



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61398833
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ THUỐC AN KHANG
1.1. Giới thiệu chung về Nhà thuốc An Khang
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chuỗi nhà thuốc An Khang, trước ây là nhà thuốc Phúc An Khang, ược thành lập vào
năm 2002. Đến năm 2017, An Khang trở thành thành viên của tập oàn Thế Giới Di
Động (MWG), một chuỗi bán lẻ uy tín tại Việt Nam.
Tầm nhìn và sứ mệnh: Nhà thuốc An Khang hướng ến việc chăm sóc và phục vụ sức
khỏe cộng ồng với chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý và ội ngũ dược sĩ chuyên môn cao.
Giá trị cốt lõi: An Khang cam kết phục vụ với 4 tiêu chí: - Đủ thuốc bạn cần. - Nguồn gốc rõ ràng. - Tận tình tư vấn. - An tâm về giá.
1.1.2. Mô hình kinh doanh
An Khang áp dụng mô hình kinh doanh B2C và ịnh vị mình là chuỗi bán lẻ dược phẩm
có quy mô lớn hàng ầu. An Khang áp dụng mô hình chuỗi nhà thuốc bán lẻ với mục tiêu
mở rộng nhanh chóng ể chiếm lĩnh thị trường. Mô hình kinh doanh của họ tập trung vào
việc cung cấp a dạng các sản phẩm dược phẩm, từ thuốc kê ơn và không kê ơn ến các
sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng. Việc An Khang nằm
trong hệ sinh thái của TGDĐ ã tạo lợi thế cho họ trong việc quản lý chuỗi cung ứng, hệ
thống logistics, và tích hợp công nghệ hiện ại.
So sánh với 2 ối thủ chính của An Khang:
- Pharmacity: Tập trung mạnh vào mô hình bán lẻ với chuỗi cửa hàng quy mô
lớn và các tiện ích như mua sắm nhanh, vị trí thuận tiện tại các khu vực ông dân
cư. Pharmacity còn phát triển hệ sinh thái dịch vụ a dạng, bao gồm cả các sản
phẩm không phải dược phẩm như sản phẩm tiêu dùng, ể tăng tính a dạng và thu
hút khách hàng, biến thành một “cửa hàng tạp hóa có tất cả những thứ cơ bản
mà khách hàng cần”.
- Long Châu (FPT): Chiến lược của Long Châu nhấn mạnh vào cung cấp thuốc
với giá cả cạnh tranh, tận dụng sức mạnh thương hiệu của FPT ể mở rộng nhanh
và tiếp cận lượng lớn khách hàng. Long Châu nổi bật với khả năng ảm bảo nguồn
cung ứng ổn ịnh và giá rẻ nhờ vào khả năng thương thảo và mua sắm quy mô lớn từ các nhà cung cấp. lOMoAR cPSD| 61398833
- An Khang: Mặc dù cũng tập trung vào mô hình bán lẻ, An Khang có iểm ặc biệt
là ược hỗ trợ công nghệ từ tập oàn mẹ TGDĐ, giúp tối ưu hóa quản lý chuỗi cung
ứng và bán hàng. Tuy nhiên, quy mô của An Khang còn nhỏ hơn so với hai chuỗi còn lại.
1.1.3. Quy mô và mạng lưới hoạt ộng
Nửa ầu năm 2022, chuỗi thuốc An Khang liên tục mở rộng quy mô từ 178 lên 510 cửa
hàng. Thời iểm ó, An Khang tự tin về khả năng bành trướng của chuỗi nhà thuốc, ồng
thời, công bố mục tiêu cuối năm 2022 có 800 cửa hàng và nâng lên 2.000 cửa hàng vào cuối năm 2023.
Thế nhưng, tháng 6/2023, mục tiêu này ổ bể, chuỗi nhà thuốc ạt ỉnh ở con số 540 cửa
hàng, và số cửa hàng An Khang liên tục bị cắt giảm. Đến cuối quý II/2024, quy mô
chuỗi nhà thuốc này chỉ còn 481 cơ sở. Kết thúc 8 tháng ầu năm, số lượng nhà thuốc
An Khang chỉ còn 326 iểm bán tức thu hẹp 214 nhà thuốc (tương ương 40%) so với
mạng lưới hồi ầu năm.
