



















Preview text:
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 13 Họ và tên Công việc Đánh giá của nhóm trưởng -Phân tích cầu Nguyễn Trương Tú Anh Tốt
Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân
-Phân tích sản phẩm thức uống Coca- Cola
-Phân tích các yếu tố liên quan đến cạnh Lý Xuân Mai tranh Tốt
-Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân -Khái quát chung -Khảo sát thị trường Hồ Anh Huy
-Khái quát chung về bài khảo sát Tốt
-Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân
-Nội dung phần tổng kết Đào Nguyên Nhật Hạ Tốt
-Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân -Phân tích cung Nguyễn Phương Nam Tốt
-Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân
-Khảo sát thị trường (nắm chính form khảo sát)
-Tổng hợp, chỉnh sửa phần nội dung Võ Như Phụng
Thiết kế phần nội dung Tốt
-Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ................................................................... 2
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG ......................................................................................2
1.2. KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG ...............................................................................2 1.2.1.
Khái quát chung .................................................................................................... 2 1.2.2.
Phân tích sản phẩm nước giải khát Coca-Cola .................................................. 4 1.2.3.
Các yếu tố liên quan đến cạnh tranh ................................................................. 10
2. PHÂN TÍCH CUNG CẦU .................................................................................... 11
2.1. PHÂN TÍCH CUNG ....................................................................................... 11 2.1.1.
Giới thiệu .............................................................................................................. 11 2.1.2.
Các yếu tố tác động đến cung ............................................................................ 12
2.2. PHÂN TÍCH CẦU ..........................................................................................13 2.2.1.
Đối tượng khách hàng ........................................................................................ 13 2.2.2.
Giá cả sản phẩm .................................................................................................. 14 2.2.3.
Các yếu tố tác động đến cầu ............................................................................... 14
3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN ........... 17
3.1. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN NGUYỄN TRƯƠNG TÚ ANH ............17
3.2. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN HỒ ANH HUY .................................18
3.3. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN NGUYỄN PHƯƠNG NAM .................19
3.4. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN LÝ XUÂN MAI ................................21
3.5. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN ĐÀO NGUYÊN NHẬT HẠ ................22
3.6. THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA BẠN VÕ NHƯ PHỤNG .............................22
4. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 25 1
1. Tổng quan về thị trường 1.1. Khái quát chung
Với nền kinh tế ngày càng phát triển, việc tạo ra một thương hiệu riêng có thể nắm bắt xu hướng
của mọi thời đại là một điều rất cần thiết. Đặc biệt trong ngành công nghiệp nước ngọt – mọt thị
trường năng động và thay đổi liên tục. Với sự ra đời của nhiều dòng sản phẩm nước ngọt, nước
giải khát đóng chai khác nhau, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này luôn cực kì gay gắt.
Thêm việc nhu cầu của người tiêu dùng có sự thay đổi theo thời gian về mẫu mã, hương vị, kiểu
dáng thiết kế. Trong đó, thương hiệu Coca-Cola, một thương hiệu quốc tế đi đầu trong những
thương hiệu nước ngọt, có những cách ứng biến cũng như nắm bắt các cơ hội để nâng cao giá trị
thương hiệu và giữ vững vị thế của mình.
Coca-Cola là một thương hiệu nước ngọt có ga được sản xuất bởi công ty Coca-Cola. Coca-Cola
được điều chế bởi John Sith Pemberton, một dược sĩ địa phương. Coca-Cola ra đời vào ngày 8
tháng 5 năm 1886 tại Atlanta, Georgia. Nước có ga được kết hợp với xi-rô mới để tạo ra một thức
uống vừa "Ngon vừa Tươi mát". Tên của Coca-Cola bắt nguồn từ hai thành phần nguyên bản của
thức uống này: hạt côla (chứa nhiều )
caffein và lá cây coca. Hiện nay, công thức Coca-Cola vẫn
còn là một bí mật thương mại, và chỉ có một số ít công nhân giấu tên biết. Từ khi được thành lập
và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-Cola hiện đang hoạt động trên 200
nước khắp thế giới. Và thương hiệu Coca-Cola luôn là một trong những thương hiệu nước ngọt
bán chạy hàng đầu trên thế giới, điều đó đủ cho thấy sự thành công và sức hút của thương hiệu Coca-Cola hiện nay.
