Quản lý nhà nước về kinh tế | Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về kinh tế/ Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng . Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 16 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trình bày phân tích ki nim quản lý kinh tế ? Thực chất của quản lý kinh tế ?
Cho dụ minh họa?
Quản kinh tế
T những ch tiếp cận vấn đề quản lý đã nêu và từ khái nim kinh tế đã xét, có thể hiểu:
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên tập
thể những ni quản lý trong hệ thống, sử dụng mộtch tốt nhất tiềm ng và hội nhằm
đạt được mc tiêu qun lý đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.
Sự tác động liên tục, có t chức, hướng đích của ch thể quản chính là việc tổ chức
thực hiện các chức ng của quản lý nhằm phối hợp các mục tiêu và các động lực hoạt động
của mọi người lao động trong hệ thống để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống.
Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống là việc sử dụng có hiệu quả
nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài của hệ thống trong điu kin chấp nhận cạnh tranh với
các hệ thống khác, chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống.
Việc tuân thủ đúng luật và thông lệ hiện hànhviệc tiến hành các hoạt động kinh tế theo
đúng những điều mà lut pháp trong nước và quc tế không cấm, những quy ưc th
trường chấp nhận.
Thực chất của quản kinh tế
Xét về mặt tổ chức kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý chính là sự kết hợp đưc
mọi sự nỗ lc chung của con người trong hệ thống và việc sử dụng tốt các của cải vật chất
thuộc phạm vi s hữu của hệ thống đ đạt tới mục tiêu chung của hệ thống và mục tiêu rng
của mỗi người mt cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Quản lý kinh tế phải trả lời câu hỏi
"phải sản xuất ra cái gì?", "phải sản xuấti đó như thế nào?", " phải bán cái đó cho ai và
n như thế nào?", "phải cạnh tranh với ai và cạnh tranh như thế nào?"; "rủi ro nào có thể
xảy ra và cách xử lý?" và trong mt chừng mực nào đó phải trả lời cả câu hỏi "sản xuất cái
đó để làm gì?".
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của
từng cá nhân riêng rẽ, của một nhóm người khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung.
Nói cách khác, thực chất của quản lý kinh tế là quản lý con người trong hoạt động kinh tế,
thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống.
Trình bày phân tích chức ng đối nội của nhà ớc? Cho d minh họa?
Chức năng đối ni
Nhóm chức năng đối nội của nc bao gồm: chức ng bảo vệtrấn áp, chức ng
tổ chức thực hiện việc quản lý xã hội.
- Chức năng bảo vệ và trấn áp.
Ôn định xã hội với tư cách là tiền đề của sự phát triển, là yếu tố quan trọng gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của bản thân nhà nước và hội. Nhà nước có trách nhiệm giữ n sự ổn
định của xã hội, bảo vệ trật t, k cương và an toàn xã hội, bảo vệ việc thực hiện các quyền
của công dân và sự bình yên cho cuộc sống của mỗi thành viên trong xã hội, bảo vệ tài sản
của nhà nưc và của công dân; bảo vệ hoà bình và sự toàn của tổ quốc. Cùng với việc bảo
vệ, gi ổn địnhhội là nhiệm v trấn át chống đối của các giai cấp đối kháng và các thế lực
t địch với nhà nước, nhằm bảo vệ thành quả của chính quyền, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an
ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Chức năng quản lý xã hi:
Nhà nước thực hiện quyn lực chính trị của mình thông qua quản lý xã hội bằng pháp
luật, quản lý xã hội là một trong những chức năng cơ bản của nhà nước. Trước hết là việc
nhà nước đề ra các chính sách xã hội, tổ chức và quản lý việc thực hiện các chính sách đó
trong các lĩnh vực đời sống củahội (chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh...), trong đó đặc
biệt quan trọng là quản lý lĩnh vc kinh tế.
Quản lý lĩnh vực kinh tế là chức năng rất đặc thù của quản lý nhà nưc. Cần phân biệt
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước và chức ng quản
lý sản suất kinh doanh của các đơn vị kinh tế của nhà nước, tránh trình trạng các cơ quan
quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc tình trạng ngược lại là các doanh nghiệp không coi trọng trong việc quản lý của n
nước sinh ra tu tiện, coi thưng pháp luật k cương.
Ví dụ: Quốc hội bannh các VBPL điều chỉnh trên lĩnh vực kinh tế. Nhà nưc tổ chức
thực hiện pháp lut (phổ biến CB, ND; kiểm tra giám sát việc thực hiện PL; Xử lý trưng
hợp vi phạm…)
Hoặc Nhà ớc tổ chức lực lượng phòng chống biểu tình, bạo loạn.
Trình bày phân tích chức ng đối ngoại của nhà nước? Cho dụ minh ha?
Chức năng đối ngoại
Nhóm các chức năng đối ngoại của nhà nước phản ánh mối quan hệ của các nhà nước với
các nhà nưc, quốc gia và các dân tộc khác, bao gồm các chức năng bảo vệ đất nước (quốc
phòng) chức năng quan hệ đối ngoại.
- Chức năng quốc phòng của nhà nưc bao gồm các nhiệm vụ: bảo vệ quốc phòng, củng
cố quốc phòng, bảo v độc lậpn tộc, chủ quyền quốc gia, bảo v hòa bình ổn định cho đất
nước.
- Chức năng đối ngoại của mi nhà nước trong chế độ xã hội nhất định có những biểu
hiện cụ thể hết sức khác nhau, thông qua chiến lưc ngoại giao, chính ch đối ngoại. Nếu
hướng chủ yếu trong chính sách đối ngoại của nhà nước tư sản vào thời đầu là gây chiến
tranh xâm lược, thực hiện chính sách thực dân thì đối với các nhà nước tư sản hiện đại quan
trọng là sự bành trướng về kinh tế, cnh trị, văn hoá. Trong khi đó, nhà nước xã hội chủ
nghĩa coi trọng mở rộng hợp tác, hữu nghị, theo nguyên tắc bình đẳng và hai bên cùng có lợi,
tạo những điều kiện quốc tế thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước, duy trì hoà bình, ổn
định và phát triển trong khu vựcthế giới.
Chức ng quan hệ đối ngoại (quốc tế) bao gồm vic thiết lập, y dựng và phát triển các
quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại và các phương trình hợp tác quốc tế đối với nước
ngoài.
Ngày nay xu thế chung của thế gii là đi vào hoà hoãn, mọi vn đề có tính quốc tế giải
quyết bằng con đường đối thoại. Nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính toàn cầu
(nạn ô nhiễm môi trường, căn bệnh thế k, chiến tranh hạt nhân,...) liên quan đến vận mệnh
nhân loại, số phận của nhiều cộng đồng, dân tộc sự giải quyết chúng cần có sự hợp tác của
nhiều quốc gia. Nhiệm vụ đối ngoại của nhà ớc, chức ng quốc tế của nhà nước ngày
càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa đối với nhà nước và mỗi quốc gia.
Ví dụ: VN kí kết các điều ưc quốc tế với các nước tn thế giới; tham gia vào các t
chức quốc tế (LHQ, WTO, Apec...)
Vụ Trung Quốc đưa giàn khoan 981 vào Việt Nam: Chúng ta đã sử dụng biện pháp đối
ngoại để bảo vệ chủ quyền, kết hp với biện pháp ngoại giao, kêu gọi sự ủng hộ củac
nước trên thế giới....
Chức năng nhim vụ của kinh kế đối ngoại . Liên hệ thực tiễn ớc ta để thấy chức
năng, nhim vụ đó.
* Chức năng, nhiệm vụ của KTĐN.
- Chức năng chung: Hỗ trợ các quốc gia khai thác có hiệu quả lợi thế như:
+ Sự thừa v sản lượng và phong phú chủng loại và tài nguyên.
+ Sự thuận lợi về địa thế thương mại, giao thông .
+ Sự thuận lợi về không gian mặt bằng.
+ Sự thuận lợi về khí hậu, nhit độ, chế độ thu văn.
- Mặt khác KTĐN có chức năng khác phục s thừa và thiếu hụt tn, giúp cho mỗi quốc
gia yên tâm chuyên sâu vào sản xuất lợi thế .
- Hỗ tr các quốc gia thực hiện các ý đồ tối ưu hoá tổ chức sản xuất .
- Hỗ trợ các quốc gia giải quyết các khó khăn, thiếu hụt v điều kiện pháp triển kinh tế, đó là
các khó khăn về vốn, lao động, địa đim sản xuất.
- Giúp các quốc gia có điều kiện tiếp xúc nhanh nhạy sinh động mọi thành tựu văn minh, văn
hoá của nhân loại, có điều kiện hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện củng cố, hoà bình hữu nghị
giữa các dân tộc.
- Thông qua giao lưu hàng hoá, trao đổi chuyên gia, học sinh, sinh viên, nhân dân cả nước
điều kiện hiểu biết truyền thống văn hoá tốt đẹp của nhau.
* Chức năng nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại c ta.
-Tạo vốn và giải quyết việc làm: Đây là vấn đề lớn và nan giải của nước ta, tình hình thiếu
làm đã chi phối thu nhập tiêu dùng của ớc ta, từ đời sống và thu nhập thấp đã nảy sinh
nhiều vn đềhội,vy gii quyết việc làm là cần thiết. Một trong những nhiệm vụ ng
đầu của kinh tế đối ngoại là tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế và tạo việc làm.
-Góp phần đổi mới cấu kinh tế: Đó là chuyển đổi nền kinh tế thuấn nông sang nền kinh tế
công nghiệp hiện đại, để làm được phải có sự hỗ trợ của kinh tế đối ngoại.
-Tận khai mọi nguồn nội lực để làm cho nước giàu, dân mạnh: nước ta có nhiều nguồn lực
nhưng lại nhỏ lẻ và khó khăn khai thác nếu không có công nghệ, khoa học hiện đại, không có
vốn lớn, do đó nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại là phải làm cho tiềm năng đất nước phát huy
hết năng lực.
Trình bày phân tích các đặc trưng bản của quản lí Nhà c? Các u cầu của
quản lý nhà nước.