Lý do của cuộc ại phẫu này phần nào ến từ kết quả kinh doanh thua lỗ của An Khang.
Sau một năm ược MWG rót vốn, chuỗi nhà thuốc An Khang lỗ gần 6 tỷ ồng vào năm
2019, tiếp tục lỗ 6,4 tỷ ồng vào năm 2020. Điệp khúc thua lỗ vẫn tiếp tục tiếp diễn vào
các năm tiếp theo. Mới nhất, 6 tháng ầu năm nay, chuỗi nhà thuốc An Khang ã lỗ 172
tỷ ồng. Lỗ lũy kế giai oạn từ năm 2017 ến nay của chuỗi nhà thuốc lên tới 834 tỷ ồng.
Dữ liệu từ báo cáo của MWG cũng thể hiện doanh thu trung bình của nhà thuốc này là
400 triệu ồng/cửa hàng/tháng. Tuy nhiên, ể ạt iểm hoà vốn thì mỗi nhà thuốc cần ạt
doanh thu 550 triệu ồng/tháng. Việc “thu không ủ bù chi” ã biến chuỗi nhà thuốc An
Khang trở thành gánh nặng trong hệ sinh thái MWG, do ó, việc cắt giảm ể tái cơ cấu là iều không tránh khỏi.
1.2. Ngành dược phẩm bán lẻ tại Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về thị trường dược phẩm bán lẻ
1.2.1.1. Về chuỗi cung ứng
Thị trường bán lẻ dược phẩm ang phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng rất cao, ặc
biệt là ở phân khúc chuỗi các nhà thuốc hiện ại. lOMoAR cPSD| 61398833
Chuỗi cung ứng ngành dược phẩm Việt Nam
Quan sát chuỗi cung ứng ngành dược phẩm Việt Nam nhận thấy:
- Có hai nguồn cung cấp dược phẩm tại Việt Nam:
+ Thuốc ược sản xuất bởi các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước + Thuốc ngoại nhập.
- Có ba kênh chính ể thuốc ến tay người dùng cuối: nhà thuốc, bệnh viện và phòng khám.
+ Thuốc ược sản xuất bởi các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước
(luồng màu cam) có thể i qua các công ty phân phối, chợ thuốc sỉ (phần
nhỏ) hoặc ược ưa trực tiếp ến ba kênh bán hàng (nêu trên) trước khi ến tay người tiêu dùng.
+ Thuốc ngoại nhập, theo quy ịnh của Thông tư 34/2013/TT-BCT, (luồng
màu vàng) phải ược phân phối qua công ty phân phối (ngoại trừ doanh
nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài), sau ó các công ty phân phối này ưa thuốc
ến ba kênh bán hàng (nêu trên).
Theo ó, các nhà thuốc óng vai trò là một kênh quan trọng trong phân phối không chỉ
thuốc mà còn các sản phẩm khác (như thực phẩm chức năng, các mặt hàng mỹ phẩm,
FMCG…) ến tay người tiêu dùng cuối. Thêm vào ó, biên lợi nhuận của các doanh
nghiệp sản xuất dược ối với các sản phẩm ược phân phối trực tiếp ến người tiêu dùng
thông qua nhà thuốc (thay vì i qua trung gian phân phối) là cao hơn, khiến cho vai trò
của kênh này là không thể thay thế.
1.2.1.2. Về doanh thu và mức tăng trưởng
Theo IQVIA, doanh thu tổng thị trường dược phẩm ạt 198,930 tỷ năm 2023, tăng trưởng
với tốc ộ trung bình 10.5%/năm trong giai oạn 2018-2023 (Hình 2). Trong khi ó, doanh
thu dược phẩm kênh bán lẻ ạt 125,203 tỷ vào năm 2023, tăng trưởng nhanh hơn với tốc lOMoAR cPSD| 61398833
ộ trung bình 13.0%/năm trong cùng kỳ. Như vậy, thị phần của kênh bán lẻ ã gia tăng,
từ mức 55.0% năm 2017 lên 62.9% năm 2023.