1.2. Khảo sát thị trường
Nhóm đã tiến hành khảo sát online, thu được 93 mẫu trả lời về mức độ quan tâm đến thức uống
Coca-Cola nói chung và các đánh giá riêng của khách hàng về sản phẩm trong phân khúc sinh
viên. Mẫu khảo sát gồm các nội dung sau:
1.2.1. Khái quát chung
Khái quát đối tượng của bài khảo sát
Sinh Viên được chọn làm đối tượng nghiên cứu khảo sát do sinh viên là nhóm đối tượng sẽ tiêu
thụ nhiều nhất các loại nước giải khát ( trong đó có Coca-Cola) và cũng là nhóm đối tượng dễ tiếp
cận nhất để có thể lấy số liệu cho bài khảo sát. 2
Thông qua 93 mẫu khảo sát thu về, thu được các thông tin cơ bản về giới tính, độ tuổi. Số liệu
được trình bày cụ thể như sau: Giới tính
Hình 1.1: Cơ cấu về giới tính trong khảo sát mức độ quan tâm đối với Coca-Cola
Về giới tính qua bài khảo sát ta có thể thấy tỉ lệ phần trăm Nam ( 51.6% ) và Nữ ( 48.4% ) gần như
không có sự chênh lệch quá nhiều trong việc tiếp cận các loại nước giải khát có ga. Điều này chứng
tỏ ở nhóm đối tượng sinh viên thì việc tiếp cận các loại nước giải khát đều phổ biến với cả Nam
lẫn Nữ. Xét sự chênh lệch tỉ lệ nhỏ, phần đông nam giới sẽ uóng nước giải khát, nước ngọt có ga
nhiều hơn nữ giới là do nam giới thường xuyên vận động dẫn đến mất nước và việc mua loại thức
uống này sẽ thường xuyên hơn nữ giới. Tuy nhiên, giới tính không tác động quá nhiều tới việc sinh
viên có uống các loại nước uống có ga hay không, nên việc có số liệu gần như không chênh lệch
quá nhiều hoàn toàn hợp lý. 3 Độ tuổi
Hình 2.2: Cơ cấu sinh viên tham gia khảo sát
Tại biểu đồ về độ tuổi mà những người tham gia bài khảo sát thì ta thấy tỉ lệ phần trăm sinh viên
năm 1 ( 36.2% ) và năm 2 ( 38.3% ) tham gia bài khảo sát nhiều hơn các sinh viên năm 3 ( 6.4% )
và năm 4 ( 19.1% ) thì có thể nguyên nhân là do tỉ lệ người tiếp cận bài khảo sát của các sinh viên
năm 1, năm 2 nhiều hơn so với sinh viên năm 3, năm 4 dẫn tới sự chênh lệch như trên. Vì thế con
số cơ cấu này chỉ mang tính chất tương đối do mẫu ít ( chỉ 93 người ).
1.2.2. Phân tích sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Coca-Cola (tiếng Anh: The Coca-Cola Company) là một doanh nghiệp lâu đời của Mỹ. Lĩnh vực
hoạt động của Coca Cola bao gồm sản xuất, bán lẻ, quảng bá các đồ uống và siro không cồn.
Vào năm 2013, các sản phẩm Coke đã được phân phối tại hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới. Dựa
trên nghiên cứu về “thương hiệu toàn cầu tốt nhất” năm 2015 của Interbrand, Coca-Cola xếp thứ
ba về mức độ giá trị thương hiệu và thương mại.
Coca-Cola chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống trên toàn thế giới. Trong 33 nhãn hiệu
nước giải khát không cồn nổi tiếng trên thế giới, Coca-Cola sở hữu tới 15 nhãn hiệu. Mỗi ngày
Coca-Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm
của Coca-Cola. Trung bình một người Mỹ uống sản phẩm của công ty Coca-Cola 4 ngày 1 lần.
