








Preview text:
Hoàng Hồng Nhung - 11225015
1. Thế nào là kinh doanh và quản trị kinh doanh? Nội dung cơ bản của hoạt
động quản trị kinh doanh?
a. Kinh doanh và quản trị kinh doanh
- Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình
từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
- Các quan niệm về quản trị kinh doanh
+ Quản trị kinh doanh là quản trị các hoạt động kinh doanh nhằm duy trì, phát
triển một/các công việc kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó.
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, kiểm tra
sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hiệu quả nhất nhằm xác định và thực
hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác định mục tiêu và thông qua
những người khác để thực hiện các mục tiêu của DN trong môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
=> Quản trị kinh doanh là tập hợp các hoạt động có liên quan và tương tác mà
một chủ thể kinh doanh tác động lên tập thể những người lao động trong doanh
nghiệp để sử dụng một cách tốt nhất mọi nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo
đúng luật định và thông lệ kinh doanh.
b. Nội dung cơ bản của hoạt động quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
2. Có những nguyên tắc kinh doanh và quản trị kinh doanh nào? Nguyên
tắc kinh doanh nào là quan trọng nhất?
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật và các thông lệ kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp tránh bị khiển trách, xử phạt, kiện, thậm chí thúc ép
phải dừng hoạt động khi có những hành vi vi phạm pháp luật.
- Để thực hiện cần: tìm hiểu hệ thống pháp luật và thông lệ kinh doanh; tuân
thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh; quy định rõ ràng trách nhiệm cho từng cá
nhân và bộ phận; luôn cập nhật thông tin các văn bản pháp luật và thông lệ kinh
doanh; ủng hộ việc tuân thủ pháp luật; xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp tuân thủ pháp luật;…
* Nguyên tắc định hướng khách hàng
- Giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng số lượng khách hàng trung thành, tạo dựng uy tín.
- Để thực hiện cần: xác định khách hàng của mình là ai; phân loại khách
hàng, xác định khách hàng mục tiêu; xác định nhu cầu, thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng; xây dựng mối quan hệ với khách hàng; xây dựng nền văn
hóa tận tâm với khách hàng…
* Nguyên tắc định hướng mục tiêu
- Mục tiêu giúp doanh nghiệp có thể đánh giá hoạt động của mình là làm tốt hay chưa tốt.
- Để thực hiện cần: xây dựng hệ thống mục tiêu phù hợp; mục tiêu tuân thủ
yêu cầu về cụ thể, đo lường được, có thể đạt được; đảm bảo hệ thống mục tiêu
thống nhất; đảm bảo phân bổ nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu;… * Nguyên tắc ngoại lệ
- Nhà quản trị cho phép các nhân viên dưới quyền quyết định các công việc
thường xuyên, họ chỉ đưa ra các quyết định đối với các công việc quan trọng.
- Giải phóng nhà quản trị cấp cao khỏi công việc sự vụ để tập trung giải
quyết các nhiệm vụ quản trị phát sinh.
* Nguyên tắc chuyên môn hóa
- Phương thức hoạt động mà tại đó mỗi cá nhân hay bộ phận chỉ tập trung
vào một số lượng nhất định các công việc, là cơ sở nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động.
- Đề thực hiện cần: xây dựng chiến lược kinh doanh lưu ý đến vấn đề chuyên
môn hóa; tổ chức hoạt động kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hóa, sử dụng lao
động trên cơ sở chuyên môn hóa.
- Đảm bảo: Cái lợi của chuyên môn hóa vẫn lớn hơn cái hại do nó gây ra. * Nguyên tắc hiệu quả
- Đòi hỏi mọi bộ phận, cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ cụ thể được giao
với việc sử dụng nguồn lực ít nhất.
- Để thực hiện cần: hiểu được hiệu quả kinh doanh; biết cách thực hiện các
hoạt động để đạt được hiệu quả; làm cho các thành viên doanh nghiệp nhận thức
rằng hiệu quả là một yêu cầu cần thiết; đảm bảo các nguồn lực để thực hiện;
tránh sử dụng dàn trải các nguồn lực;…
* Nguyên tắc dung hòa lợi ích
- Xử lý thỏa đáng các mối quan hệ và dung hòa lợi ích của tất cả các bên liên quan.