Chi tiêu cho dược phẩm kênh bán lẻ/thu nhập khả dụng có sự tăng trưởng ột phá trong
hai năm 2021 và 2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 với quy ịnh hạn chế việc i lại
và người dân lo ngại nguy cơ lây nhiễm nên giới hạn việc khám bệnh tại bệnh viện
(Hình 3). Sau khi những hạn chế i lại ược dỡ bỏ và tình hình dịch Covid-19 ã ược khống
chế, người dân tiếp tục duy trì thói quen mua dược phẩm tại các nhà thuốc với ý thức
về phòng bệnh và chữa bệnh ược nâng cao. Trong năm 2023, chi tiêu cho dược phẩm
kênh bán lẻ/thu nhập khả dụng tiếp tục ược giữ ở mức cao.
Nhìn chung thì thị trường bán lẻ dược phẩm có xu hướng tăng trưởng 9-10%, trong ó,
khu vực kênh bán lẻ óng vai trò quan trọng chiếm hơn khoảng 60% doanh thu toàn thị
trường dược phẩm, là tín hiệu tốt cho sự phát triển chung của thị trường và sự gia tăng
chi tiêu dược phẩm trên ầu người.
Khi làm rõ về doanh thu kênh bán lẻ dược phẩm, có mức tăng trưởng kép là 13% và dự
kiến 8.3% trong giai oạn 2025-2028, có thể thấy kênh bán lẻ dược phẩm có mức tăng
trưởng mạnh mẽ, do người tiêu dùng ngày càng chi tiêu nhiều hơn vào dược phẩm, ặc
biệt là các sản phẩm từ kênh bán lẻ. lOMoAR cPSD| 61398833
Doanh thu kênh bán lẻ dược phẩm (tỷ ồng)
Tình hình chi tiêu cho dược phẩm kênh bán lẻ
1.2.1.3. Về thị phần
Xét riêng thị trường của các chuỗi nhà thuốc, hiện ược dẫn dắt bởi ba chuỗi nhà thuốc
lớn: Long Châu, Pharmacity và An Khang. Trong nhóm 7 chuỗi nhà thuốc lớn nhất,
Long Châu chiếm gần 62% thị phần, Pharmacity và An Khang nắm giữ lần lượt 18,5%
và 8,5%. Thời gian qua, các chuỗi nhà thuốc này liên tục ưa ra các chiến lược mới ể gia
tăng sự hiện diện, cũng như tối ưu hóa nguồn lực với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các tập oàn mẹ.
Thị phần của các chuỗi nhà thuốc hiện ại
Tuy nhiên, khi nhìn tổng thể toàn bộ kênh bán lẻ dược phẩm, hiện trên cả nước có
khoảng 50,000 nhà thuốc. Trong ó, nhà thuốc nhỏ lẻ vẫn chiếm a số thị trường, với lOMoAR cPSD| 61398833
khoảng 83% thị phần. Dù các chuỗi nhà thuốc có tốc ộ mở rộng mạnh, cửa hàng nhỏ lẻ
vẫn chiếm ưu thế áp ảo. Nhưng theo xu hướng phát triển hiện tại, các chuỗi nhà thuốc
vẫn có tiềm năng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Các cửa hàng dược phẩm nhỏ lẻ chiếm thị phần a số
1.2.2. Xu hướng phát triển ngành
Có 2 xu hướng phát triển chính của ngành dược phẩm bán lẻ:
- Chuỗi nhà thuốc hiện ại lên ngôi:
Như ã ề cập ở trên, thị trường bán lẻ dược phẩm phân hóa vô cùng mạnh mẽ, chiếm hơn
85% thị phần là các nhà thuốc nhỏ lẻ, số thị phần còn lại thuộc về chuỗi các nhà thuốc
hiện ại ang dẫn ầu như: An Khang, Long Châu, Pharmacity,... Nguyên do của sự dịch
chuyển này có thể xuất phát từ việc Nhà nước ã bắt ầu kiểm soát chặt chẽ hơn các loại
thuốc kê ơn ể tránh tình trạng lạm dụng thuốc, nhất là thuốc kháng sinh vì 88% loại
thuốc này ược bán ở khu vực thành thị mà không có kê ơn bác sĩ dẫn ến tình trạng kháng
kháng sinh. Cùng với các quy ịnh khác bao gồm xuất hóa ơn iện tử, chậm trễ trong phê
duyệt ăng ký thuốc mới hay gia hạn thuốc cũ làm hạn chế nguồn cung, từ ó thúc ẩy quá
trình hợp nhất thị trường của các chuỗi nhà thuốc hiện ại.