Khái niệm Quản lý nhà nước đối với xã hội:
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua việc quản hội. Quản lý
nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các
quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm bảo
toàn cũng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Ở đây:
- Chủ thể quản lý Nhà nước: đối ợng quản các quá trìnhhội,nh vi của cá nhân và
tổ chức xã hội,
- Phương thức quản lý: bằng quyền lực nhà c
- Mục tu quản lý: duy trì và phát triển trật tự hội, bảo toàn, cũng cố và tăng cường quyền
lực nhà nước.
Các đặc trưng bản của quản lý nhà nước
Quản góc độ chung nhất, là sự tác động của chủ thể với khách thể, nhằm duy trì tình
trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tưng nhằm đạt được các mục tiêu do chủ th
c định.
Quản lý nhà ớc những đặc trưng phân biệt đối với các loại quản lý khác
như sau:
- Quản lý nhà ớc sự tác độngtổ chức. Tổ chức” đây đưc hiu như là một khoa
học về thiết lập những mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể, để
thể hiện quá trình quản lý xã hội. Tổ chức là một trong những chức năng quan trọng trong
quản lý nhà nước, không tổ chức thì không thể quản lý. Vấn đề đặt ra là nhà nước phải t
chức như thế nào để một công dân đều có thể đóng góp tích cực và chủ động khả năng của
mình cho đất nước.
- Quản lý nhà ớc là sự tác động điều chỉnh. Điều chỉnh là sự quy định của Nhà nước
thể hiện bằng pháp luật và quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện pháp,... nhằm
tạo ra sự cân bằng, cân đối các hoạt động của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người.
- Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà c, tứcbằng pháp luật
theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính mnh lệnh đơn phương và tính t
chức cao. Pháp luật phải đưc chấpnh nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật.
Các yêu cầu của quản nhà nước;
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rt cao. Mệnh lệnh ca N
nước cũng mang tính đơn phương. Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một
cách nghiêm túc, nêu không thì phải tra cứu trách nhiệm và b xử lý theo pháp luật một cách
nghiêm minh và bình đẳng.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch để thực hiện mục
tiêu. Đặc đimy đòi hỏi các quan nhà ớc phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
m, có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối đ thực hiện các chỉ tiêu ấy nhằm
hoàn thành có hiệu quả các chương trình mục tiêu chiến lược của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước có tính chất chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điu hành,
phân phối, huy động lc lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã
hội và cuộc sống của nnn trên địa bàn, lãnh thổ của mình theo sự phân công, phân cấp,
đúng thẩm quyền.
- Quản lý nhà nước có tính liên tục và ổn định trong việc tổ chức và hoạt động" quản lí
nhà nước. Để đảm bảo tính liên tục và ổn định của quản lý nhà nước, các quyết định quản lý
nhà nước nói chung phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng: các văn bản,
giy tờ của Nnước phải được gin, lưu trữ. Đây là đặc đim rất quan trọng thể hiện tính
trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội, với công dân.
Trình bày phân tích nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế trong công
tác quản kinh tế của n nước? Cho dụ minh họa?
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Thống nhất lãnh đạo và kinh tế bảo đảm quan hệ đứng đắn giữa kinh tế và chính trtạo
được động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội một trong những nguyên tắc
bản của việc quản lý kinh tế khoa học có căn cứ trong phạm vi quốc gia.
Phát triển luận điểm của C.Mác và F.Ăngghen về sựơng quan của chính trị và kinh tế,
V.I.Lênin đã c định sự thống nhất biện chứng và sự tác động qua lại giữa hai phạm vi hoạt
động của con người đó là chính trị và kinh tế.
Chính trị là lĩnh vực của những quan hệ nhất định trong xã hội diễn ra như là hoạt động
ý thức của con người. Đó là một hình thức nhận thức xã hội phản ánh độ lớn nhất các quan
hệ kinh tế của con người. Ngoài những yếu tố khách quan, chính tr bao gồm cả yếu tố ch
quan. Cnh trị là tổng thể các quan điểm các phương pháp hoạt động thực tế của Đảng, của
Nhà nước, của giai cấp mà mấu chốt là vấn đề chính quyền.
Trong xã hội tư sản có hai thứ chính trị đối lập với nhau: Chính trị của Nhà nước tư sản,
chính trị của giai cấp công nhân do Đảng cộng sản lãnh đạo. Mối liên hệ và tác động qua lại
giữa Chính trvà kinh tế trong xã hội tư sản được thực hiện thông qua sự đấu tranh thường
xuyên chống nhau giữa hai lực lượng đó.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, không có sự phân chia về chính trị vì nhân dân là người
chủ thực sự của các liệu sản xuất, nắm quyền lực chính trị trong tay, tiến tới không có giai
cấp thù địch. Nhưng vì không thể thích nghi ngay chính trvới yêu cầu kinh tế khi chưa có
cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa, hơn nữa việc xây dựng chủ nghĩa hội lại diễn ra trong sự
đấu tranh ác liệt (về kinh tế, tư tưng và chính tr ) với thế lực thù địch trong nước, sự đấu
tranh này bị phức tạp hoá bởi sự đấu tranh giai cấp trên đài quốc tế, cho nên chưa thể có
ngay sự thích nghi giữa chính trị và kinh tế. Theo quan điểm của V.I. Lênin, sự thích nghi
của chính trị và kinh tế là không thể tránh khỏi nhưng không phải ngay tức khắc đã trơn trụ,
không phải giản đơn và trực tiếp trong sự nghiệp lao động chủ nghĩa ở nước này hay nước
khác, vẫn chưa giải quyết được vấn đề thích nghi đầy đủ giữa chính tr với nhu cầu của s
phát triển kinh tế trong khuôn khổ được chấp nhận của con người.
Sự thống nhấtsự tác động khách quan lẫn nhau gia chính trị và kinh tế được thể hiện
với các đặc điểm:
- Sự thống nhất và mi liên hệ lẫn nhau giữa chính trị và kinh tế không có nghĩa là sự
đồng nhất giữa chúng vì đó là hai phạm vi khác nhau của hoạt động con người, tuy chúng
được phát triển trong sự thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau. Không thể nhìn thấy ngay trực
tiếp và đầy đủ trong mọinh động chính trị. Đôi khi muốn đạt được lợi ích kinh tếo đó,
cần có hàng loạt biện pháp chính trị quá độ. Có thể có li ích chính tr trong những trường
hợp mà lợi ích kinh tế trực tiếp không đáng kể và được con người chấp nhận.
- Trong sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, vai trò quyết định thuộc về kinh tế. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa giữ vai trò người cải tạo kinh tế trên cơ sở vận dụng tự giác các qui
luật khách quan. Thực tế đó có thể là lý do đánh giá cao vai trò của chính trị, để giải thích
chính trị như là nhân tố quyết định so với kinh tế. Nhưng cho dù phạm vi chính trị có phức
tạp chăng nữa, suy cho cùngbị qui định bởi các điu kiện kinh tế. Chính do các điều kiện
kinh tế hiện nay tạm đủ sống mà các nước tư bản chủ nghĩa phong trào đấu tranh chính tr
đang bị co hẹp.
- Chính trị không phải là cách thụ động thực tế kinh tế. Nó là phương tiện mạnh mẽ tác
động đến các quá trình kinh tế khách quan. Sực động ngược lại của chính quyền Nhà ớc
đến sự phát triển kinh tế có 3 loại: tác động cùng hướng thì sự phát triển kinh tế sẽ nhanh, tác
động ngược hướng thì s phát triển kinh tế bị kiềm hãm hoặc có cản trở sự phát triển kinh
tế trong những hướng nhất định và thúc đy sự phát triển kinh tế theo những hướng khác.
Trong trường hợpy cuối cùng dẫn đến một trong hai trường hợp trên. Rõ ràng trong những
trường hợp thứ 2 và thứ 3, chính quyền có thể gây thiệt hại to lớn cho sự phát triển kinh tế;
đường li chính trị sai sẽ dn tới bế tắc về kinh tế.
Dưới chủ nghĩa xã hội, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của
Đảng là s mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế.
- Nội dung (yêu cầu) của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế là:
+ Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản kinh tế. Cụ thể là: 1)
Đảng phải vạch ra đường lối chủ trương phát trin kinh tế xã hội.
2) Đảng phải chỉ rỏ con đường, biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện đưc
đường lối chủ trương đã vạch ra.
3). Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng, đoàn kết nhất trí thực hiện đường lối
chủ trương chống nguy cơ chệch hưng XHCN và phải nắm chắc vấn đề nhân sự của bộ
máy.
+ Phải phát huy vai tđiều hành, quản của nhà nước. Cụ thể là:
1). Nhà nước phải biến đường lối chủ trương của Đảng tnh kế hoạch chống nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so vi các nước trong khu vực và trên thế giới.
2). Nhà ớc phải dùng quyền lực của mình để hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cho pháp
luật được thực hiện nghiêm minh.
3). Nhà nước phải chăm lo, gii quyết vn đề n bộ, vấn đề lao động, vấn đề việc làm và đời
sống dân cư.
4). Nhà ớc triển khai vic thực hin kế hoạch do nhà nước vạch ra.
5). Nhà nước phải kiểm tra; tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
+ Vừa phải phát triển kinh tế sản xuất, vừa phải chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng của đất
nước. Vừa đấu tranh chống nạn tham nhũng và tệ nạn quan liêu, vừa đấu tranh chống nguy
cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
dụ: Tại Đại hội Đảng lần X đãu cao nhiệm v “chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế”, điều đó cho thấy rõ nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế, đưa ra
đường li để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Chính vì vy mà ta đã đạt được các thành
tu:
- Thứ nhất, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao song phương, đa phương và khu vực
với nhiều ớc, tổ chức và vùng lãnh thổ...Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán
gia nhập Tổ chứcy.
- Thứ hai, khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do hệ thống hội ch nghĩa
Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu sụp đổ, khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997,
đồng thời cũng đã mrộng được thị trường xuất khẩu.
- Thứ ba, về thu hút vốn đầu tư ớc ngoài, chúng ta đã thu hút đưc nguồn vốn đầu trực
tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ đưc nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày
càng lớn và giảm đáng kể nc ngoài.