Coca-Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Coca-Cola lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam vào năm 1960 và chính thức xuất hiện tại
Việt Nam vào năm 1964 khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại. 4
Coca-Cola Việt Nam hiện có các nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội,
tạo ra khoảng 4.000 công việc trực tiếp cũng như gián tiếp tạo số lượng việc làm gấp 6 đến 10 lần
từ các hoạt động trong chuỗi cung ứng của mình.
Coca Cola là một trong những thương hiệu nước phổ biến và có mức độ nhận diện cao trên trên
thị trường, đặc biệt là giới sinh viên. Qua khảo sát, đa số sinh viên đều biết và lựa chọn Coca Cola
khi mua nước giải khát, đa
số sinh viên sử dụng sản phẩm chủ yếu trong sinh hoạt hằng ngày: Khi
ăn uống (đặc biệt là kèm đồ ăn nhanh như pizza, gà rán, hamburger), giải khát (đặc biệt là những
ngày nắng nóng), khi học tập và làm việc (một số sinh viên uống để tỉnh táo hoặc thư giãn khi học
nhóm, làm bài tập),…Và trong các dịp đặc biệt: sinh nhật, liên hoan, picnic, xem phim,... 5
Mức độ phổ biến của sản phẩm
Trong số các sinh viên thực hiện khảo sát, tỉ lệ sinh viên biết đến nước giải khát Coca-Cola chiếm
tỉ lệ cao (70.7%), chỉ có 29.3% khách hàng chưa biết rõ về thương hiệu này. Tuy nhiên theo dữ
liệu khảo sát, đa số các khách hàng đều đã thử qua sản phẩm này (89.2%). Như thế, thương hiệu
này có mức độ phổ biến khá cao. Chúng ta cùng xem các kết quả khảo sát tiếp theo để hiểu thêm
về nhận thức của khách hàng đã sử dụng nước ngọt Coca-Cola.
Hình 1.3: Tỉ lệ người tiêu dùng đã sử dụng nước giải khát nói chung
Hình 1.4: Mức độ nhận diện thương hiệu Coca-Cola 6
Cách thức sản phẩm đến tay khách hàng
Thông qua bài khảo sát về việc lựa chọn hình thức mua loại nước ngọt Coca-Cola, tha thấy được
lựa chọn mua hàng tại các khu chợ có tỉ lệ cao nhất ( 32.3%) và thấp nhất là tại các cửa hàng tạp
hoá nhỏ lẻ (6.5%). Đối với hình thức online ( tại các sàn điện tử như Shopee, Lazada, Tiki,…)
cũng chiếm tỉ lệ khá cao (30.1% - chỉ thua 2.2% so với các khu chợ), nguyên nhân do sự phát triển
của thời đại công nghệ ; ngoài ra hình thức mua tại các siêu thị tiện lợi (12.9%) và tại các siêu thị
lớn như Coopmart, BigC (10.8%) có phần nhỉnh hơn so với hình thức mua từ các điểm máy bán
hàng tự động (7.5%). Với sự phát triển của ngành thương mại điện tử thì thương hiệu Coca-Cola
phải đảm bảo trong việc phục vụ cho khách hàng bằng hình thức mua trực tiếp và trực tuyến nhằm
duy trì và nâng cao doanh số bán hàng.
Hình 1.5: Các hình thức mua sản phẩm Coca-Cola 7
Sự hài lòng từ khách hàng về sản phẩm
Một sản phẩm sản xuất ra ngoài thị trường cần phải có nhiều yếu tố khác nhau để quyết định tính
thành công của sản phẩm. Qua đó, những đánh giá của khách hàng là một phần quan trọng để
doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi sản phẩm để có thể được khách hàng quan tâm, từ đó tăng doanh thu.
Từ khảo sát, chúng ta có thể thấy độ ưa chuộng của Coca Cola đối với người tiêu dùng rất cao.