- Nhà thuốc trực tuyến phát triển:
Sự bùng nổ của thương mại iện tử cũng kéo theo sự phát triển của ngành dược phẩm
bán lẻ, các chuỗi nhà thuốc hiện ại như: Long Châu, An Khang, Pharma,... ều ang mở
rộng hoạt ộng kinh doanh của mình trên các kênh bán hàng trực tuyến như sàn thương
mại iện tử, mạng xã hội hay website,... cùng các dịch vụ tiện ích i kèm. Tuy vậy do một
số quy ịnh pháp lý, sản phẩm dược phẩm bán qua kênh trực tuyến bị giới hạn ở một số
mặt hàng: thực phẩm chức năng, dược mỹ phẩm, dụng cụ, thiết bị y tế,... và không có
thuốc kê ơn, trong khi ây là mặt hàng em lại doanh thu khá cao ối với các nhà thuốc bán lẻ. lOMoAR cPSD| 61398833
1.2.3. Cạnh tranh và các ối thủ trên thị trường
Thời iểm tháng 5/2019, Pharmacity có 200 nhà thuốc, hơn gấp ba lần so với 68 nhà
thuốc của Long Châu và gấp 10 lần so với An Khang ở cùng thời iểm. Ở thời hoàng kim
nhất – hồi tháng 10/2022, Pharmacity vẫn là chuỗi nhà thuốc quy mô lớn nhất Việt Nam,
bỏ xa Long Châu và An Khang.
Thế nhưng, gió ảo chiều vào ầu năm 2023. Đến tháng 2/2023, Long Châu vượt qua
Pharmacity về số lượng iểm bán và không ngừng tăng trưởng. Còn Pharmacity, chuỗi
này trải qua 18 tháng gập ghềnh với hai lần ổi ghế nóng. Trong khi, An Khang cũng
buộc phải “giảm lượng, tăng chất”, óng bớt các iểm bán không hiệu quả.
Tiếp ó, trong báo cáo "Ngành Bán lẻ - Tiếp à phục hồi", Chứng khoán KB (KBSV) nhận
ịnh, nhóm bán lẻ dược phẩm với chuỗi Long Châu của FRT dẫn ầu thị trường và liên
tục mở rộng chiếm lĩnh thị phần. Trong khi các ối thủ còn lại là An Khang (MWG) và
Pharmacity vẫn ang loay hoay tìm iểm hòa vốn. Trái ngược với Long Châu không ngừng
mở rộng, tại An Khang - chuỗi nhà thuốc thuộc sở hữu của Thế Giới Di Động lại liên
tục phải óng bớt cửa hàng ể tái cấu trúc.