- Doanh nghiệp có thể chia thành các bên:
• Bên trong doanh nghiệp: chủ sở hữu, ban quản trị, lao động
• Bên ngoài có quan hệ về lợi ích tài chính trực tiếp: khách hàng, nhà cung cấp, nhà tài trợ,…
• Bên ngoài không có quan hệ về lợi ích tài chính trực tiếp: chính phủ, cộng đồng, các hiệp hội,…
- Doanh nghiệp cần hướng đến đảm bảo các lợi ích tối thiểu cho các bên và
tối đa hóa lợi ích cho các bên ở mức độ tốt nhất.
=> Nguyên tắc quản trị kinh doanh quan trọng nhất:
Theo em, không có một nguyên tắc nào là tuyệt đối và quan trọng nhất, mà phụ
thuộc vào từng tình huống cụ thể và mục tiêu của doanh nghiệp. Nhưng nếu phải
chọn ra một nguyên tắc quản trị kinh doanh quan trọng nhất, theo em, đó là
nguyên tắc định hướng khách hàng. Lý do là vì khách hàng là người tạo ra
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là người quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không hiểu được khách hàng, không
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, thì doanh nghiệp sẽ
không thể cạnh tranh và bị loại bỏ khỏi thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
luôn đặt khách hàng làm trung tâm, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất
lượng, giá cả hợp lý, chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất, thì doanh nghiệp
sẽ có được sự trung thành và tin tưởng của khách hàng, tăng cường thương hiệu
và uy tín, mở rộng thị phần và tăng trưởng bền vững.
3. Có những phong cách quản trị kinh doanh nào và theo em, phong cách
quản trị kinh doanh của em là phong cách nào? Tại sao?
* Các phong cách quản trị kinh doanh: - Phong cách dân chủ - Phong cách thực tế - Phong cách tổ chức - Phong cách mạnh dạn
- Phong cách chủ nghĩa cực đại
- Phong cách tập trung chỉ huy
Theo em, phong cách quản trị kinh doanh của em là phong cách dân chủ. Lý do
là vì em tin rằng nhân viên là những người có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về
công việc của họ, nên em luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của họ. Em cũng
muốn tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và hợp tác, nơi mọi người có
thể góp ý và hỗ trợ lẫn nhau. Em nghĩ rằng phong cách quản trị kinh doanh này
sẽ giúp em và nhân viên cùng nhau phát triển và đạt được những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
4. Có những nghệ thuật quản trị kinh doanh nào? Theo em, nghệ thuật nào là quan trọng nhất?
- Nghệ thuật tự quản trị: là nghệ thuật tự quản trị chính mình, hình thành các
thói quen cần thiết để làm chủ bản thân và công việc.
- Nghệ thuật ứng xử với cấp dưới: là nghệ thuật giao tiếp và quan tâm tới người
dưới quyền, hiểu người và biết thưởng phạt hợp lý.
- Nghệ thuật giao tiếp đối ngoại: là nghệ thuật giao tiếp với các bên liên quan
bên ngoài doanh nghiệp, như khách hàng, đối tác, cơ quan nhà nước, báo chí….
- Nghệ thuật tạo thời cơ, chớp thời cơ, tránh nguy cơ: là nghệ thuật nhận biết và
tận dụng các cơ hội kinh doanh, đối phó với các rủi ro và khủng hoảng.
- Nghệ thuật tạo vốn, sử dụng vốn và tích luỹ vốn: là nghệ thuật quản lý tài
chính, huy động và phân bổ vốn hiệu quả, tăng giá trị doanh nghiệp.
- Nghệ thuật cạnh tranh: là nghệ thuật đánh giá thị trường, xây dựng chiến lược,
giành thị phần và đạt lợi nhuận cao.
- Nghệ thuật sử dụng người: là nghệ thuật phát hiện, bố trí, phát huy và liên kết
nguồn nhân lực, tạo ra một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và trung thành.
- Nghệ thuật ra quyết định: là nghệ thuật phân tích, đánh giá và lựa chọn các giải
pháp tối ưu cho các vấn đề kinh doanh, đồng thời tổ chức thực hiện quyết định
một cách kịp thời và hiệu quả
Theo em, nghệ thuật nào là quan trọng nhất thì không có câu trả lời chính xác, vì
mỗi nghệ thuật đều có vai trò và ý nghĩa riêng trong quản trị kinh doanh. Tuy
nhiên, nếu em phải chọn một nghệ thuật, em sẽ chọn nghệ thuật ra quyết định, vì
đây là nghệ thuật quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Một
nhà quản trị giỏi phải có khả năng ra quyết định nhạy, đúng, kịp thời và có trách
nhiệm với quyết định của mình.