Không chỉ vậy, giá thành của Coca Cola không quá mắc và hoàn toàn phù hợp đối với người tiêu
dùng. Để hiểu rõ lý do Coca Cola được sinh viên ưa chuộng, cần phân tích cụ thể các yếu tố cấu
thành nên sự hấp dẫn của sản phẩm như: màu sắc, dung tích, chất lượng, giá cả, thiết kế và khả năng tìm mua.
Hình 1.6: Mức độ hài lòng về sản phẩm Coca-Cola Về màu sắc: -
Màu đỏ kết hợp với logo trắng tạo cảm giác nổi bật, thu hút ánh nhìn -
Tông màu đỏ còn mang ý nghĩa sôi động, trẻ trung, phù hợp với đối tượng sinh viên -
Bao bì dễ nhận diện ngay cả khi đặt cạnh các sản phẩm khác trên kệ hàng. Về dung tích -
Coca Cola cung cấp nhiều sự lựa chọn dung tích như: lon 250ml, 330ml; chai nhựa 390ml,
500ml, 1,25L, 1,5L, 2L, sinh viên có thể dễ dàng chọn theo mục đích sử dụng và ngân sách. 8 Về chất lượng: -
Coca-Cola là thương hiệu nước giải khát toàn cầu, được kiểm định nghiêm ngặt. -
Vị đặc trưng không thay đổi suốt hàng chục năm: ngọt dịu, có ga mạnh, hậu vị tươi mát. - Có nhiều phiên bản: o
Coca-Cola Original: bản gốc, vị đậm đà. o
Coca-Cola Light / Diet Coke: ít calo, dành cho người ăn kiêng. o
Coca-Cola Zero Sugar: không đường, giữ vị như bản gốc. Về giá cả: -
Mức giá hợp lí, phù hợp với tài chính sinh viên ( khoảng 7.000 – 15.000 VNĐ/lon tùy loại. -
Dễ dàng tiếp cận sản phẩm mà không cần cân nhắc quá nhiều về chi phí. -
Thường có khuyến mãi, combo tại của hàng tiện lợi hoặc siêu thị. Về thiết kế: -
Đơn giản, hiện đại, dễ cầm nắm và sử dụng -
Logo mang tính biểu tượng cao, tăng khả năng nhận diện -
Lon nhôm và chai nhựa được thiết kế tiện lợi, dễ mang theo Khả năng tìm mua: -
Phân phối rộng khắp, có mặt hầu hết các khu vực đông sinh viên như ký túc xá, trường học, trung tâm thương mại
Tính bền vững (gần đây):
- Người tiêu dùng trẻ ngày càng chú ý đến các vấn đề môi trường: o Bao bì tái chế o Sử dụng nhựa sinh học o
Cam kết của Coca-Cola về giảm phát thải CO2, bảo vệ nguồn nước… 9
Đánh giá chung của khách hàng về sản phẩm
Mức độ đánh giá sản phẩm cho thấy chất lượng sản phẩm một cách khái quát và rõ ràng nhất
Hãy cho biết mức độ hài lòng của bạn đối với sản phẩm
(1- Cực kì hài lòng ; 5-Thất vọng ) 93 câu trả lời
Hình 1.7: Đánh giá sản phẩm thức uống Coca-Cola
Phần lớn người khảo sát đều hài lòng với sản phẩm Coca Cola. Một số phản hồi cho thấy người
tiêu dùng quan tâm đến vấn đề sức khỏe như hàm lượng calories và độ gas. Điều này có thể là gợi
ý để Coca cola đẩy mạnh hơn các dòng sản phẩm ít calo, ít gas hoặc tăng cường truyền thông về
các lựa chọn thay thế như Coca-Cola Zero Sugar. Vì thế việc cải tiến sản phẩm một cách đa dạng
phù hợp với phản hồi của khách hàng có thể thu hút sự quan tâm của khách hàng và giúp thương hiệu phát triển.
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến cạnh tranh
Yếu tố mang lợi thế cạnh tranh cho Coca-Cola Thương hiệu:
Coca-Cola là một trong những thương hiệu mạnh nhất thế giới, có lịch sử hơn 130 năm.