Số lượng nhà thuốc của ba chuỗi nhà thuốc lớn nhất hiện tại
Phân bổ các nhà thuốc không ồng ều, duy chỉ có Long Châu vẫn trải ều cửa hàng ở tất
cả các khu vực từ miền núi và trung du phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ến Đồng bằng sông Cửu Long. Việc mở rộng
các chuỗi nhà thuốc có tốc ộ nhanh chóng, với sự tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ,
cho thấy tiềm năng phát triển mạnh ở các khu vực khác chưa ược khai thác nhiều. lOMoAR cPSD| 61398833
Phân bổ của các chuỗi nhà thuốc lớn
Doanh thu bình quân mỗi cửa hàng của An Khang là: 400 triệu ồng/cửa hàng/ tháng);
Pharmacity (500 triệu ồng/cửa hàng/tháng), Long Châu tiếp tục duy trì ở mức khoảng
1 tỷ ồng/tháng ghi nhận mức lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận của ba chuỗi nhà thuốc Long Châu, An Khang và Pharmacity
Bảng so sánh một số thông số quan trọng của các chuỗi nhà thuốc: An Khang Long Châu Pharmacity lOMoAR cPSD| 61398833
Số lượng nhà thuốc 326 1796 898 (ngày 17/9/2024) Doanh thu TB/ nhà 0.4 0.9 0.5 thuốc/ tháng Số lượng SKU 4.438 7.319 4.004 (ngày 3/10/2024) Tỷ trọng thuốc 65-70% 70% hơn 50% trong danh mục sản phẩm
Như vậy, có thể nhận ra FPT Long Châu dẫn ầu thị phần và cả doanh thu ngành dược
phẩm bán lẻ là do có lợi thế cạnh tranh về am hiểu thị trường ịa phương nên xác ịnh úng
quy mô và nhu cầu của khách hàng ối với từng loại mặt hàng; ngoài ra còn có lợi thế
quy mô, kinh nghiệm bán lẻ... Trong khi ó, An Khang lại có iểm yếu là không tập trung
vào thuốc kê ơn cho các bệnh mãn tính, và cũng không nhận ược nhiều sự ầu tư từ công ty mẹ.
1.3. Quản trị marketing trong ngành dược phẩm
Marketing dược phẩm là hoạt ộng tiếp thị ngành dược kết hợp giữa kiến thức về dược
học và tư duy Marketing, nhằm quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả, từ ó gia tăng
doanh thu và phát triển bền vững. Marketing trong dược phẩm òi hỏi tính chất ặc thù do
quy ịnh nghiêm ngặt và tiêu chuẩn ạo ức cao, nhất là khi sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp
ến sức khỏe con người.
1.3.1. Vai trò của marketing ối với doanh nghiệp dược phẩm
Marketing dược óng vai trò quan trọng trong việc ưa sản phẩm y tế ến người tiêu dùng
và chuyên gia y tế, thông qua quảng cáo, tư vấn, và xây dựng uy tín thương hiệu. Cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 61398833
Thúc ẩy chuỗi cung ứng sản phẩm
Marketing dược là khâu kết nối quan trọng trong chuỗi cung ứng dược phẩm, trong ó ở
ầu chuỗi là bệnh nhân. Nó không chỉ giúp các công ty dược phẩm tiếp cận các ối tượng
trong ngành y tế, mà còn ảm bảo thông tin về sản phẩm và dịch vụ ược truyền tải một
cách chính xác và kịp thời. Ví dụ, thông qua quảng cáo và sự tương tác trực tiếp với nhà
thuốc và bác sĩ, Marketing dược giúp tạo ra sự nhận diện về sản phẩm và cung cấp thông
tin cần thiết ể ảm bảo rằng sản phẩm dược phẩm ến ược úng ối tượng và không gặp sự
cản trở trong quá trình cung ứng.
Bắt kịp xu hướng và biến ộng thị trường
Trong một môi trường thường xuyên thay ổi theo từng phút, Marketing dược óng vai
trò quan trọng trong việc theo dõi và cập nhật các thay ổi ang diễn ra trong thị trường
Dược. Thông thường, công việc này bao gồm tiến hành nghiên cứu thị trường, lên kế
hoạch và triển khai các hoạt ộng Marketing ể áp ứng nhu cầu thay ổi của thị trường, tiếp
cận úng tệp khách hàng và tăng thị phần, doanh số bán hàng.
Không chỉ phụ thuộc vào yếu tố nội tại của ngành, Marketing ngành dược còn phải theo
dõi và thích nghi với những thay ổi từ các yếu tố bên ngoài như tình hình dịch bệnh,
thay ổi trong chuỗi cung ứng sản phẩm, quy ịnh và chính sách của Chính phủ hay sự
thay ổi trong nhu cầu và nhận thức của khách hàng ể ảm bảo doanh nghiệp phát triển
thành công và bền vững.