- Thứ tư, Việt Nam đã tiếp thu đưc thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản
lý. Nhiều ngành kinh tế mi đã xuất hiện dựa trên cơ sở tăng cao hàm lượng chất xám trong
sản xuất, kinh doanh. Các ngành cơ khí, chế tạo, đóng tàu... từng bước được nâng lên tầm
cao mới, sản phẩm ngày càng tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đạia. T trọng giá trị
công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngày càng tăng, nông nghiệp
ngày càng giảm, tổng giá trị sn phẩm nông - ng nghiệp ngày càng giảm tương ứng.
- Thứ năm, ớc ta đã giữ vững được ổn định về kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ ng trưởng
khá cao ơng đối ổn định, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và tụt hậu về kinh tế so
với các nưc trong khu vực trên thế giới.
Trình bày phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quản kinh tế
của nhà ớc? Cho dụ minh họa.
Tập trung dân ch (phân cấp):
Nội dung của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt ch và tối ưu giữa tập trung và
n chủ trong quản lý kinh tế. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện
trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung:
1) Thông qua hệ thống kế hoạch.
2) Thông qua hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh tế,
3) Thực hiện chế độ một thủ trưởng tất cả các đơn vị,các cấp,
Biểu hiện của dân chủ:
1) Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyn hạn của các cấp, phân biệt rõ chức năng quản
kinh tế của Nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2) Hoạch toán kinh tế,
3) Chấp nhận kinh tế th trường, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở ca.
4) Giáo dục, bồi thường trình độ kiến thúc cho quần chúng.
5) Kết hợp quản lý theo nghành với lý theo địa phương và vùng lãnh th.
6) Xoá bỏ dần chế độ bộ chi quản, cấpnh chính chủ quản và sự phân bit giữanghiệp
trung ương và xí nghiệp địa phương.
Điều 6: Hiến pháp 1992 qui định: quốc hội hội đồng nhânn và các cơ quan khác của
nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Nguyên tắc tập trungn chủ trong t chứchoạt động của bộy nnước ta thực
hiện:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
n. Các cơ quannh cnh nhà nước, toà án, viện kim sát đều do cơ quan nhà ớc bầu ra
và chịu trách nhiệm trước cơ quan bầu ra mình.
- Các cơ quan nhà nước cấp dưới phải phục tùng quan nhà nước cấp trên, các chính quyền
địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước trung ương.
- Tăng ờng quyền quảntập trung thống nhất của trung ương, kết hợp chặt chẽ với việc
phân cách quản lý, để tăng cường và phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa
phương và cơ sở.
- Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, mọi người phải phục tùng
người ch huy trong cơ quan nnước tổ chức theo chế độ thủ trưởng và trong điều
nh công việc các công sở.
Nguyên tắc tập trungn chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưng độc đoán. Nguyên
tắc này cũng đối lập với tình trạng phân tán, cục bộ, địa phương, vô tổ chc, k kuật.
dụ: Lãnh đạo giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, ngỗi cá nhân thực hiện công việc theo ý
kiến chỉ đạo của lãnh đo, nếu thấy không hp lý t có thể để đạt ý kiến, nếu lãnh đạo đồng
ý tthay đổi, nếu không vẫn phải thực hiện. Nhưng nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể
hiện ở chỗ lãnh đạo phải để cho cá nhân phát huy tinh tách cực sáng tạo trong công tác
chuyên môn của mình, tránh áp đặt (Ví dụ hỏi ý kiến của cấp i về cách gii quyết công
việc của anh, từ đó sửa, định hướng).
Trình bày phân tích nguyên tắc nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội trong
ng tác quản lý kinh tế của n nước? Cho dụ minh họa.
Kết hợp hài hoà các lợi ích hi:
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, là tổ chức mang tính tích cực của người
lao động. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một
trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để
khuyến khích việc làm có hiệu quả phát huy tính tích cực lao động.
- Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầuo
đó của con người.
- Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người.
- Lợi ích còn là phương tiện của quản lý chon phải dùng để động viên con
người.
Nội dung của nguyên tắc: phải kết hợp hài hoà 3 loại:
Lợi ích củahội (hoặc thu gọn hơnlợi ích của nhà nước), lợi ích của tập thểlợi ích
của cá nhân trên cơ sở các đòi hỏi của các qui luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt 3 loại lợi ích:
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các qui luật
khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. Đường lối đó phản ánh lợi ích cơ bản và lâu
i của toàn xã hội, cũng tức là của mọi thành viên xã hội.
- Xây dựngthực hiện các qui hoạch và kế hoạch chuẩnc. Kế hoạch qui tụ quyn lợi
của cả hệ thống phải có tính hiện thực cao.
- Thực hiện đy đủ chế độ hoạch tn kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn by kinh tế
để quản lý một cách có hiệu quả mọi tìm năng và cơ hội.
- Người lao động phải vì các tập th của h không phải chỉ có lợi ích vật chất mà còn có
lợi ích tinh thần. Có những động cơ tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao
động của con người như: giá trị lao động của mỗi người đối với xã hội, niềm tự hào và vinh
dự lao động, lương tâm lao động và nhiệt tình sản xuất, niềm vui sáng tạo, hứng thú tăng
thêm kiến thức và tìm tòi, sự phấn khởi về tình cm. Sự thích thú thẩm m về lao độngkết
quả lao động của mình. Con người còn có những quyền lợi v chính trị, tự do, dân chủ,
quyền đưc hưởng thụ những giá trị, văn hoá tinh thần do xã hội bảo đảm cho họ.
- Nhận thức lợi ích chẳng qua là vạch rõ khuynh hướng của các qui luật, phạm vi, cường
độ tác động của chúng. Chỉ khi nào các hình thức và phương pháp quản lý phù hợp với lợi
ích của xã hội, của tập thể và của cá nhân thì các qui luật của chủ nghĩa xã hội mới được
nhận thức đúng đắnđược vận dụng khoé l nhằm mục đích phát triển nền kinh tế hội.
Cho nên việc nghiên cứu lợi ích, việc thoả mãn và kết họ chung là cơ sở vững chắc để cải
tiến các phương pháp quản lý.
Anh (chị) hãy trình bày phân tích nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả trong công tác
quản lý kinh tế của nhà ớc? Cho dụ minh họa?
Tiết kiệm và hiệu quả:
- Tiết kimhiệu qu là hai mặt của một vấn đề làm sao để với sở vất chất và kỹ
thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lượng lao động xã hội hiện có trong giai
đoạn phát triển kinh tế o đó, có thể sản xuất ra được khối lượng của cải vật chất
văn hoá của xã hội chủ nghĩa chứng minh tính hơn hẳn hệ thống quản lý kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
- Trong nền kinh tế sản xuất nhỏ, tiết kim tờng đóng khung trong tiết kiệm tiêu dùng
cá nhân, hoặc người ta chỉ lo tiết kim tiêu dùng cá nhân, hoặc người ta chỉ lo tiết kim trong
việc sản xuất từng đơn vị sản phẩm không tính đến và cũng không th đáp ứng nhu cầu to
lớn của toàn xã hội về tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Đó là lối tiết kiệm theo kiểu
làm ăn “có con”, “dè xẻn”, không bảo đảm hiệu quả kinh tế cho nền sản xuất xã hội.
- Trong sản xuất bản chủ nghĩa, từng nhà bản rất quan tâm tiết kiệm và quảncủa
họ cũng nhằm tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao trong từng đơn vị xí nghiệp.
- Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiết kiệm bao gồm cả tiết kim trong sản xuất, xây dựng
và tiêu dùng. Tiết kiệm c lao động sống, lao động vật hoá và nguồn lực khác của đất ớc.
sở khách quan của chế độ tiết kiệm trong quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa và cũng làm
bảo đảm chắc chắn cho chế độ ấy trở thành hiện thực trong hoạt động kinh tế là tính kế
hoạch trong toàn bộ nền sản xuất xã hội và sự nhất trí về li ích cơ bản trong xã hội, chủ
nghĩa giữa các giai cấp, các tầng lớp, các cá nhân người thuộc cộng đồng hội chủ nghĩa,
giữa lợi ích cá nhân tập thể và toàn xã hội.
C.Mác đã nhận định: “ khi muốn có sản xuất tập thể thì việc nh toán thời gian tất nhiên
có một ý nghĩa chủ yếu. Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì, gia xúc và những thứ
khác càng ít bao nhiều, thì số thi gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất ra những của
cải vật chất và tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu. Tính chất toàn diện trong sự hoạt động,
sự phát triển và trong việc tiêu dùng của mỗi thành viên cũng như của toàn xã hội đều phụ
thuộc vào việc tiết kiệm thời gian...Bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc phân phối
một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các nghành sản xuất khác nhau, vẫn là qui luật
kinh tế số một trên sở sản xuất tập th. Điều đó thậm chí còn một qui luật với mức độ rất
cao ”.
T luận đim của C.Mác trên đây có thể rút ra mấy kết luận như sau:
- Một là, mọi thứ tiết kim suy cho cùngtiết kiệm thời gian.
- Hai là, tiết kiệm là qui luật của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở phải sử dụng hiu
quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội.
- Ba là, tính tiết kiệm bắt nguồn từ tính kế hoạch, tính tổ chức cao.
- Bốn là, qui luật tiết kiệm gắn liền với qui luật phải tận dụng các thành quả của
khoa học và công nghệ.
Yêu cầu của nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm là ở chỗ phải đạt được kết quả của các hoạt
động kinh tế cao nhất trong phạm vi có thể được. Để thc hiện nguyên tắc y, nhà ớc cần
phi:
- đưng lối phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của các qui luật khách
quan.
- Xây dựng và thực hin các qui hoạchkế hoạch chuẩn c để khai thác một cách có
hiệu quả nhất nguồn lực của đất nước.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán kinh tế. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm
tiêu chuẩn bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu và công
nghệ.
- Xoá bỏ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại h lấy con người làm động lực chủ yếu, khoa
học, kỹ thuật là động lực cơ bản của sự nghiệp y.
- Đổi mới các cnhchđòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn lực của đất nước.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vic s dụng công qu trong các cơ quan, s
kinh tế nhà nưc.
- Thực hành chế độ tiết kiệm chống tham nhũng, x lý nghiêm chỉnh những
nh vi làm lãng phí, làm thất thoát tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường pháp chế XHCN trong việc quản lý sử dụng tài sản XHCN.