Độ nhận diện thương hiệu cao, mang tính biểu tượng toàn cầu.
ð Đây là lợi thế cạnh tranh lớn giúp Coca-Cola đứng vững trước nhiều đối thủ.
Danh mục sản phẩm đa dạng:
Không chỉ có Coca-Cola (nguyên bản), hãng còn có các dòng như: Coca-Cola Zero, Diet Coke,
Fanta, Sprite, Minute Maid, Dasani, Aquarius,… 10
Gần đây mở rộng sang nước tăng lực, nước trái cây, trà đóng chai, cà phê đóng chai…
ð Giúp hãng thích ứng với xu hướng sức khỏe và khẩu vị thay đổi của người tiêu dùng.
Hệ thống phân phối rộng khắp:
Coca-Cola có hệ thống phân phối khổng lồ, hiện diện tại hơn 200 quốc gia.
Đảm bảo sản phẩm luôn có mặt ở siêu thị, tạp hóa, nhà hàng, máy bán hàng tự động…
ð Lợi thế về độ phủ và khả năng tiếp cận người tiêu dùng. Giá cả cạnh tranh:
Coca-Cola thường áp dụng chiến lược giá linh hoạt theo thị trường.
ð Có thể cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu nội địa hoặc thương hiệu giá rẻ.
Chiến dịch marketing mạnh mẽ:
Quảng cáo sáng tạo, cảm xúc (“Open Happiness”, “Share a Coke”, “Real Magic”…).
Gắn liền với các sự kiện thể thao lớn như World Cup, Olympic, v.v.
ð Tạo sự kết nối cảm xúc với người tiêu dùng, tăng lòng trung thành thương hiệu Xu hướng tiêu dùng:
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe: giảm tiêu thụ đồ uống có đường, gas.
ð Coca-Cola phải đầu tư vào các sản phẩm ít đường, không đường, và sản phẩm "tốt cho sức khỏe".
Yếu tố pháp lý và môi trường:
Chính phủ nhiều nước áp thuế đường, khuyến khích sản phẩm lành mạnh hơn.
Áp lực từ các tổ chức môi trường về bao bì nhựa, carbon footprint…
ð Coca-Cola buộc phải thay đổi chiến lược bao bì, sản xuất xanh hơn. 11 Đối thủ
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường là một trong nhungữ yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh số
bán hàng của Coca-Cola. Quan sát kết quả 93 câu trả lời khảo sát, chúng tôi thấy bên cạnh Coca-
Cola – một trong những thương hiệu lớn nhất thế giới, có những đối thủ cạnh tranh cũng không
kém phần ảnh hưởng đến doanh số thương hiệu. Trong đó PepsiCo là đối thủ trực tiếp lớn nhất .
Ngoài ra Coca-Cola còn cạnh tranh với các hãng khác như : Nước tăng lực ( Red Bull, Monster,
Sting,… ) ; Nước khoáng & nước suối ( Aquafina, Lavie, Evian ) ; Thức uống lành mạnh ( Trà
đóng chai, kombucha, nước ép tự nhiên ) ; Thương hiệu nội địa ở từng quốc gia (Vinamilk, TH
true Water ở Việt Nam chẳng hạn).
Hình 1.8: Các thương hiệu nước ngọt được quan tâm
Qua kết quả khảo sát cho thấy Coca-Cola vẫn là thương hiệu được ưa chuộng và quan tâm nhất
( 76.3% ) tiếp đến là PepsiCo ( 57%) với tỉ lệ chỉ thua Coca-Cola 19.3% và các thương hiệu khác
( 18.3%). Qua đây ta có thể thấy khả năng vượt mặt của thương hiệu PepsiCo trong tương lai là
khả biến. Điều này ta thấy được Coca-Cola cần cố gắng hơn nữa trong việc tạo ra những đột phá
mới để giữ được vị trí đi đầu trong các thương hiệu nước giải khát cũng như là các phương pháp
nâng cao chất lượng và tạo dựng thương hiệu sản phẩm để có được sự quan tâm của nhiều khách hàng hơn. 12 2. Phân tích cung cầu 2.1. Phân tích cung 2.1.1. Giới thiệu
Đối với người Mỹ Coca-Cola không chỉ đơn thuần là một loại thức uống giải khát mà nó còn được
xem là thức uống mang tính biểu tượng của họ. Theo thống kê cứ mỗi một dây đồng hồ trôi qua
thì sẽ có 11 người đang thưởng thức Coca-Cola. Trải qua hơn 130 năm hình thành và phát triển tập
đoàn Coca-Cola hiện nay đã có mặt hơn 200 quốc gia, trở thành thức uống giải khát phổ biến hàng
đầu thế giới. Qua đó giúp các nhà đầu tư nâng cao giá trị thương hiệu trên toàn thế giới.
