






Preview text:
Quản trị hành vi của Mary Parker Follett
Bối cảnh/hoàn cảnh XH, nền kinh tế, chính trị: Lê Thị Minh Thùy
Tên tác giả, năm sinh, năm mất (nếu có), hình ảnh: Bùi Thanh Phương
Nội dung tư tưởng/ học thuyết: Bùi Thanh Phương
Ví dụ ứng dụng tư tưởng/ học thuyết trong xã hội và theo nhóm bạn tư tưởng có
tiếp tục được các nhà quản trị thời nay ứng dụng không? Cho ví dụ?: Lê thị Minh Thùy 1. Bối cảnh
Những năm 1920: Sau chiến tranh thế giới thứ 1, nền kinh tế Hoa Kì phát triển
mạnh mẽ với sự gia tăng của sản xuất công nghiệp và sự phát triển của các ngành
công nghiệp mới như ôtô, điện và dầu mỏ.
Những năm 1930: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Hoa Kỳ và thế giới đối mặt với
cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất trong lịch sử, được gọi là đại khủng hoảng. Sự
suy thoái kinh tế này đã gây ra mức độ thất nghiệp cao và đe dọa sự ổn định xã hội.
→ Những năm 1920 và 1930 là giai đoạn quan trọng trong lịch sử Hoa Kỳ, với sự
phát triển mạnh mẽ cũng như những thử thách và khó khăn đặc biệt.
Nhìn chung những năm 1920 - 1930, Hoa Kỳ các nước công nghiệp phát triển, đời
sống người dân được nâng cao , năng suất lao động tăng, giờ lao động giảm
xuống, chính phủ can thiệp mạnh vào các tổ chức, sự phát triển của các nghiệp
đoàn lao động của công nhân, từ đó xuất hiện lý thuyết quản trị hành vi.
Thập niên 30 của thế kỷ XX, khi lý thuyết quản trị cổ điển không còn phù hợp vì
chỉ được áp dụng tốt trong môi trường ổn định, quá đề cao bản chất kinh tế, đánh
giá thấp nhu cầu xã hội và tự thể hiện của con người, ít quan tâm đến vấn đề nhân
bản, quá chú tâm đến vấn đề kỹ thuật, không nhận thấy tính đặc thù của môi
trường thì sự xuất hiện của lý thuyết hành vi là tất yếu
2. Tên tác giả, năm sinh, năm mất (nếu có), hình ảnh:
Mary Parker Follett (1868–1933) được đào tạo về triết học và khoa học chính trị tại
trường Cao đẳng Radcliffe ngày nay. Là nhà nghiên cứu quản trị ngay từ những
năm 20 đã chú ý đến tâm lý trong quản trị, Mary Parker Follet có nhiều đóng góp
có giá trị về nhóm lao động và quan hệ xã hội trong quản trị. Bà nhấn mạnh vào
mối quan hệ giữa các nhận viên trong việc giải quyết các vấn đề và động lực của
quản trị hơn là những nguyên tắc cứng nhắc. Phương pháp lãnh đạo của Mary
Parker nhấn mạnh tầm quan trọng của con người hơn là kỹ thuật.
3. Nội dung tư tưởng/ học thuyết:
- Vấn đề giải quyết mâu thuẫn:
Theo quan điểm của Follet, mâu thuẫn không phải là tranh chấp mà là biểu hiện của sự khác biệt
về ý kiến, quan điểm. Do đó, mâu thuẫn không xấu cũng không tốt, quan trọng là nhà quản lý sử
dụng mâu thuẫn đó như thế nào.Follet chỉ ra ba phương pháp giải quyết mâu thuẫn là áp chế,
thỏa hiệp và thống nhất trong đó bà ủng hộ phương pháp thống nhất.
1. Phương pháp thứ nhất: Áp chế: Là phương pháp dễ thực hiện nhất song ít làm cho người
ta thỏa mãn về lâu dài do chỉ đem lại sự thắng lợi cho một phía.
2. Phương pháp thứ hai: Thỏa hiệp : Đây là phương pháp mà cả hai phía đều phải thương
lượng và mất một thứ gì đó để hòa bình lập lại, công việc tiếp tục. Nhưng đây cũng chỉ là
phương pháp giải quyết tạm thời.
