt tư
tưởng, quan niệm trước những giá trị đạo đức lỗi thời, hướng sinh viên
đến sự chuẩn bị cho những hành động có tính hiệu quả sau này khi gia
nhập vào thị trường nhân lực. Những quy tắc ứng xử của sinh viên vì thế
cũng biến đổi, các nguyên tắc thiết thực, hiệu qủa, phù hợp với yêu cầu
mới của thời đại công nghiệp được họ hướng tới. Những rào cản đạo đức
nào không còn phù hợp trong việc điều chỉnh hành vi sẽ bị vượt qua, thể
hiện khá rõ nét ở sinh viên .
 Một số ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa đến thực trạng sinh viên hiện nay:
 Tăng cường cơ hội học tập và phát triển: Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều
cơ hội học tập và phát triển cho sinh viên, cả trong nước và quốc tế.
Sinh viên có thể tiếp cận với các nguồn tri thức, giáo dục tiên tiến trên
thế giới thông qua các chương trình trao đổi sinh viên, học bổng, các
chương trình đào tạo trực tuyến,... Điều này giúp sinh viên nâng cao
trình độ, phát triển kiến thức và kỹ năng, đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động trong nước và quốc tế.
 Nâng cao nhận thức và tầm nhìn: Toàn cầu hóa giúp sinh viên tiếp thu
và hòa nhập với những giá trị văn hóa, xã hội của thế giới. Điều này
giúp sinh viên mở rộng nhận thức, tầm nhìn, trở nên tự tin và thích
ứng với môi trường toàn cầu.
 Phát triển khả năng sáng tạo và tư duy phản biện: Toàn cầu hóa tạo ra
môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi sinh viên phải có khả năng
sáng tạo và tư duy phản biện để có thể thành công. Toàn cầu hóa cũng
giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức và công nghệ mới, từ đó
thúc đẩy khả năng sáng tạo và tư duy phản biện của sinh viên.
 Một số ví dụ cụ thể về ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa đến thực trạng sinh viên hiện nay:
 Số lượng sinh viên Việt Nam đi du học ngày càng tăng. Theo thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm học 2022-2023, có hơn
250.000 sinh viên Việt Nam đang học tập tại các trường đại học ở
nước ngoài. Điều này cho thấy, toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội
học tập và phát triển cho sinh viên Việt Nam.
 Các chương trình đào tạo quốc tế tại Việt Nam ngày càng phát triển.
Hiện nay, có rất nhiều trường đại học ở Việt Nam đã liên kết với các
trường đại học uy tín trên thế giới để đào tạo các chương trình quốc tế.
Điều này giúp sinh viên Việt Nam có thể tiếp cận với chất lượng giáo
dục quốc tế ngay tại Việt Nam.
 Các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế của sinh viên ngày càng được
đẩy mạnh. Hàng năm, có rất nhiều chương trình giao lưu, hợp tác
quốc tế dành cho sinh viên được tổ chức. Điều này giúp sinh viên có
cơ hội giao lưu, học hỏi và trải nghiệm văn hóa của các quốc gia khác. 
2.2. Ảnh hưởng tiêu cực: Nhưng điều đáng chú ý là vẫn với những yếu tố
tác động có tính tích cực ở trên, thì cũng chính những yếu tố này, một bộ
phận sinh viên đã đẩy lên quá cao, đến mức lệch chuẩn, nghiêng sang
khía cạnh tiêu cực. Chính ở nơi đây thể hiện sự mâu thuẫn biện chứng
trong ý thức đạo đức của đối tượng này: tác động hai chiều thuận và
nghịch của cùng một yếu tố .
Tác động tiêu cực rõ nét nhất là biểu hiện thực dụng trong quan niệm đạo
đức và hành vi ứng xử ở một bộ phận không nhỏ sinh viên hôm nay. Trào
lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc nâng cao dân trí đã
làm ý thức cá nhân được tăng lên, đặc biệt trong những người trẻ có học
vấn là sinh viên. Họ ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò
cá nhân. Tuy nhiên, cái cá nhân nhiều khi lấn át cái cộng đồng, họ coi lợi
ích cá nhân quan trọng hơn tất cả. Một sinh viên kinh tế trong một phỏng
vấn sâu đã cho rằng, kinh doanh là hoạt động đem lại lợi nhuận cho mình
bằng bất cứ giá nào và không cần đếm xỉa đến vấn đề đạo đức .