Trọng tâm của thức uống Cocacola nằm ở hương vị đặc biệt, thiết kế và tiện lợi. Khi những thức
uống giải khát này sẽ giúp bạn đối phó với những ngày nóng nực. Với những dòng sản phẩm khác
nhau có cùng một thương hiệu, bạn có thể tha hồ chọn lựa những loại phù hợp với hương vị cá
nhân của mình. Cocacola luôn giúp bạn thoải mái nhất, sảng khoái nhất.
Hiện nay, Coca-Cola đang không ngừng phát triển chiến lược kinh doanh với mục tiêu giữ vững
vị trí nhà sản xuất nước giải khát lớn nhất thế giới cung cấp nhiều nước giải khát nhất theo nhu
cầu của người tiêu dùng theo như lý giải của ông James Quincey chủ tịch kiêm giám đốc điều hành
của Coca-Cola, việc xây dựng danh mục thương hiệu hướng đến người tiêu dùng đòi hỏi phải thay
đổi chiến lược thay vì bán những sản phẩm công ty có hãy bán những sản phẩm theo ý thích của
người tiêu dùng để nhấn mạnh tầm quan trọng thị hiếu người tiêu dùng vào việc đi trước xu hướng. 11
2.1.2. Các yếu tố tác động đến cung
Đối với thị trường nước giải khát, khâu phân phối là rất quan trọng.
Giá yếu tố đầu vào
Theo dữ liệu của VIETNAM SALES AND
MARKETING CAMP 2016 chi phí cho 1 lon Coca-Cola như sau:
- Chi phí quảng cáo, marketing chiếm 59.8%
- Chi phí phân phối, trưng bày chiếm 15%
- Chi phí vận chuyển, thu hồi chiếm 10.5%
- Chi phí quản lý, nhân sự chiếm 10.4%
Hình 2.1: Các loại chi phí trên một lon
- Chi phí nguyên liệu chỉ chiếm 4.3% Coca Công nghệ
Hệ thống quản lý kho của Coca-Cola sử dụng hệ thống truy xuất và lưu trữ tự động ASRS -
Automated storage and retrieval system, đây là hệ thống lấy hàng hóa tự động là công nghệ hiện
đại nhất được sử dụng trong các nhà kho hoàn toàn tự động. Với hệ thống này hãng có thể kiểm
soát kho hàng và hệ thống sẽ tự động tính toán luân chuyển hàng hóa với độ chính xác gần 30.000
kệ hàng trong kho, hoạt động xuất nhập được thực hiện theo quy trình khoa học. Điều này giúp
tăng khả năng lưu trữ trong khi bị giới hạn bị diện tích khai thác.