3. Phương pháp thứ ba: Thống nhất: Tiền đề của phương pháp là sự khác biệt về quan điểm
của mỗi thành viên đều có giá trị. Tuy nhiên sự khác biệt này có thể gây ra mâu thuẫn và
phủ định lẫn nhau song thống nhất có thể giải quyết được mâu thuẫn và đem lại giá trị
phụ trội lớn hơn tổng giá trị của các thành viên. Đây là cách giải quyết mâu thuẫn triệt để và hiệu quả nhất.
4. Cách thức giải quyết mâu thuẫn theo Follet như sau:
- Công khai những sự khác biệt, mẫu thuẫn.
- Xác định đầy đủ những yêu cầu, mong muốn của cả hai phía (bao gồm cả những nhu cầu bị che giấu).
- Đánh giá và xác định nhu cầu chung mà cả hai phía đều cần phải đạt tới tại một thời điểm
nào đó. Follet đã chỉ ra những trở ngại trong quá trình giải quyết mâu thuẫn như: thói quen của
tính áp chế và tâm lý mong muốn giành được quyền lực tuyệt đối của mỗi cá nhân. - Ra mệnh lệnh:
* Bà đưa ra cách thức thay đổi thói quen và tạo môi trường tâm lý cho việc tiếp nhận mệnh lệnh bằng việc:
- Xây dựng các thái độ nhất định
- Chuẩn bị cho việc bộc lộ các thái độ này
- Tăng sự hưởng ứng để các thái độ này được bộc lộ rõ nét hơn
*Bà đã khẳng định việc ra mệnh lệnh cần tuân theo “quy luật hoàn cảnh”. Việc vận dụng linh
hoạt hợp lý “quy luật hoàn cảnh” sẽ giúp nhà quản lý ra mệnh lệnh dễ dàng đạt được sự tiếp nhận
của nhân viên và hạn chế tâm lý chống đối của họ.
- Quyền lực và thẩm quyền:
1. Theo Follet quyền lực là “khả năng bắt mọi việc phải xảy ra, là một tác nhân xui khiến,
nó khởi xướng sự thay đổi”. Bà đã chia quyền lực thành quyền lực tuyệt đối (quyền lực
địa vị) và quyền lực liên kết (quyền lực cá nhân). Quyền lực tuyệt đối là tham vọng của
hầu hết mọi người nhưng không đem lại nhiều lợi thế như quyền lực liên kết. Bà cũng gợi
ý phương pháp để giảm bớt quyền lực tuyệt đối như thống nhất, cách ứng xử vòng tròn và quy luật hoàn cảnh.
2. Thẩm quyền là quyền lực được ban cho, quyền được phát triển và sử dụng quyền lực.
Thẩm quyền gắn liền với công việc, bắt nguồn từ chức năng, nội dung công việc phải
thực hiện. Mỗi người đều có thẩm quyền và trách nhiệm gắn liền với nhiệm vụ và chức
năng mà người đó đảm nhiệm.
- Trách nhiệm lũy tích: Trách nhiệm lũy tích tức là mọi cá nhân trong tổ chức đều phải có ý
thức, vai trò và trách nhiệm chung đối với tổ chức.
- Quyền lãnh đạo và điều khiển:
1. Quyền lãnh đạo phải dựa trên cơ sở chức năng và khi hoàn cảnh, chức năng thay đổi thì
quyền lãnh đạo cũng nên thay đổi theo.
2. Quyền điều khiển thuộc về nhà lãnh đạo. Họ phải có hiểu biết sâu rộng nhất trong tổ chức
về hoàn cảnh. Quyền điều khiển chính là quá trình tác động qua lại trong bản thân sự vật.
Sự thống nhất sẽ tạo ra quyền điều khiển.
3. Người lãnh đạo cần phải biết thống nhất các thành viên trong tổ chức dù có sự khác biệt
giữa các thành viên để tạo ra một sức mạnh chung, thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Đặc biệt, người lãnh đạo phải là người biết phát triển quyền lãnh đạo giữa những người dưới quyền.
4. Ví dụng ứng dụng lý thuyết quản trị hành vi của Marry Parker Follett trong xã hội
Ví dụ ứng dụng trong xã hội
Trong một cộng đồng địa phương, có một nhóm người muốn giải quyết một
vấn đề xã hội như xây dựng một khu vườn cộng đồng hoặc cải thiện hệ
thống giáo dục địa phương. Thay vì áp dụng một cách tiếp cận lãnh đạo
truyền thống, họ quyết định sử dụng các nguyên tắc và ý tưởng mà Mary Parker Follett đề xuất.
Họ tạo ra một môi trường mà mọi người có thể tham gia tích cực, thảo luận ý
tưởng và đưa ra quyết định chung.