Một biểu hiện khá điển hình của tiêu cực này, đến mức tạo nên một tiêu
cực thứ hai, là đang hình thành một thái độ bàng quan đối với những
người xung quanh, cho dù các phong trào tình nguyện gần đây được phát
động khá rầm rộ trong sinh viên, nhằm giáo dục và tuyên truyền tinh thần vì cộng đồng .
Sự hy sinh và quan tâm đến người khác ở họ thấp đi, và nếu có thì thường
được đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ .
Hy sinh và quan tâm đến người khác, không gì ngoài vấn đề là việc làm
đó sẽ đưa lại lợi ích gì cho chính mình. ? Tác động tiêu cực tiếp theo là,
cùng với sự du nhập lối sống và sản phẩm công nghệ hiện đại từ các nước
phát triển, đã dần dần làm không ít sinh viên xa rời các giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp vốn vẫn đang phù hợp với thời kỳ hiện đại. Hình
thành tư tưởng hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi, chịu tác động của tệ nạn xã
hội, dễ bị dao động về mặt định hướng đạo đức và lối sống trong bối cảnh
một nền kinh tế- xã hội mở cửa. Các quan niệm đạo đức trong một bộ
phận sinh viên đang bị lệch chuẩn, đặc biệt có quan niệm cho rằng, đạo
đức và lợi ích cá nhân là hoàn toàn đồng nhất trong mọi lúc, ở mọi nơi .
Cũng như vậy, với sự phát triển của thông tin, sự hỗ trợ của công nghệ
cao đang làm giảm giá thành và tăng tốc độ đường truyền, đã làm Internet
trở nên phổ biến, nhiều bạn trẻ lên mạng sử dụng tiện ích chat như một
thú tiêu khiển hơn là phương tiện liên lạc. Với môi trường giao tiếp ảo
này, người ta có thể ảo hoá những thông tin cá nhân (tên, tuổi, giới tính,
địa phương cư trú, hình dáng...) và dễ dàng đi đến chỗ cung cấp thông tin
giả. Sự dối lừa trên mạng được coi là một trò chơi. Nếu như nó chỉ dừng
lại ở đó thì không có gì nghiêm trọng, nhưng cái đáng lưu tâm là ở chỗ, từ
trò chơi - một lĩnh vực cụ thể, nó dần ảnh hưởng sang quan niệm về đạo
đức nói chung, và ảnh hưởng đến cả các lĩnh vực khác. Gần đây, tác động
tiêu cực của môi trường ảo đã hiện thực hoá qua một số vụ xung đột trong các chatter ngoài đời .
Sự dối lừa được coi là chuyện bình thường. Khi quan sát, có thể thấy một
biểu hiện đáng buồn là nhiều sinh viên không cho rằng việc sao chép tài
liệu, ăn cắp ý tưởng trong quá trình làm bài thi, viết tiểu luận và khoá luận
là một hành vi phi đạo đức. Nhiều sinh viên đi thuê làm khoá luận, đồ án
tốt nghiệp,hoặc đi thi hộ trong kỳ thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng.
Hiện tượng mua bằng, bán điểm không còn là chuyện hiếm thấy. Điều
đáng lo ngại là nhiều sinh viên bộc lộ thái độ coi đó là chuyện bình
thường, không liên quan đến đạo đức. Trong khi đó, ở các nước phát triển,
lừa dối là hành vi bị lên án rất mạnh trong môi trường học đường .
Sự lạnh lùng trong các mối quan hệ tình cảm - vốn rất được đề cao trong
đạo đức của người phương Đông, đang ngày càng lan rộng trong sinh viên .
Không thể không đáng suy nghĩ với lời một bài hát như thế này: “Tình
yêu đến em không mong đợi gì, tình yêu đi em không hề hối tiếc”. Nó
như một tuyên ngôn cho lối sống lạnh lùng, vô cảm, thiếu hụt những đam
mê và khát vọng vốn là tài sản quý báu của tuổi trẻ .