Ví du: Kinh phí để sắm sửa phương tiện đi lại, tiện phục v công tác n cần tính toán để tiết
kiệm tránh lãnh phí.
Anh (chị) hãy trình bày phân tích các phương pháp hành chính trong công tác quản
lý của Nhà nước về kinh tế? Cho dụ minh họa?
Các phương pháp hành chính
Các phương ppnh chính trong quản lý kinh tế là các cách tác động trực tiếp bằng các
quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng và khách thể trong
quản lý kinh tế của nhà nước nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong những
tình huống nhất định.
- Đặc điểm cơ bản của phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế của nhà
nước là tính bắt buộc, tính quyền lực. nh bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý
phải chấp hành nghiêm chnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp
thời thích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra
các tác động hành chính đúng với thm quyền của mình. Thực chất của phương pháp hành
chính trong quản lý kinh tếsử dụng quyền lực nhà c để tạo ra sự phục tùng của các cá
nhân và tổ chức trong hoạt động quản lý kinh tế.
- Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế rất to lớn. Nó xác lập trật
tự k ơng làm việc trong hệ thống; khâu nối các phương pháp khác lại thành một hệ thống;
có thể dấu được ý đồ hoạt động; và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất nhanh
chóng.
- Các phương phápnh chính tác động vào đối tượng quảntheo 2 hướng: tác động v
mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lí kinh tế.
Theo hướng tác động về mặt tổ chức, Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế an tâm hoạt động trong
an toàn và trật tự. Những chủ trương chính sách có tầm vóc lớn
i hạn của nhà nước đều phải được thể chế hoá bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua
nhằm bảo đảm được chấp hành nhất quán. Ban hành các văn bản qui định v qui mô, cơ cấu,
điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ hoạt
động trong nội bộ theo ớng tác động điều chỉnh nh động của đối tượng quản lý, qui định
những thủ tc hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan n nước, các doanh nghiệp đến
các hộ gia đình đu phải tuân thủ. Những công c y nhằm giúp Nhà nước cụ thể hoá khung
luật pháp và các kế hoạch ớng dẫn thị trường, tác động trực tiếp vào các chủ thể, như thủ
tụct duyệt cấp giấy phép đầu , thành lập doanh nghiệp; thủ tục đăng kinh doanh, đăng
chất lượng, nhãn hiu hàng hóa, thủ tục cấp giy phép xuất nhập khẩu…
Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý có quyết định dt khoát rõ ràng, dễ
hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khnăng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm
vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định.vy, các phương
pháp hành cnh hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản lý ra vào những
tình huống khó khăn, phức tạp.
Đối với những quyết địnhnh chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không được
lựa chọn, chỉ có cấp thẩm quyn ra quyết định mi có quyền thay đi quyết đnh.
Cần phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý hành chính quan liêu do việc
lạm do việc lạm dụng các k luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở
khoa học, theo ý muốn chủ quan, thường những mệnh lệnh kiểu đó dễ y ra các tổn tht cho
quản lý, hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đó cũng là nhược đim của phương pháp
nh chính. Cán bộ quản lý và các cơ quan quản lý nhà nưc nếu thiếu tỉnh táo, say sưa với
mệnh lệnh hành chính thì dễ sa vào nh trạng lạm
dụng quyềnnh, là môi trường tốt cho bệnh chủ quan, duy ý chí, bệnhnh chính quan
liêu, các tệ nạn tham nhũng, đặc quyền đặc lợi v.v..
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi cấp quản lý phải nắm vững những yêu cầu
chặt chẽ sau đây:
- Một là, quyết định nh chính chỉ hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học,
được luận chúng đầy đủ về mặt kinh tế. Người ra quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế,
nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên, khi đưa ra quyết định hành
chính phải cố gắngđủ những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. Chủ th
quản lý chỉ ra quyết định trên sở đủ bảo đảm về thông tin. Tập hợp đủ thông tin, tính toán
đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh có liên quan bảo đảm cho quyết định hành chính có
căn cứ khoa học.
Người quản lý giỏi, có nhiều kinh nghim không chỉ ra quyết định khi có đủ thông tin mà
n dự đoán được nhữngt phát triển chính, những mặt tích cực cũng như những khía cạnh
tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thi hành. Từ đó sẵn sàng bổ sung các biện pháp
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có.
- Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và
trách nhiệm của cấp ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyn hạn của mình
phải có trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Ở cấp càng cao, phạm vi ra quyết
định càng rộng, nếu càng sai ttổn thất càng lớn. Người ra quyết đnh phải chịu tch nhim
hoàn toàn về quyết định của mình.
Như vy, phải bảo đảm gắn quyền hạn với tch nhiệm, chống vic lạm dụng quyền hành
nhưng không có trách nhiệm cũng như chống hiện tượng trốn tránh trách
nhiệm không chịu sử dụng những quyền hạn được phép.
Tóm lại, các phương phápnh chính là hn toàn cần thiết, không có phương phápnh
chính thì Nhà nước không thể quản lý kinh tế có hiệu quả.
Ví dụ: Nhà Nước bắt buộc các cá nhân, quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phải tuân theo các quy định pháp luật về kinh tế, như đóng thuế, kinh doanh đúng ngành
nghề... nếu làm sai quy định cơ quan chức năng sẽ ra quyết định xử phạt.
Anh (chị) hãy trình bày phân tích các phương pháp kinh tế trong công tác quản lý
của N nước về kinh tế? Cho dụ minh họa?
Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tưng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để
cho đối tượng b quản lý lựa chọn phương án hoạt động hiệu quản nhất trong phạm vi hoạt
đng.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều tuân theo các qui luật kinh tế
khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều thông qua lợi
ích kinh tế. Các phương pháp kinh tế chính là các phương pháp tác động của Nhà nước thông
qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, c định mức kinh tế- k thut;
tức là v thc chất các phương pháp kinh tế là một biện pháp để sử dụng các quy luật kinh tế.
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực
hoạt động. Động lực đó còn lớn nếu nhận thức đy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại
khách quan trọng hệ thống. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở chỗ nó tác động
vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý (là cá nhân hoặc các doanh nghiệp) xuất phát từ đó
mà họ lựa chọn phương án hoạt động va bảo đảm lợi ích riêng vừa bảo đảm cho lợi ích
chung cũng đưc thực hiện.
Vì vy, thực chất của các phương pháp kinh tế là đặc mỗi người lao động, mỗi tập thể lao
động vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp với lợi ích của hệ thống chung:
Điều đó cho phép người lao động lựa chọn con đường có hiu quả nhất để thực hiện nhiệm
vụ của mình .
Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là nó tác động đến đối ợng quản lý không bằng
cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm v phải đạt, đưa ra
những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vt chất có thể sử dụng để họ
tự t chức việc thực hiện nhiệm vụ. Chính các tập thể lao động (với cách đối tượng quản
lý) vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề. Các
phương pháp kinh tế chấp nhận có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một
vấn đề. Đồng thời, khi s dụng các phương pháp kinh tế, Nhà nước phải biết tạo ra những
tình huống, những điều kiện để lợi ích cá nhân và các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích
chung của Nhà nước.
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vt chất thiết thân của đối tượng bị quản lý,
chứa đựng nhiều yếu tch thích kinh tế cho nên tác động rất nhạy bắn, linh hoạt, phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của người lao độngcác tập thể lao động. Với một biện pp
kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong hệ thống
quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hải sản xuất và nhiệm vchung được
giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Các phương pháp kinh tế là và các phương pháp quản
lý tốt nhất đ thựcnh tiết kim nâng cao hiu quả kinh tế. Thực tế quản lý chỉ rõ khoán
là một biện pháp tốt để giảm chi phí, nâng cao năng xuất sản xuất.
Các phương pp kinh tế mở rộng quyềnnh động cho các cá nhân và các doanh nghiệp,
đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Điều đó giúp N nước giảm được nhiều
việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc chi li,vụn vặt mang tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý
thức k luật tự giác của con người và của mọi doanh nghiệp. Việc sử dụng các phương pháp
kinh tế luôn được Nhà nước đnh hướng, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, các mục
tiêu kinh tế của từng thời kỳ của đất nước. Nhưng đây không phải là những nhiệm vụ gò ép
mệnh lệnh chủ quan mà là những mục tiêu, nhiệm vụ có căn cứ khoa học cơ sở chủ động.
Nhà nước tác động lên đối tưng quản lý bằng các phương pháp kinh tế theo những hướng
sau:
- Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu, nhiệm v phù hợp với điều kiện thực tế
của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, cho từng phân hệ từng cá nhân
của hệ thống.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, mức lãi suất ngân hàng...) các biện pháp đòn
bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và các doanh nghiệp
phát triển sản xuất theo hướng vừa lợi nhà, vừa ích nước.
- Bằng chính sách ưu đãi kinh tế để điu chỉnh hoạt động kinh tế trong cả ớc thu hút
được tiềm năng của Việt Kiều cũng như các tchức, cá nhân người nước ngoài.
Ngày nay xu hưng chung của các nước là mở rộng việc áp dụng các phương pháp kinh
tế. Để làm việc đó, cần chú ý một số vấn đề quan trọng sau đây:
- Một là, phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vn dụng các
quan hệ hàng hóa - tiền tệ quan hệ thị trường.
- Hai là, để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các
cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho các cấp dưới.
- Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có một trình độ và ng
lực vnhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản ký phải hiểu
biết và thông thạo nhiều loại kiến thúc và kinh nghiệm quản lý, đồng thời phảibản lĩnh tự
chủ vững vàng .
Ví dụ: đặt đúng chỗ để phát huy chuyên môn nghề nghiệp của cá nhân, đưa ra các lợi ích để
động viên họ, đồng thời giao quyền để gắn trách nhiệm.
Anh (chị) hãy trình bày phân tích các phương pháp giáo dục trong công tác quản lý
của N nước về kinh tế? Cho dụ minh họa?
Các phương pháp giáo dục
Các phương pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản
lý là con người - một thực thể năng động, và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Do
đó để tác động lên con người không ch hành chính, kinh tế, mà còn có tác động tinh thần,
tâm lý - hội...
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của
các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là cho người lao động phân biệt phải – trái,
đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện ác, từ đó nâng cao tính tự giác làm việcsự gắn
với doanh nghiệp.
Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một
cách uyển chuyn, linh hoạt, nhẹ nhàng đến tng người lao động có tác động giáo dục rộng
rãi trong xã hội, đây là một trong những quyết thành công của nhiều công ty bản Nhật
và các nưc Đông Nam Á và Bắc Âu.
Nội dung giáo dc:
1) Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để mọi người n đều ủng hộ và
đều quyết tâm xây dng đất nước, có ý chí làm giàu.
2) Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, có hiệu quả,tổ chức.
3) Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân,
thu vắn nhỏ mọn tâm lý lợi ích gia đình; đầu óc thiển cận, hẹp hòi, tưởng địa phương, cục
bộ, bản vị, phường hội; bình quân chủ nghĩa, không chịu để ain mình, ghen kị nhau; tác
phong làm việc luộm thuộm, tu tiện không biết tiết kiệm thời giờ.
4) Xoá bỏ tàn ởng phong kiến: ti đạo đức giả, nói một đng làm nẽo; thích lãnh
đạo ( t m đầu gà còn hơn là đuôi trâu). Thích đặc quyền đặc li, thích hưởng thụ: kìm
m thanh niên, coi thường phụ nữ.
5) Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản, với các biểu hiện xấu như: chủ nghĩa thực dụng vô đạo
đức,i gì cũng chỉ cốt có lợi, bất kể đạo đức, tình người, chủ nghĩa t do vô chính phủ,
lớn nuốt cá bé”.
6. Xây dựng tác phong đại công nghiệp: Tính hiu quả, hiện thực, tính tổ chức, tính kỷ luật;
giám nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm.
Các hình thức giáo dục: Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát
thanh, truyền hình ... ), sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội. Tiến hành giáo
dục các biệt, sử dụng các hội nghị tổng kết, hội nghị tay nghề, hội chợ triển lãm v.v .... S
dụng các doang nghiệp nhà nước làm ănhiệu quả v.v.....
| 1/15

Preview text:

Trình bày và phân tích khái niệm quản lý kinh tế ? Thực chất của quản lý kinh tế ? Cho ví dụ minh họa? Quản lý kinh tế
Từ những cách tiếp cận vấn đề quản lý đã nêu và từ khái niệm kinh tế đã xét, có thể hiểu:
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên tập
thể những người quản lý trong hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội nhằm
đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.
Sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý chính là việc tổ chức
thực hiện các chức năng của quản lý nhằm phối hợp các mục tiêu và các động lực hoạt động
của mọi người lao động trong hệ thống để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống.
Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống là việc sử dụng có hiệu quả
nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài của hệ thống trong điều kiện chấp nhận cạnh tranh với
các hệ thống khác, chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống.
Việc tuân thủ đúng luật và thông lệ hiện hành là việc tiến hành các hoạt động kinh tế theo
đúng những điều mà luật pháp trong nước và quốc tế không cấm, những quy ước mà thị trường chấp nhận.
Thực chất của quản lý kinh tế
Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý chính là sự kết hợp được
mọi sự nỗ lực chung của con người trong hệ thống và việc sử dụng tốt các của cải vật chất
thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống và mục tiêu riêng
của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Quản lý kinh tế phải trả lời câu hỏi
"phải sản xuất ra cái gì?", "phải sản xuất cái đó như thế nào?", " phải bán cái đó cho ai và
bán như thế nào?", "phải cạnh tranh với ai và cạnh tranh như thế nào?"; "rủi ro nào có thể
xảy ra và cách xử lý?" và trong một chừng mực nào đó phải trả lời cả câu hỏi "sản xuất cái đó để làm gì?".
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của
từng cá nhân riêng rẽ, của một nhóm người khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung.
Nói cách khác, thực chất của quản lý kinh tế là quản lý con người trong hoạt động kinh tế,
thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống.
Trình bày và phân tích chức năng đối nội của nhà nước? Cho ví dụ minh họa? Chức năng đối nội
Nhóm chức năng đối nội của nhà nước bao gồm: chức năng bảo vệ và trấn áp, chức năng
tổ chức thực hiện việc quản lý xã hội.
- Chức năng bảo vệ và trấn áp.
Ôn định xã hội với tư cách là tiền đề của sự phát triển, là yếu tố quan trọng gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của bản thân nhà nước và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm giữ gìn sự ổn
định của xã hội, bảo vệ trật tự, kỹ cương và an toàn xã hội, bảo vệ việc thực hiện các quyền
của công dân và sự bình yên cho cuộc sống của mỗi thành viên trong xã hội, bảo vệ tài sản
của nhà nước và của công dân; bảo vệ hoà bình và sự toàn của tổ quốc. Cùng với việc bảo
vệ, giữ ổn định xã hội là nhiệm vụ trấn át chống đối của các giai cấp đối kháng và các thế lực
thù địch với nhà nước, nhằm bảo vệ thành quả của chính quyền, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an
ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Chức năng quản lý xã hội:
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua quản lý xã hội bằng pháp
luật, quản lý xã hội là một trong những chức năng cơ bản của nhà nước. Trước hết là việc
nhà nước đề ra các chính sách xã hội, tổ chức và quản lý việc thực hiện các chính sách đó
trong các lĩnh vực đời sống của xã hội (chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh...), trong đó đặc
biệt quan trọng là quản lý lĩnh vực kinh tế.
Quản lý lĩnh vực kinh tế là chức năng rất đặc thù của quản lý nhà nước. Cần phân biệt
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước và chức năng quản
lý sản suất kinh doanh của các đơn vị kinh tế của nhà nước, tránh trình trạng các cơ quan
quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc tình trạng ngược lại là các doanh nghiệp không coi trọng trong việc quản lý của nhà
nước sinh ra tuỳ tiện, coi thường pháp luật kỹ cương.
Ví dụ: Quốc hội ban hành các VBPL điều chỉnh trên lĩnh vực kinh tế. Nhà nước tổ chức
thực hiện pháp luật (phổ biến CB, ND; kiểm tra giám sát việc thực hiện PL; Xử lý trường hợp vi phạm…)
Hoặc Nhà nước tổ chức lực lượng phòng chống biểu tình, bạo loạn.
Trình bày và phân tích chức năng đối ngoại của nhà nước? Cho ví dụ minh họa? Chức năng đối ngoại
Nhóm các chức năng đối ngoại của nhà nước phản ánh mối quan hệ của các nhà nước với
các nhà nước, quốc gia và các dân tộc khác, bao gồm các chức năng bảo vệ đất nước (quốc
phòng) và chức năng quan hệ đối ngoại.
- Chức năng quốc phòng của nhà nước bao gồm các nhiệm vụ: bảo vệ quốc phòng, củng
cố quốc phòng, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, bảo vệ hòa bình ổn định cho đất nước.
- Chức năng đối ngoại của mỗi nhà nước trong chế độ xã hội nhất định có những biểu
hiện cụ thể hết sức khác nhau, thông qua chiến lược ngoại giao, chính sách đối ngoại. Nếu
hướng chủ yếu trong chính sách đối ngoại của nhà nước tư sản vào thời đầu là gây chiến
tranh xâm lược, thực hiện chính sách thực dân thì đối với các nhà nước tư sản hiện đại quan
trọng là sự bành trướng về kinh tế, chính trị, văn hoá. Trong khi đó, nhà nước xã hội chủ
nghĩa coi trọng mở rộng hợp tác, hữu nghị, theo nguyên tắc bình đẳng và hai bên cùng có lợi,
tạo những điều kiện quốc tế thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước, duy trì hoà bình, ổn
định và phát triển trong khu vựcthế giới.
Chức năng quan hệ đối ngoại (quốc tế) bao gồm việc thiết lập, xây dựng và phát triển các
quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại và các phương trình hợp tác quốc tế đối với nước ngoài.
Ngày nay xu thế chung của thế giới là đi vào hoà hoãn, mọi vấn đề có tính quốc tế giải
quyết bằng con đường đối thoại. Nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính toàn cầu
(nạn ô nhiễm môi trường, căn bệnh thế kỹ, chiến tranh hạt nhân,. .) liên quan đến vận mệnh
nhân loại, số phận của nhiều cộng đồng, dân tộc và sự giải quyết chúng cần có sự hợp tác của
nhiều quốc gia. Nhiệm vụ đối ngoại của nhà nước, chức năng quốc tế của nhà nước ngày
càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa đối với nhà nước và mỗi quốc gia.
Ví dụ: VN kí kết các điều ước quốc tế với các nước trên thế giới; tham gia vào các tổ
chức quốc tế (LHQ, WTO, Apec. .)
Vụ Trung Quốc đưa giàn khoan 981 vào Việt Nam: Chúng ta đã sử dụng biện pháp đối
ngoại để bảo vệ chủ quyền, kết hợp với biện pháp ngoại giao, kêu gọi sự ủng hộ của các nước trên thế giới. .
Chức năng nhiệm vụ của kinh kế đối ngoại . Liên hệ thực tiễn nước ta để thấy rõ chức năng, nhiệm vụ đó.
* Chức năng, nhiệm vụ của KTĐN.
- Chức năng chung: Hỗ trợ các quốc gia khai thác có hiệu quả lợi thế như:
+ Sự dư thừa về sản lượng và phong phú chủng loại và tài nguyên.
+ Sự thuận lợi về địa thế thương mại, giao thông .
+ Sự thuận lợi về không gian mặt bằng.
+ Sự thuận lợi về khí hậu, nhiệt độ, chế độ thuỷ văn.
- Mặt khác KTĐN có chức năng khác phục sự dư thừa và thiếu hụt trên, giúp cho mỗi quốc
gia yên tâm chuyên sâu vào sản xuất lợi thế .
- Hỗ trợ các quốc gia thực hiện các ý đồ tối ưu hoá tổ chức sản xuất .
- Hỗ trợ các quốc gia giải quyết các khó khăn, thiếu hụt về điều kiện pháp triển kinh tế, đó là
các khó khăn về vốn, lao động, địa điểm sản xuất.
- Giúp các quốc gia có điều kiện tiếp xúc nhanh nhạy sinh động mọi thành tựu văn minh, văn
hoá của nhân loại, có điều kiện hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện củng cố, hoà bình hữu nghị giữa các dân tộc.