Sử dụng các công nghệ để nâng cao dây chuyền sản xuất ứng dụng trí tuệ nhân tạo, robot để thực
hiện nhanh chóng các công việc luân chuyển xử lý đơn hàng Mỗi hoạt động nằm trong chuỗi cung
ứng của Coca-Cola, hãng đều sử dụng công nghệ để thống kê việc kiểm soát theo dõi chi tiết giúp
hãng tối ưu hơn về hiệu suất thực tế, giảm thiểu những hao phí không đáng có và nâng cao công
suất nhà máy các chỉ tiêu thường xuyên được Coca-Cola lựa chọn để tối ưu như khoảng cách, thời
gian, số lần dừng đỗ khi vận chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu trên từng km, tốc độ di chuyển lý tưởng,…
Sử dụng công nghệ chiết rót Iso-Barometric ,là công nghệ chiết rót hiệu quả nhất và được sử dụng
chuyên dụng cho việc sản xuất nước ngọt có ga, bia,.. Nó cho thấy sự hiệu quả hơn máy chiết xuất 12
thông thường khác. Với tốc độ sản xuất Cocacola từ 1000 đến 10.000 lít/h làm giảm sức lao động
của con người tăng cao năng suất. Về ưu điểm, hệ thống Iso-Barometric dễ sử dụng và công suất
cao giúp việc sản xuất Coca-Cola trở nên đơn giản tăng cao hiệu suất, hệ thống này còn giúp Coca-
Cola đối phó với những biến cố đột xuất mà giảm được các chi phí rủi ro. Nhược điểm, công nghệ
Iso-Barometric có chi phí khá đắt nên việc sử dụng hết cho toàn bộ các nhà máy sản xuất sẽ tốn chi phí vô lớn. Mục tiêu
Trong năm 2025, tăng trưởng doanh thu hữu cơ từ 5% đến 6% ( Theo THE COCA-COLA COMPANY ) 2.2. Phân tích cầu
2.2.1. Đối tượng khách hàng
Nhóm khách hàng tiềm năng chủ lực là từ 15 – 35 tuổi ( Theo MISA AMIS – một phần mềm quản
lý nhân sự và tài chính đa năng ). Ở độ tuổi ngoài 40 tuổi, đây là nhóm đối tượng tiềm năng thứ
hai. Nhóm này sẽ chú trọng nhiều hơn về chất lượng, mẫu mã và cực kì quan tâm đến tiêu chí sức
khoẻ mà sản phẩm có thể đem lại. Điều đó giúp nhãn hàng có thể sáng tạo và phát triển một sản
phẩm cải tiến hơn, phù hợp hơn với nhóm khách hàng này.
Hình 2.2: Một vài thiết kế mẫu mã của Coca-Cola
Đặc biệt ở phân khúc sinh viên – đối tượng mà chúng tôi tập trung khai thác : Sinh viên ( 18 – 24
tuổi ) là đối tượng mà các nhãn hàng nước giải khát thường nhắm đến. Nguyên nhân là do nhóm
khách hàng này yêu thích hương vị, sự tiện lợi cũng như giá cả hợp lí mà sản phẩm mang lại. Sinh
viên cũng khác học sinh ở chỗ, sinh viên có thể tự chủ hơn trong vấn đề mua sắm và một phần nào 13
đó có thể tự mua sản phẩm mình muốn. Chính vì vậy, sinh viên chính là mục tiêu khách hàng mà
hãng muốn hướng đến ngay từ đầu.
2.2.2. Giá cả sản phẩm
Coca-Cola đưa ra mức giá của sản phẩm từ 10.000 – 15.000 VNĐ cho một lon Coca vị nguyên
bản. Đối với các thể dạng khác, Coca sẽ có giá lệch so với nhau, dao động từ 2.000 – 5.000 VNĐ. Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá (VND) Coca-Cola vị nguyên bản 1 lốc/ 6 lon 72.680 original lon 320ml Coca-Cola Zero 320ml 1 lốc/ 24 lon 197.100
Coca-Cola vị nguyên bản 1 lốc/ 24 chai 161.100 original chai 390ml
Coca-Cola vị nguyên bản 1 lốc/ 6 chai 50.600 original chai 390ml Coca-Cola Light 320ml 1 lốc/ 24 lon 215.100
Hình 2.3: Bảng giá sản phẩm Coca trên sàn điện tử
Đây là mức giá dễ tiếp cận cho cộng đồng người Việt ; Đặc biệt là đối tượng sinh viên chưa có thu
nhập tài chính. Tóm lại, chỉ cần 15.000VND, ta đã sử dụng được sản phẩm của Coca-Cola từ
nguyên bản đến các loại như Coca-Cola Zero hay Coca-Cola Light với nhiều dung tích khác nhau, mẫu mã đa dạng.