Bên cạnh đó, trong nhiều sinh viên, xuất hiện thái độ đòi hỏi hơn là sự hy
sinh, ước muốn hưởng thụ nhiều hơn đóng góp, ít chú ý đến nghĩa vụ và
trách nhiệm công dân… Như vậy, có thể nói, toàn cầu hoá là một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ kéo theo tất cả mọi quốc gia, mọi dân tộc, mọi gia đình
và cá nhân vào cuộc. Không một ai, không một quốc gia nào có thể đứng
ngoài. Sinh viên Việt Nam là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng
khá mạnh của xu thế toàn cầu hóa. Họ là nguồn nhân lực đầy sức mạnh,
trẻ và có tri thức, có khả năng tiếp cận nhanh chóng với cái mới và thay
đổi linh hoạt - những tố chất rất cần thiết cho một thời kỳ phát triển mới.
Vì vậy, việc phát huy tính tích cực và điều chỉnh những hành vi lệch lạc
trong ý thức đạo đức của sinh viên, có tác dụng vô cùng to lớn trong việc
phát triển và sử dụng nguồn lực quý này. Khẳng định điều này, tại Đại hội
IX, Đảng ta đã chỉ rõ, việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo, phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,văn hoá, sức khoẻ,
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay để đội ngũ này có điều
kiện phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
 Toàn cầu hóa cũng mang lại một số ảnh hưởng tiêu cực đến thực
trạng sinh viên hiện nay, bao gồm:
 Áp lực cạnh tranh gay gắt: Toàn cầu hóa tạo ra môi trường cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi sinh viên phải có trình độ cao, kỹ năng tốt để có thể
thành công. Điều này gây ra áp lực cho sinh viên, khiến họ phải nỗ
lực học tập và làm việc nhiều hơn.
 Biến đổi về văn hóa: Toàn cầu hóa khiến các nền văn hóa trên thế giới
giao thoa và hòa nhập với nhau. Điều này có thể dẫn đến sự phai nhạt
của các giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt là ở những sinh viên
sống ở các thành phố lớn, có nhiều tiếp xúc với văn hóa ngoại lai.
 Tình trạng thất nghiệp: Toàn cầu hóa làm thay đổi cơ cấu lao động,
đòi hỏi lao động phải có trình độ cao, kỹ năng tốt. Điều này có thể
dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở những sinh viên có trình độ thấp, kỹ năng kém.
 Một số ví dụ cụ thể về ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa đến thực trạng sinh viên hiện nay:
 Áp lực cạnh tranh gay gắt khiến nhiều sinh viên rơi vào trạng thái
căng thẳng, mệt mỏi, thậm chí dẫn đến trầm cảm.
 Biến đổi về văn hóa khiến nhiều sinh viên đánh mất bản sắc văn hóa
dân tộc, trở nên xa lạ với những giá trị truyền thống của quê hương.
 Tình trạng thất nghiệp ở sinh viên ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở
những sinh viên có trình độ thấp, kỹ năng kém. PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, lượng và chất là hai mặt thống nhất biện chứng của sự vật, chỉ
khi nào lượng được tích lũy tới một độ nhất định mới làm thay đổi về
chất, nên trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn cũng như trong nhận thức
khoa học phải chú ý tích lũy dần dần những thay đổi về lượng, đồng thời
phải biết thực hiện và thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muối .
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý
luận rất quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh
nghiệmtrong quá trình hoạt động thực tiễn. Những hoạt động thực tiễn là
cơ sở để cho chúng ta nhận thức được về đặc trưng của mối quan hệ nhân
- quả và những đặc trưng này với tư cách là thành quả của nhận thức lại
sẽ tiếp tục chỉ đạo cho con người trong hoạt động thực tiễn để có thể gặt
hái được những thành công to lớn hơn. Vì vậy, trong những câu ngạn ngữ
chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân -
quả là rất nhiều. Ví dụ: “Mưa dầm thấm lâu, cày sâu tốt lúa”, “Ác giả ác
báo”, … Trong bài tiểu lận trên, em cũng trình bày ảnh hưởng của toàn
cầu hóa đến thực trạng sinh viên hiện nay. Có cả những tác động tích cực
lẫn tác động tiêu cực. Bản thân mỗi sinh viên hiện nay cần có những nhận
thức đúng đắn về mọi sự việc diễn ra trong cuộc sống, từ đó rút ra những
bài học đúng đắn cho bản thân giúp bản thân mình phát triển tốt hơn và
trở thành người có ích cho xã hội sau này . TÀI LIỆU THAM KHẢO
⚫ Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Hà Nội, 2005 .
⚫ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.126