Thay vì có một người lãnh đạo độc tài, họ tạo ra các cơ chế cho sự tương tác và
hợp tác giữa các thành viên, đặt mọi người vào vị trí đồng quyền và khuyến khích sự đa dạng ý kiến.
Họ tận dụng sự đa dạng và sức mạnh từ các quan điểm và kinh nghiệm của mọi
người trong cộng đồng để tạo ra giải pháp có thể chấp nhận được cho mọi người.
Tư tưởng của Mary Parker Follett có tiếp tục được ứng dụng không?
Ý tưởng của Mary Parker Follett về quản trị dựa trên sự hợp tác và tương tác vẫn
còn rất phù hợp và được nhiều nhà quản trị thời nay ứng dụng. Trong một thế giới
ngày nay, nơi mà sự đa dạng và tính phức tạp ngày càng tăng lên, các tổ chức đang
nhận ra rằng việc tạo ra môi trường làm việc thân thiện và hỗ trợ, nơi mà mọi
người được khích lệ để tham gia, chia sẻ ý kiến và đóng góp, là chìa khóa để thúc
đẩy sự sáng tạo và hiệu suất làm việc. Ví dụ:
Các tổ chức hiện nay có thể sử dụng các phương pháp như hội thảo mở, nhóm làm
việc đa chủng tộc, hay các quy trình ra quyết định dựa trên sự thảo luận và đồng
thuận thay vì quyết định từ trên xuống. Các mô hình tổ chức phẳng và không có
ranh giới rõ ràng giữa các bộ phận cũng phản ánh tư tưởng của Follett về sự tương
tác và hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.
Abraham Maslow là một nhà tâm lý học người Mỹ và là người tiên phong trong việc phát
triển lý thuyết nhu cầu, hay còn được gọi là "pyramid nhu cầu Maslow". Trong cuốn sách
"A Theory of Human Motivation" (1943), Maslow mô tả một thứ bậc thang nhu cầu của
con người, từ các nhu cầu cơ bản nhất đến các nhu cầu cao hơn.
+ Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, con người cần thỏa mãn các nhu cầu cơ bản như
nhu cầu sinh lý, ví dụ: như không khí, thức ăn, thức uống, nơi ở, quần áo, hơi ấm và giấc
ngủ. An toàn và an ninh, Ví dụ: an toàn về cảm xúc, an toàn tài chính, luật pháp và trật
tự, ổn định xã hội, tài sản, sức khỏe và phúc lợi. Trước khi có thể tiến tới thỏa mãn các
nhu cầu cao hơn như nhu cầu tự trị, tình yêu và giảm giữ. Bậc thang nhu cầu Maslow bao
gồm năm cấp độ: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình yêu và thuộc về, nhu cầu
tự trị và nhu cầu tự thực hiện.
+ Maslow tin rằng khi một nhu cầu cấp dưới được thỏa mãn đầy đủ, con người mới có
thể tiến tới thỏa mãn các nhu cầu ở cấp độ cao hơn. Lý thuyết nhu cầu của Maslow đã có
ảnh hưởng sâu rộng đến lĩnh vực quản trị và quản lý nhân sự, với việc hiểu và đáp ứng
nhu cầu của nhân viên được coi là quan trọng để tạo ra một môi trường làm việc tích cực
và tăng hiệu suất lao động.
Ưu điểm và nhược điểm của bậc thang nhu cầu. ƯU ĐIỂM
+ Cung cấp một bản tóm tắt hữu ích về nhu cầu của con người và có thể được sử dụng
trong thiết kế sản phẩm, định vị sản phẩm hay định giá
Bên cạnh đó, nó cũng giúp các nhà tiếp thị tập trung lời kêu gọi quảng cáo của họ vào
những nhu cầu cụ thể được chia sẻ bởi một phần lớn thị trường mục tiêu của họ. NHƯỢC ĐIỂM
+ Vấn đề chính đối với lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow là nó không thể được kiểm
tra theo kinh nghiệm – không có cách nào để đo lường chính xác mức độ thỏa mãn của
một nhu cầu trước khi nhu cầu ở cao hơn nó bắt đầu hoạt động. Mô hình quá đơn giản:
+ Ví dụ : Cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn nhiều nhu cầu cùng một lúc.
+ Mô hình quá ràng buộc về văn hóa: nó không có giá trị đối với các nền văn hóa khác
nhau và các giả định về hệ thống phân cấp nhu cầu có thể bị hạn chế đối với các nền văn hóa phương Tây.