- Thông qua giao lưu hàng hoá, trao đổi chuyên gia, học sinh, sinh viên, nhân dân cả nước có
điều kiện hiểu biết truyền thống văn hoá tốt đẹp của nhau.
* Chức năng nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại ở nước ta.
-Tạo vốn và giải quyết việc làm: Đây là vấn đề lớn và nan giải của nước ta, tình hình thiếu
làm đã chi phối thu nhập và tiêu dùng của nước ta, từ đời sống và thu nhập thấp đã nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội, vì vậy giải quyết việc làm là cần thiết. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của kinh tế đối ngoại là tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế và tạo việc làm.
-Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế: Đó là chuyển đổi nền kinh tế thuấn nông sang nền kinh tế
công nghiệp hiện đại, để làm được phải có sự hỗ trợ của kinh tế đối ngoại.
-Tận khai mọi nguồn nội lực để làm cho nước giàu, dân mạnh: nước ta có nhiều nguồn lực
nhưng lại nhỏ lẻ và khó khăn khai thác nếu không có công nghệ, khoa học hiện đại, không có
vốn lớn, do đó nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại là phải làm cho tiềm năng đất nước phát huy hết năng lực.
Trình bày và phân tích các đặc trưng cơ bản của quản lí Nhà nước? Các yêu cầu của quản lý nhà nước.
Khái niệm Quản lý nhà nước đối với xã hội:
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua việc quản lý xã hội. Quản lý
nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các
quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm bảo
toàn cũng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Ở đây:
- Chủ thể quản lý Nhà nước: đối tượng quản lý các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội,
- Phương thức quản lý: bằng quyền lực nhà nước
- Mục tiêu quản lý: duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, cũng cố và tăng cường quyền lực nhà nước.
Các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước
Quản lý ở góc độ chung nhất, là sự tác động của chủ thể với khách thể, nhằm duy trì tình
trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu do chủ thể xác định.
Quản lý nhà nước có những đặc trưng phân biệt đối với các loại quản lý khác như sau:
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức. “Tổ chức” ở đây được hiểu như là một khoa
học về thiết lập những mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể, để
thể hiện quá trình quản lý xã hội. Tổ chức là một trong những chức năng quan trọng trong
quản lý nhà nước, không có tổ chức thì không thể quản lý. Vấn đề đặt ra là nhà nước phải tổ
chức như thế nào để một công dân đều có thể đóng góp tích cực và chủ động khả năng của mình cho đất nước.
- Quản lý nhà nước là sự tác động có điều chỉnh. Điều chỉnh là sự quy định của Nhà nước
thể hiện bằng pháp luật và quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện pháp,.. nhằm
tạo ra sự cân bằng, cân đối các hoạt động của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước, tức là bằng pháp luật và
theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ
chức cao. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
Các yêu cầu của quản lý nhà nước;
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao. Mệnh lệnh của Nhà
nước cũng mang tính đơn phương. Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một
cách nghiêm túc, nêu không thì phải tra cứu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật một cách
nghiêm minh và bình đẳng.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch để thực hiện mục
tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
năm, có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện các chỉ tiêu ấy nhằm
hoàn thành có hiệu quả các chương trình mục tiêu chiến lược của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước có tính chất chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành,
phân phối, huy động lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã
hội và cuộc sống của nhân dân trên địa bàn, lãnh thổ của mình theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền.
- Quản lý nhà nước có tính liên tục và ổn định trong việc tổ chức và hoạt động" quản lí
nhà nước. Để đảm bảo tính liên tục và ổn định của quản lý nhà nước, các quyết định quản lý
nhà nước nói chung phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng: các văn bản,
giấy tờ của Nhà nước phải được giữ gìn, lưu trữ. Đây là đặc điểm rất quan trọng thể hiện tính
trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội, với công dân.
Trình bày và phân tích nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế trong công
tác quản lý kinh tế của nhà nước? Cho ví dụ minh họa?
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Thống nhất lãnh đạo và kinh tế bảo đảm quan hệ đứng đắn giữa kinh tế và chính trị và tạo
được động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội là một trong những nguyên tắc cơ
bản của việc quản lý kinh tế khoa học có căn cứ trong phạm vi quốc gia.
Phát triển luận điểm của C.Mác và F.Ăngghen về sự tương quan của chính trị và kinh tế,
V.I.Lênin đã xác định sự thống nhất biện chứng và sự tác động qua lại giữa hai phạm vi hoạt
động của con người đó là chính trị và kinh tế.
Chính trị là lĩnh vực của những quan hệ nhất định trong xã hội diễn ra như là hoạt động có
ý thức của con người. Đó là một hình thức nhận thức xã hội phản ánh độ lớn nhất các quan
hệ kinh tế của con người. Ngoài những yếu tố khách quan, chính trị bao gồm cả yếu tố chủ
quan. Chính trị là tổng thể các quan điểm các phương pháp hoạt động thực tế của Đảng, của
Nhà nước, của giai cấp mà mấu chốt là vấn đề chính quyền.
Trong xã hội tư sản có hai thứ chính trị đối lập với nhau: Chính trị của Nhà nước tư sản,
chính trị của giai cấp công nhân do Đảng cộng sản lãnh đạo. Mối liên hệ và tác động qua lại
giữa Chính trị và kinh tế trong xã hội tư sản được thực hiện thông qua sự đấu tranh thường
xuyên chống nhau giữa hai lực lượng đó.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, không có sự phân chia về chính trị vì nhân dân là người
chủ thực sự của các tư liệu sản xuất, nắm quyền lực chính trị trong tay, tiến tới không có giai
cấp thù địch. Nhưng vì không thể thích nghi ngay chính trị với yêu cầu kinh tế khi chưa có
cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa, hơn nữa việc xây dựng chủ nghĩa xã hội lại diễn ra trong sự
đấu tranh ác liệt (về kinh tế, tư tưởng và chính trị ) với thế lực thù địch trong nước, sự đấu
tranh này bị phức tạp hoá bởi sự đấu tranh giai cấp trên vũ đài quốc tế, cho nên chưa thể có
ngay sự thích nghi giữa chính trị và kinh tế. Theo quan điểm của V.I. Lênin, sự thích nghi
của chính trị và kinh tế là không thể tránh khỏi nhưng không phải ngay tức khắc đã trơn trụ,
không phải giản đơn và trực tiếp trong sự nghiệp lao động chủ nghĩa ở nước này hay nước
khác, vẫn chưa giải quyết được vấn đề thích nghi đầy đủ giữa chính trị với nhu cầu của sự
phát triển kinh tế trong khuôn khổ được chấp nhận của con người.
Sự thống nhất và sự tác động khách quan lẫn nhau giữa chính trị và kinh tế được thể hiện với các đặc điểm:
- Sự thống nhất và mối liên hệ lẫn nhau giữa chính trị và kinh tế không có nghĩa là sự
đồng nhất giữa chúng vì đó là hai phạm vi khác nhau của hoạt động con người, tuy chúng
được phát triển trong sự thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau. Không thể nhìn thấy ngay trực
tiếp và đầy đủ trong mọi hành động chính trị. Đôi khi muốn đạt được lợi ích kinh tế nào đó,
cần có hàng loạt biện pháp chính trị quá độ. Có thể có lợi ích chính trị trong những trường
hợp mà lợi ích kinh tế trực tiếp không đáng kể và được con người chấp nhận.
- Trong sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, vai trò quyết định thuộc về kinh tế. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa giữ vai trò người cải tạo kinh tế trên cơ sở vận dụng tự giác các qui
luật khách quan. Thực tế đó có thể là lý do đánh giá cao vai trò của chính trị, để giải thích
chính trị như là nhân tố quyết định so với kinh tế. Nhưng cho dù phạm vi chính trị có phức
tạp chăng nữa, suy cho cùng nó bị qui định bởi các điều kiện kinh tế. Chính do các điều kiện
kinh tế hiện nay tạm đủ sống mà các nước tư bản chủ nghĩa phong trào đấu tranh chính trị đang bị co hẹp.
- Chính trị không phải là cách thụ động thực tế kinh tế. Nó là phương tiện mạnh mẽ tác
động đến các quá trình kinh tế khách quan. Sự tác động ngược lại của chính quyền Nhà nước
đến sự phát triển kinh tế có 3 loại: tác động cùng hướng thì sự phát triển kinh tế sẽ nhanh, tác
động ngược hướng thì sự phát triển kinh tế bị kiềm hãm hoặc nó có cản trở sự phát triển kinh
tế trong những hướng nhất định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo những hướng khác.
Trong trường hợp này cuối cùng dẫn đến một trong hai trường hợp trên. Rõ ràng trong những
trường hợp thứ 2 và thứ 3, chính quyền có thể gây thiệt hại to lớn cho sự phát triển kinh tế;
đường lối chính trị sai sẽ dẫn tới bế tắc về kinh tế.
Dưới chủ nghĩa xã hội, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của
Đảng là cơ sở mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
- Nội dung (yêu cầu) của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế là:
+ Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế. Cụ thể là: 1)
Đảng phải vạch ra đường lối chủ trương phát triển kinh tế xã hội.
2) Đảng phải chỉ rỏ con đường, biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện được
đường lối chủ trương đã vạch ra.
3). Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng, đoàn kết nhất trí thực hiện đường lối
chủ trương chống nguy cơ chệch hướng XHCN và phải nắm chắc vấn đề nhân sự của bộ máy.
+ Phải phát huy vai trò điều hành, quản lý của nhà nước. Cụ thể là:
1). Nhà nước phải biến đường lối chủ trương của Đảng thành kế hoạch chống nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2). Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cho pháp
luật được thực hiện nghiêm minh.
3). Nhà nước phải chăm lo, giải quyết vấn đề cán bộ, vấn đề lao động, vấn đề việc làm và đời sống dân cư.
4). Nhà nước triển khai việc thực hiện kế hoạch do nhà nước vạch ra.