5. Có những kỹ năng quản trị kinh doanh nào? Kỹ năng nào phù hợp với mình nhất? Tại sao?
* Các kỹ năng quản trị kinh doanh: - Kỹ năng kỹ thuật
- Kỹ năng quan hệ với con người
- Kỹ năng nhận thức chiến lược
Theo em, em thấy kỹ năng quan hệ với con người phù hợp với mình nhất. Lý do
là vì em có khả năng giao tiếp và làm việc với nhiều loại người khác nhau, biết
cách thể hiện sự quan tâm, tôn trọng và hỗ trợ người khác. Em có khả năng lắng
nghe, hiểu và thấu cảm với những gì người khác nói và cảm nhận, biết cách xử
lý xung đột và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Em có khả năng thích nghi
và học hỏi từ những trải nghiệm và phản hồi của người khác, biết cách sáng tạo
và đổi mới trong công việc. Em có khả năng lãnh đạo, tạo ra sự thống nhất và
hài hòa trong một nhóm. Em có khả năng tổ chức và quản lý thời gian. Tuy chưa
có nhiều kinh nghiệm và các kỹ năng chỉ ở mức non nớt nhưng em tin rằng nếu
tập trung rèn luyện và phát triển thì trong tương lai em có thể trở thành một nhà
quản trị kinh doanh giỏi.
6. Hiệu quả kinh doanh là gì? Để đánh giá hiệu quả một hoạt động kinh
doanh thì người ta thường đánh giá bằng những chỉ tiêu gì? * Hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu xác định. Nó được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để
xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. - Công thức: H = K/C Trong đó:
H – Hiệu quả của hiện tượng (quá trình) nào đó
K – Kết quả đạt được của hiện tượng (quá trình) đó
C – Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
- Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
* Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả một hoạt động kinh doanh:
- Hiệu suất làm việc của nhân viên: Đây là chỉ tiêu đo lường năng suất và chất
lượng công việc của đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp. Hiệu suất làm việc của
nhân viên có thể được tính bằng cách chia tổng doanh thu thuần cho số lượng
nhân viên hoặc chia tổng lợi nhuận cho số lượng nhân viên.
- Số lượng khách hàng mới: Đây là chỉ tiêu đo lường sự mở rộng thị trường và
khả năng thu hút khách hàng của doanh nghiệp. Số lượng khách hàng mới có thể
được tính bằng cách trừ số lượng khách hàng hiện tại cho số lượng khách hàng
cũ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu
tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Là chỉ số cho biết mỗi đồng doanh
thu thuần thực hiện trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, giúp
phản ánh năng lực tạo sản phẩm có chi phí thấp hoặc giá bán cao của doanh nghiệp.
ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Là chỉ số cho biết mỗi đồng
đầu tư của vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập,
giúp đánh giá khả năng đảm bảo lợi nhuận cho đối tác góp vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số thích ứng dài hạn: Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán nợ dài
hạn của doanh nghiệp. Hệ số thích ứng dài hạn có thể được tính bằng cách chia
tổng tài sản cố định cho tổng nợ dài hạn.
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu đo lường thời gian trung
bình mà doanh nghiệp phải giữ hàng tồn kho trước khi bán được. Thời gian quay
vòng hàng tồn kho có thể được tính bằng cách chia tổng hàng tồn kho cho chi
phí bán hàng bình quân hàng ngày.
- Biên lợi nhuận hoạt động: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Biên lợi nhuận hoạt động có thể được tính bằng cách
chia lợi nhuận hoạt động cho doanh thu thuần.
- Vòng quay tài sản: Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp để tạo ra doanh thu. Vòng quay tài sản có thể được tính bằng cách chia
doanh thu thuần cho tài sản bình quân.
- Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là
chỉ tiêu đo lường mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian nhất định. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần có thể được tính bằng cách
chia sự chênh lệch giữa lợi nhuận thuần của năm hiện tại và năm trước cho lợi
nhuận thuần của năm trước.
- Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần (EPS) và P/E: Đây là chỉ tiêu đo lường mức
độ hấp dẫn của cổ phiếu của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận
trên cổ phần có thể được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho số lượng cổ
phiếu lưu hành. P/E là tỷ lệ giữa giá cổ phiếu và EPS.
- Niềm tin của khách hàng: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ hài lòng và trung
thành của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Niềm tin của
khách hàng có thể được đánh giá bằng cách thực hiện các khảo sát, phỏng vấn,
thu thập phản hồi, đo lường tỷ lệ khách hàng quay lại mua hàng, giới thiệu cho người khác,….
Đây là một số chỉ tiêu phổ biến và quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Tùy vào mục tiêu và ngành nghề của từng doanh nghiệp, có
thể có thêm một số chỉ tiêu khác