Quản lý vòng ời sản phẩm
Mỗi sản phẩm dược thường i qua nhiều giai oạn khác nhau, mỗi thời iểm chịu sự ảnh
hưởng và tác ộng bởi nhiều yếu tố cạnh tranh. Từ giai oạn nghiên cứu, ra mắt, ến giai
oạn suy giảm doanh số, marketing hỗ trợ doanh nghiệp trong việc duy trì sản phẩm trên thị trường.
Xây dựng và quảng bá thương hiệu
Quá trình marketing tạo dựng nên hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp, sản phẩm trong
mắt người tiêu dùng qua ó, thuyết phục và tăng tỷ lệ chuyển ổi cho sản phẩm Dược,
thúc ẩy khách hàng ra quyết ịnh mua, từ ó tăng doanh số bán.
Gia tăng năng lực cạnh tranh
Marketing Dược giúp doanh nghiệp nhận thấy những nhu cầu iều trị và chăm sóc sức
khỏe trên thị trường, từ ó ưa ra chiến lược phát triển sản phẩm và ánh chiếm thị trường
phù hợp. Không chỉ thúc ẩy doanh số bán, Marketing còn là công cụ quan trọng ể duy lOMoAR cPSD| 61398833
trì các mối quan hệ gắn kết, trung thành với khách hàng cũ. Từ ó tạo tiền ề cho việc phát
triển thị phần, tăng trưởng doanh thu bền vững trong tương lai.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ến marketing trong ngành
Môi trường vĩ mô
● Chính trị - Pháp luật: Ngành dược bị iều chỉnh bởi các quy ịnh nghiêm ngặt về
nghiên cứu, công bố, ăng ký, lưu hành, quảng cáo và nơi bán thuốc.
● Văn hóa - Xã hội: Những thay ổi trong nhận thức sức khỏe ầy nhu cầu về sản phẩm dược phát triển.
● Kinh tế: Tình trạng lạm phát vẫn có thể khiến cho các chi phí nguyên vật liệu,
chi phí marketing, ... tăng cao. Đồng thời, tình trạng kinh tế tác ộng lớn ến mức
chi tiêu của người dân, òi hỏi chiến lược giá khéo léo của thương hiệu.
● Công nghệ: Công nghệ hiện ại không chỉ cho phép các chiến lược Marketing
ược ơn giản & tối ưu hóa mà còn tác ộng ến toàn bộ hoạt ộng của doanh nghiệp
từ quy trình sản xuất, vận hành, phân, phối, .... Môi trường vi mô
● Đối thủ cạnh tranh: Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp làm tăng cạnh tranh.
Đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn ến các hoạt ộng marketing
nhằm bảo vệ và gia tăng thị phần, ồng thời nghiên cứu chiến lược của ối thủ cạnh
tranh ể ưa ra những biện pháp phù hợp.
● Khách hàng: Hai nhóm khách hàng chính trong ngành Dược phẩm bao gồm
người tiêu dùng cá nhân và các iểm tiêu thụ dược phẩm như nhà thuốc bán lẻ,
bệnh viện, nhà thuốc, phòng khám, …. Ngày nay, người tiêu dùng chủ ộng và
nhạy bén hơn trong việc chọn lựa Dược phẩm. Do ó, marketing cần cần chú trọng
tiếp cận họ nhiều hơn trên a iểm chạm, a nền tảng, …. Bên cạnh ó, ối với nhóm
khách hàng là nhà thuốc, ơn vị phân phối nhỏ lẻ hoặc phòng khám, bạn nên tập
trung vào các chương trình chiết khấu, giảm giá, ….