2.2.3. Các yếu tố tác động đến cầu
Với mức giá nêu trên thì việc sở hữu một sản phẩm của Coca-Cola hầu như không làm khách
hàng đắn đo. Theo như khảo sát mà nhóm đã thực hiện thì có đến 41.9% trong 93 người chọn
Coca-Cola vì có thể tìm mua dễ dàng.
Hình 2.4: Các yếu tố người dùng quan tâm 14
Không phải tự nhiên Coca-Cola có thể giữ vững vị thế của mình trong một thị trường đa dạng như
nước giải khát mà còn qua nhiều yếu tố khác nhau mang lại thành công cho nhãn hàng.
Chiến lược kinh doanh : Hiện nay, Coca-Cola tập trung vào chiến lược xuyên quốc gia, tức là
cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí trên toàn cầu, đồng thời gia tăng
giá trị sản phẩm bằng cách thích nghi nhanh chóng với từng loại thị trường.
Có mục tiêu chiến lược rõ ràng : Duy trì vị thế dẫn đầu, mở rộng thị trường, phát triển bền vững,
tăng cường ứng dụng công nghệ. Bên cạnh đó, Coca luôn đưa ra những chương trình khuyến mãi
nhằm thu hút người tiêu dùng. 15
Văn hóa doanh nghiệp nổi bật:
- Giá trị cốt lõi (Core Values): Lãnh đạo (Leadership); Sự hợp tác (Collaboration);Trách nhiệm
(Accountability); Niềm đam mê (Passion); Đa dạng và hòa nhập (Diversity & Inclusion).
- Toàn cầu hóa nhưng gắn kết địa phương (Global Yet Local).
- Tinh thần sáng tạo và đổi mới (Innovation and Creativity).
- Phát triển con người (Employee Empowerment).
- Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility – CSR).
- Đa dạng và hòa nhập (Diversity and Inclusion).
- Tính vui vẻ và gắn kết (Fun and Engagement).
Thời tiết : Lượng sản phẩm Coca-Cola được tiêu thụ vào mùa hè sẽ nhiều hơn do nhu cầu giải
khát của người tiêu dùng.
Giá của hàng hóa bổ sung : Thông thường các cửa hàng ăn nhanh hay quán ăn sẽ bán thêm các
món giải khác, một số cửa hàng ăn nhanh bán theo một khẩu phần với thức ăn và Coca ở một mực
giá hợp lí, góp phần làm cầu tăng.
Thị hiếu và sở thích : Coca đã và đang thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách tung
ra hai dòng sản phẩm Coca-Cola Zero và Coca-Cola Light. Qua đó, Coca-Cola một lần nữa khẳng
định rằng họ luôn chú tâm đến sở thích, mong muốn của khách hàng. 16
3. Nhận xét đánh giá theo quan điểm cá nhân
3.1. Theo quan điểm cá nhân của bạn Nguyễn Trương Tú Anh
Bản thân mình là người tiêu dùng thì mức độ hài lòng với sản phẩm là 3/5. Mình chọn sử dụng
Coca cũng với nhu cầu giải khát và dễ tiêu hóa.
Tuy nhiên, đối với cá nhân mình thì hương vị của Coca còn khá ngọt, nhanh hết ga làm nước trở
nên ngọt gắt và bị đầy bụng. Trong khi các sản phẩm khác như 7Up, Sprite lại có vị chua nhẹ, giúp
giảm được độ gắt của đường. Còn với những sản phẩm như Coca-Cola Zero, Coca-Cola Light lại
không có ga làm mất đi công dụng vốn có của nó. Đối với quan điểm của mình, Coca nên cần tập
trung vào việc điều chỉnh công thức cho phù hợp hơn.
Dù vậy, Coca-Cola vẫn là một trong những thức uống mình khá ưa chuộng. Đây là một thương
hiệu rất tiềm năng. Coca-Cola cần giữ vững phong độ trong những chiến lược quảng bá, khắt phục
được những yếu điểm. 17