5). Nhà nước phải kiểm tra; tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
+ Vừa phải phát triển kinh tế sản xuất, vừa phải chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng của đất
nước. Vừa đấu tranh chống nạn tham nhũng và tệ nạn quan liêu, vừa đấu tranh chống nguy
cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
Ví dụ: Tại Đại hội Đảng lần X đã nêu cao nhiệm vụ “chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế”, điều đó cho thấy rõ nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế, đưa ra
đường lối để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Chính vì vậy mà ta đã đạt được các thành tựu:
- Thứ nhất, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao song phương, đa phương và khu vực
với nhiều nước, tổ chức và vùng lãnh thổ. .Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
- Thứ hai, khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do hệ thống xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu sụp đổ, khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997,
đồng thời cũng đã mở rộng được thị trường xuất khẩu.
- Thứ ba, về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta đã thu hút được nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày
càng lớn và giảm đáng kể nợ nước ngoài.
- Thứ tư, Việt Nam đã tiếp thu được thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản
lý. Nhiều ngành kinh tế mới đã xuất hiện dựa trên cơ sở tăng cao hàm lượng chất xám trong
sản xuất, kinh doanh. Các ngành cơ khí, chế tạo, đóng tàu. . từng bước được nâng lên tầm
cao mới, sản phẩm ngày càng tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tỷ trọng giá trị
công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngày càng tăng, nông nghiệp
ngày càng giảm, tổng giá trị sản phẩm nông - công nghiệp ngày càng giảm tương ứng.
- Thứ năm, nước ta đã giữ vững được ổn định về kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
khá cao và tương đối ổn định, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và tụt hậu về kinh tế so
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trình bày và phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quản lý kinh tế
của nhà nước? Cho ví dụ minh họa.
Tập trung dân chủ (phân cấp):
Nội dung của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý kinh tế. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện
trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung:
1) Thông qua hệ thống kế hoạch.
2) Thông qua hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh tế,
3) Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị,các cấp,
Biểu hiện của dân chủ:
1) Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, phân biệt rõ chức năng quản lý
kinh tế của Nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2) Hoạch toán kinh tế,
3) Chấp nhận kinh tế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa.
4) Giáo dục, bồi thường trình độ kiến thúc cho quần chúng.
5) Kết hợp quản lý theo nghành với lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
6) Xoá bỏ dần chế độ bộ chi quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt giữa xí nghiệp
trung ương và xí nghiệp địa phương.
Điều 6: Hiến pháp 1992 qui định: “ quốc hội hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta thực hiện:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân. Các cơ quan hành chính nhà nước, toà án, viện kiểm sát đều do cơ quan nhà nước bầu ra
và chịu trách nhiệm trước cơ quan bầu ra mình.
- Các cơ quan nhà nước cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên, các chính quyền
địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước trung ương.
- Tăng cường quyền quản lý tập trung thống nhất của trung ương, kết hợp chặt chẽ với việc
phân cách quản lý, để tăng cường và phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và cơ sở.
- Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, mọi người phải phục tùng
người chỉ huy trong cơ quan nhà nước tổ chức theo chế độ thủ trưởng và trong điều
hành công việc ở các công sở.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng độc đoán. Nguyên
tắc này cũng đối lập với tình trạng phân tán, cục bộ, địa phương, vô tổ chức, vô kỹ kuật.
Ví dụ: Lãnh đạo giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, ngỗi cá nhân thực hiện công việc theo ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo, nếu thấy không hợp lý thì có thể để đạt ý kiến, nếu lãnh đạo đồng
ý thì thay đổi, nếu không vẫn phải thực hiện. Nhưng nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể
hiện ở chỗ lãnh đạo phải để cho cá nhân phát huy tinh tách cực sáng tạo trong công tác
chuyên môn của mình, tránh áp đặt (Ví dụ hỏi ý kiến của cấp dưới về cách giải quyết công
việc của anh, từ đó sửa, định hướng).
Trình bày và phân tích nguyên tắc nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội trong
công tác quản lý kinh tế của nhà nước? Cho ví dụ minh họa.
Kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội:
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, là tổ chức mang tính tích cực của người
lao động. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một
trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để
khuyến khích việc làm có hiệu quả phát huy tính tích cực lao động.
- Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người.
- Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người.
- Lợi ích còn là phương tiện của quản lý cho nên phải dùng nó để động viên con người.
Nội dung của nguyên tắc: phải kết hợp hài hoà 3 loại:
Lợi ích của xã hội (hoặc thu gọn hơn là lợi ích của nhà nước), lợi ích của tập thể và lợi ích
của cá nhân trên cơ sở các đòi hỏi của các qui luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt 3 loại lợi ích:
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các qui luật
khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. Đường lối đó phản ánh lợi ích cơ bản và lâu
dài của toàn xã hội, cũng tức là của mọi thành viên xã hội.
- Xây dựng và thực hiện các qui hoạch và kế hoạch chuẩn xác. Kế hoạch qui tụ quyền lợi
của cả hệ thống phải có tính hiện thực cao.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế
để quản lý một cách có hiệu quả mọi tìm năng và cơ hội.
- Người lao động phải vì các tập thể của họ không phải chỉ có lợi ích vật chất mà còn có
lợi ích tinh thần. Có những động cơ tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao
động của con người như: giá trị lao động của mỗi người đối với xã hội, niềm tự hào và vinh
dự lao động, lương tâm lao động và nhiệt tình sản xuất, niềm vui sáng tạo, hứng thú tăng
thêm kiến thức và tìm tòi, sự phấn khởi về tình cảm. Sự thích thú thẩm mỹ về lao động và kết
quả lao động của mình. Con người còn có những quyền lợi về chính trị, tự do, dân chủ,
quyền được hưởng thụ những giá trị, văn hoá tinh thần do xã hội bảo đảm cho họ.
- Nhận thức lợi ích chẳng qua là vạch rõ khuynh hướng của các qui luật, phạm vi, cường
độ tác động của chúng. Chỉ khi nào các hình thức và phương pháp quản lý phù hợp với lợi
ích của xã hội, của tập thể và của cá nhân thì các qui luật của chủ nghĩa xã hội mới được
nhận thức đúng đắn và được vận dụng khoé loé nhằm mục đích phát triển nền kinh tế xã hội.
Cho nên việc nghiên cứu lợi ích, việc thoả mãn và kết họ chung là cơ sở vững chắc để cải
tiến các phương pháp quản lý.
Anh (chị) hãy trình bày và phân tích nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong công tác
quản lý kinh tế của nhà nước? Cho ví dụ minh họa?
Tiết kiệm và hiệu quả:
- Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề làm sao để với cơ sở vất chất và kỹ
thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lượng lao động xã hội hiện có trong giai
đoạn phát triển kinh tế nào đó, có thể sản xuất ra được khối lượng của cải vật chất và
văn hoá của xã hội chủ nghĩa chứng minh tính hơn hẳn hệ thống quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trong nền kinh tế sản xuất nhỏ, tiết kiệm thường đóng khung trong tiết kiệm tiêu dùng
cá nhân, hoặc người ta chỉ lo tiết kiệm tiêu dùng cá nhân, hoặc người ta chỉ lo tiết kiệm trong
việc sản xuất từng đơn vị sản phẩm không tính đến và cũng không thể đáp ứng nhu cầu to
lớn của toàn xã hội về tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Đó là lối tiết kiệm theo kiểu
làm ăn “có con”, “dè xẻn”, không bảo đảm hiệu quả kinh tế cho nền sản xuất xã hội.
- Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, từng nhà tư bản rất quan tâm tiết kiệm và quản lý của
họ cũng nhằm tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao trong từng đơn vị xí nghiệp.
- Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiết kiệm bao gồm cả tiết kiệm trong sản xuất, xây dựng
và tiêu dùng. Tiết kiệm cả lao động sống, lao động vật hoá và nguồn lực khác của đất nước.
Cơ sở khách quan của chế độ tiết kiệm trong quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa và cũng làm
bảo đảm chắc chắn cho chế độ ấy trở thành hiện thực trong hoạt động kinh tế là tính kế
hoạch trong toàn bộ nền sản xuất xã hội và sự nhất trí về lợi ích cơ bản trong xã hội, chủ
nghĩa giữa các giai cấp, các tầng lớp, các cá nhân người thuộc cộng đồng xã hội chủ nghĩa,
giữa lợi ích cá nhân tập thể và toàn xã hội.
C.Mác đã nhận định: “ khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất nhiên
có một ý nghĩa chủ yếu. Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì, gia xúc và những thứ
khác càng ít bao nhiều, thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất ra những của
cải vật chất và tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu. Tính chất toàn diện trong sự hoạt động,
sự phát triển và trong việc tiêu dùng của mỗi thành viên cũng như của toàn xã hội đều phụ
thuộc vào việc tiết kiệm thời gian. .Bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc phân phối
một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các nghành sản xuất khác nhau, vẫn là qui luật
kinh tế số một trên cơ sở sản xuất tập thể. Điều đó thậm chí cònlà một qui luật với mức độ rất cao ”.
Từ luận điểm của C.Mác trên đây có thể rút ra mấy kết luận như sau:
- Một là, mọi thứ tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian.
- Hai là, tiết kiệm là qui luật của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở phải sử dụng có hiệu
quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội.
- Ba là, tính tiết kiệm bắt nguồn từ tính kế hoạch, tính tổ chức cao.
- Bốn là, qui luật tiết kiệm gắn liền với qui luật phải tận dụng các thành quả của khoa học và công nghệ.
Yêu cầu của nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm là ở chỗ phải đạt được kết quả của các hoạt
động kinh tế cao nhất trong phạm vi có thể được. Để thực hiện nguyên tắc này, nhà nước cần phải:
- Có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của các qui luật khách quan.
- Xây dựng và thực hiện các qui hoạch và kế hoạch chuẩn xác để khai thác một cách có
hiệu quả nhất nguồn lực của đất nước.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán kinh tế. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
- Xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá lấy con người làm động lực chủ yếu, khoa
học, kỹ thuật là động lực cơ bản của sự nghiệp này.
- Đổi mới các chính sách và đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn lực của đất nước.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các cơ quan, cơ sở kinh tế nhà nước.
- Thực hành chế độ tiết kiệm chống tham nhũng, xử lý nghiêm chỉnh những
hành vi làm lãng phí, làm thất thoát tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường pháp chế XHCN trong việc quản lý và sử dụng tài sản XHCN.
Ví du: Kinh phí để sắm sửa phương tiện đi lại, tiện phục vụ công tác nên cần tính toán để tiết kiệm tránh lãnh phí.