● Nhà cung cấp: Các yếu tố ầu vào như nguyên liệu, máy móc sản xuất, lao ộng,
... ược cung cấp ến doanh nghiệp dược ể ảm bảo vận hành sản xuất tốt. Trong
một số trường hợp, ví dụ như trong ại dịch Covid 19, nguyên liệu dược bị hạn
chế, khiến các doanh nghiệp khó có thể duy trì sản xuất với quy mô dự tính. Do
ó, cần tính toán, xem xét và dự báo tình trạng nguồn cung cả ở hiện tại và tương
lai ể giải bài toán lưu trữ hàng tồn kho.
● Nhân lực: Việc sắp xếp người thích hợp cho công việc, duy trì ộng lực làm việc
cho nhân sự giúp giữ chân họ lâu dài. Nhân sự dược cần ạt yêu cầu về chuyên
môn dược, ược ào tạo và ào tạo lại theo ịnh kỳ ể nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm, góp phần giúp doanh nghiệp ạt ược mục tiêu kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61398833
1.3.3. Xu hướng marketing trong ngành dược phẩm
Xu hướng marketing trong ngành dược phẩm ang trải qua sự thay ổi mạnh mẽ, tập trung
vào việc tận dụng công nghệ và dữ liệu ể tăng cường hiệu quả tiếp thị. Dưới ây là một số xu hướng chính:
● Sử dụng Big Data và AI: Hỗ trợ tối ưu hóa chiến dịch Marketing bằng cách giúp
doanh nghiệp phân tích thị trường, dự oán xu hướng và hành vi khách hàng, từ ó
xây dựng chiến lược marketing chính xác hơn.
● Marketing a kênh (Omni-channel): Kết hợp các phương tiện như email, mạng
xã hội, và nội dung giáo dục ể cung cấp trải nghiệm liền mạch cho khách hàng,
giúp tăng hiệu quả tiếp cận, chuyển ổi và giữ chân khách hàng.
● Tương tác trực tiếp với bệnh nhân: Tăng sự tin tưởng và gắn kết giữa bác sĩ,
nhà sản xuất và bệnh nhân, giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về sản phẩm và tạo sự
tin tưởng, ồng thời giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của bệnh nhân.
● Marketing nội dung y khoa: Các doanh nghiệp dược tập trung vào việc tạo ra
nội dung giáo dục y tế áng tin cậy ể tăng cường kiến thức cho khách hàng và xây
dựng lòng tin. Nội dung này giúp tạo sự tương tác mạnh mẽ và thể hiện chuyên môn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
MARKETING CỦA NHÀ THUỐC AN KHANG
2.1. Thực trạng hoạt ộng kinh doanh của Nhà thuốc An Khang
2.1.1. Doanh thu và thị phần
Trong năm 2024, Nhà thuốc An Khang ghi nhận doanh thu gần 2.300 tỷ ồng, song vẫn
chịu khoản lỗ 347 tỷ ồng. Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV của MWG, mức lỗ
trong quý IV giảm áng kể, chỉ còn 26 tỷ ồng, nhờ quá trình tái cấu trúc hiệu quả.
Chiến lược của công ty trong năm qua tập trung vào việc óng cửa các nhà thuốc kém
hiệu quả, ồng thời tăng doanh thu trên mỗi cửa hàng thông qua việc tối ưu danh mục
sản phẩm, cải thiện trưng bày và nâng cao chất lượng tư vấn bán hàng. Tính ến cuối
năm 2024, MWG sở hữu 326 cửa hàng thuốc, giảm 210 cửa hàng so với ầu năm.
Dù số lượng cửa hàng giảm mạnh, An Khang vẫn giữ vững vị thế trên thị trường dược
phẩm bán lẻ nhờ vào nguồn hàng có nguồn gốc rõ ràng. Tuy nhiên, với tỷ trọng thuốc
chiếm 65-70% danh mục sản phẩm, chuỗi này vẫn gặp nhiều thách thức khi cạnh
tranh với Long Châu (70%) và Pharmacity (hơn 50%). lOMoAR cPSD| 61398833
2.1.2. Mô hình bán hàng và kênh phân phối
Nhà thuốc An Khang duy trì mô hình kinh doanh theo hướng chuỗi nhà thuốc bán lẻ
hiện ại, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp tại hệ thống cửa hàng và mở rộng kênh bán
hàng trực tuyến nhằm tối ưu hóa doanh thu và khả năng tiếp cận khách hàng. a) Mô hình bán hàng
Nhà thuốc An Khang áp dụng hai hình thức bán hàng chính: -
Bán hàng trực tiếp tại cửa hàng:
+ Hệ thống cửa hàng vật lý vẫn là kênh bán hàng chủ lực. Tính ến cuối năm
2024, An Khang sở hữu 326 cửa hàng trên toàn quốc, giảm 210 cửa hàng
sau quá trình tái cấu trúc nhằm loại bỏ các iểm kinh doanh kém hiệu quả .