Anh (chị) hãy trình bày và phân tích các phương pháp hành chính trong công tác quản
lý của Nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ minh họa?
Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các cách tác động trực tiếp bằng các
quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng và khách thể trong
quản lý kinh tế của nhà nước nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong những tình huống nhất định.
- Đặc điểm cơ bản của phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế của nhà
nước là tính bắt buộc, tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý
phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp
thời thích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra
các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp hành
chính trong quản lý kinh tế là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo ra sự phục tùng của các cá
nhân và tổ chức trong hoạt động quản lý kinh tế.
- Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế rất to lớn. Nó xác lập trật
tự kỷ cương làm việc trong hệ thống; khâu nối các phương pháp khác lại thành một hệ thống;
có thể dấu được ý đồ hoạt động; và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất nhanh chóng.
- Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lí theo 2 hướng: tác động về
mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lí kinh tế.
Theo hướng tác động về mặt tổ chức, Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế an tâm hoạt động trong
an toàn và trật tự. Những chủ trương chính sách có tầm vóc lớn và
dài hạn của nhà nước đều phải được thể chế hoá bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua
nhằm bảo đảm được chấp hành nhất quán. Ban hành các văn bản qui định về qui mô, cơ cấu,
điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ hoạt
động trong nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý, qui định
những thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đến
các hộ gia đình đều phải tuân thủ. Những công cụ này nhằm giúp Nhà nước cụ thể hoá khung
luật pháp và các kế hoạch hướng dẫn thị trường, tác động trực tiếp vào các chủ thể, như thủ
tục xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp; thủ tục đăng kí kinh doanh, đăng
kí chất lượng, nhãn hiệu hàng hóa, thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu…
Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý có quyết định dứt khoát rõ ràng, dễ
hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy, các phương
pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản lý ra vào những
tình huống khó khăn, phức tạp.
Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không được
lựa chọn, chỉ có cấp thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định.
Cần phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý hành chính quan liêu do việc
lạm do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở
khoa học, theo ý muốn chủ quan, thường những mệnh lệnh kiểu đó dễ gây ra các tổn thất cho
quản lý, hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đó cũng là nhược điểm của phương pháp
hành chính. Cán bộ quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước nếu thiếu tỉnh táo, say sưa với
mệnh lệnh hành chính thì dễ sa vào tình trạng lạm
dụng quyền hành, là môi trường tốt cho bệnh chủ quan, duy ý chí, bệnh hành chính quan
liêu, các tệ nạn tham nhũng, đặc quyền đặc lợi v.v.
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi cấp quản lý phải nắm vững những yêu cầu chặt chẽ sau đây:
- Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học,
được luận chúng đầy đủ về mặt kinh tế. Người ra quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế,
nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên, khi đưa ra quyết định hành
chính phải cố gắng có đủ những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. Chủ thể
quản lý chỉ ra quyết định trên cơ sở đủ bảo đảm về thông tin. Tập hợp đủ thông tin, tính toán
đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh có liên quan bảo đảm cho quyết định hành chính có căn cứ khoa học.
Người quản lý giỏi, có nhiều kinh nghiệm không chỉ ra quyết định khi có đủ thông tin mà
còn dự đoán được những nét phát triển chính, những mặt tích cực cũng như những khía cạnh
tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thi hành. Từ đó sẵn sàng bổ sung các biện pháp
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có.
- Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và
trách nhiệm của cấp ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình
phải có trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Ở cấp càng cao, phạm vi ra quyết
định càng rộng, nếu càng sai thì tổn thất càng lớn. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về quyết định của mình.
Như vậy, phải bảo đảm gắn quyền hạn với trách nhiệm, chống việc lạm dụng quyền hành
nhưng không có trách nhiệm cũng như chống hiện tượng trốn tránh trách
nhiệm không chịu sử dụng những quyền hạn được phép.
Tóm lại, các phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp hành
chính thì Nhà nước không thể quản lý kinh tế có hiệu quả.
Ví dụ: Nhà Nước bắt buộc các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phải tuân theo các quy định pháp luật về kinh tế, như đóng thuế, kinh doanh đúng ngành
nghề. . nếu làm sai quy định cơ quan chức năng sẽ ra quyết định xử phạt.
Anh (chị) hãy trình bày và phân tích các phương pháp kinh tế trong công tác quản lý
của Nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ minh họa? Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để
cho đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quản nhất trong phạm vi hoạt động.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều tuân theo các qui luật kinh tế
khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều thông qua lợi
ích kinh tế. Các phương pháp kinh tế chính là các phương pháp tác động của Nhà nước thông
qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- kỹ thuật;
tức là về thực chất các phương pháp kinh tế là một biện pháp để sử dụng các quy luật kinh tế.
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực
hoạt động. Động lực đó còn lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại
khách quan trọng hệ thống. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở chỗ nó tác động
vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý (là cá nhân hoặc các doanh nghiệp) xuất phát từ đó
mà họ lựa chọn phương án hoạt động vừa bảo đảm lợi ích riêng vừa bảo đảm cho lợi ích
chung cũng được thực hiện.
Vì vậy, thực chất của các phương pháp kinh tế là đặc mỗi người lao động, mỗi tập thể lao
động vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp với lợi ích của hệ thống chung:
Điều đó cho phép người lao động lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình .
Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là nó tác động đến đối tượng quản lý không bằng
cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt, đưa ra
những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ
tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Chính các tập thể lao động (với tư cách đối tượng quản
lý) vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề. Các
phương pháp kinh tế chấp nhận có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một
vấn đề. Đồng thời, khi sử dụng các phương pháp kinh tế, Nhà nước phải biết tạo ra những
tình huống, những điều kiện để lợi ích cá nhân và các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của Nhà nước.
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng bị quản lý,
chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên tác động rất nhạy bắn, linh hoạt, phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của người lao động và các tập thể lao động. Với một biện pháp
kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong hệ thống
quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hải sản xuất và nhiệm vụ chung được
giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Các phương pháp kinh tế là và các phương pháp quản
lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Thực tế quản lý chỉ rõ khoán
là một biện pháp tốt để giảm chi phí, nâng cao năng xuất sản xuất.
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các doanh nghiệp,
đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Điều đó giúp Nhà nước giảm được nhiều
việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc chi li,vụn vặt mang tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý
thức kỷ luật tự giác của con người và của mọi doanh nghiệp. Việc sử dụng các phương pháp
kinh tế luôn được Nhà nước định hướng, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, các mục
tiêu kinh tế của từng thời kỳ của đất nước. Nhưng đây không phải là những nhiệm vụ gò ép
mệnh lệnh chủ quan mà là những mục tiêu, nhiệm vụ có căn cứ khoa học và cơ sở chủ động.
Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý bằng các phương pháp kinh tế theo những hướng sau:
- Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế
của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, cho từng phân hệ từng cá nhân của hệ thống.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, mức lãi suất ngân hàng...) các biện pháp đòn
bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và các doanh nghiệp
phát triển sản xuất theo hướng vừa lợi nhà, vừa ích nước.
- Bằng chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh hoạt động kinh tế trong cả nước và thu hút
được tiềm năng của Việt Kiều cũng như các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Ngày nay xu hướng chung của các nước là mở rộng việc áp dụng các phương pháp kinh
tế. Để làm việc đó, cần chú ý một số vấn đề quan trọng sau đây:
- Một là, phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng các
quan hệ hàng hóa - tiền tệ quan hệ thị trường.
- Hai là, để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các
cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho các cấp dưới.
- Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có một trình độ và năng
lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản ký phải hiểu
biết và thông thạo nhiều loại kiến thúc và kinh nghiệm quản lý, đồng thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng .
Ví dụ: đặt đúng chỗ để phát huy chuyên môn nghề nghiệp của cá nhân, đưa ra các lợi ích để
động viên họ, đồng thời giao quyền để gắn trách nhiệm.
Anh (chị) hãy trình bày và phân tích các phương pháp giáo dục trong công tác quản lý
của Nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ minh họa?
Các phương pháp giáo dục
Các phương pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản
lý là con người - một thực thể năng động, và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Do
đó để tác động lên con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn có tác động tinh thần, tâm lý - xã hội. .
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của
các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là cho người lao động phân biệt phải – trái,
đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện – ác, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với doanh nghiệp.
Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một
cách uyển chuyển, linh hoạt, nhẹ nhàng đến từng người lao động có tác động giáo dục rộng
rãi trong xã hội, đây là một trong những bí quyết thành công của nhiều công ty tư bản ở Nhật
và các nước Đông Nam Á và Bắc Âu. Nội dung giáo dục:
1) Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để mọi người dân đều ủng hộ và
đều quyết tâm xây dựng đất nước, có ý chí làm giàu.
2) Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, có hiệu quả, có tổ chức.
3) Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân,
thu vắn nhỏ mọn tâm lý lợi ích gia đình; đầu óc thiển cận, hẹp hòi, tư tưởng địa phương, cục
bộ, bản vị, phường hội; bình quân chủ nghĩa, không chịu để ai hơn mình, ghen kị nhau; tác
phong làm việc luộm thuộm, tuỳ tiện không biết tiết kiệm thời giờ.
4) Xoá bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến: thói đạo đức giả, nói một đằng làm nẽo; thích lãnh
đạo ( thà làm đầu gà còn hơn là đuôi trâu). Thích đặc quyền đặc lợi, thích hưởng thụ: kìm
hãm thanh niên, coi thường phụ nữ.
5) Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản, với các biểu hiện xấu như: chủ nghĩa thực dụng vô đạo
đức, cái gì cũng chỉ cốt có lợi, bất kể đạo đức, tình người, chủ nghĩa tự do vô chính phủ, “ cá lớn nuốt cá bé”.
6. Xây dựng tác phong đại công nghiệp: Tính hiệu quả, hiện thực, tính tổ chức, tính kỷ luật;
giám nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm.
Các hình thức giáo dục: Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát
thanh, truyền hình ... ), sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội. Tiến hành giáo
dục các biệt, sử dụng các hội nghị tổng kết, hội nghị tay nghề, hội chợ triển lãm v.v .... Sử
dụng các doang nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả v.v.....