+ Mô hình cửa hàng có diện tích 30 - 40 m², tập trung tại các khu dân cư ông úc
và trung tâm thương mại ể tăng khả năng tiếp cận khách hàng.
+ Mỗi cửa hàng ều có dược sĩ chuyên môn, tư vấn tận tình cho khách hàng, ồng
thời cung cấp các dịch vụ kiểm tra sức khỏe miễn phí như o huyết áp, tư vấn sử dụng thuốc .
- Bán hàng trực tuyến:
+ Nhà thuốc An Khang ã và ang ẩy mạnh phát triển kênh thương mại iện tử,
giúp khách hàng dễ dàng ặt mua sản phẩm thông qua website
www.nhathuocankhang.com, shopee Nhà thuốc An Khang Official,...
+ Việc mua sắm online mang lại sự tiện lợi, ặc biệt trong bối cảnh khách hàng ngày
càng có xu hướng mua hàng qua kênh kỹ thuật số . b) Kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của Nhà thuốc An Khang bao gồm:
- Kênh phân phối trực tiếp:
+ Công ty nhập hàng trực tiếp từ các nhà cung cấp dược phẩm uy tín trong và
ngoài nước, ảm bảo nguồn hàng chính hãng, chất lượng như như
Dược Hậu Giang, Traphaco, Pymepharco, Dược Phẩm Bảo Nguyên lOMoAR cPSD| 61398833
+ Hàng hóa ược phân phối thẳng ến các nhà thuốc trong hệ thống mà không
qua trung gian, giúp tối ưu chi phí vận hành .
- Kênh phân phối trực tuyến:
+ Sản phẩm của An Khang có mặt trên website chính thức và các nền tảng
thương mại iện tử, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận, ặt hàng và thanh toán nhanh chóng .
+ Công ty cũng mở rộng các chương trình ưu ãi, mã giảm giá trên nền tảng số
ể thúc ẩy doanh số bán hàng trực tuyến.
- Hệ thống logistics nội bộ: Nhờ tận dụng chuỗi cung ứng và hệ thống giao
hàng của MWG, An Khang có thể giao hàng nhanh chóng ến tay khách
hàng, nâng cao trải nghiệm mua sắm
2.1.3. Chính sách giá và chương trình khuyến mãi a) Chính sách giá
Nhà thuốc An Khang áp dụng chiến lược giá linh hoạt nhằm tăng tính cạnh tranh trên
thị trường dược phẩm. Bao gồm:
● Giá cả ổn ịnh và cạnh tranh: An Khang cam kết cung cấp các sản phẩm với
mức giá hợp lý, cạnh tranh với các chuỗi nhà thuốc lớn khác như Long Châu, Pharmacity.
● Giá niêm yết rõ ràng: Mọi sản phẩm ều ược công khai giá trên ược niêm yết và
công khai trên website https://www.nhathuocankhang.com và tại cửa hàng,
giúp khách hàng dễ dàng so sánh và lựa chọn.
● Chính sách giá ưu ãi theo số lượng: Khách hàng mua số lượng lớn hoặc mua
theo combo sản phẩm sẽ nhận ược mức giá ưu ãi hơn.
b) Chương trình khuyến mãi
Nhà thuốc An Khang cũng thường xuyên tung ra các mã giảm giá và chương trình khuyến mãi.
- Khuyến mãi ịnh kỳ
Trong tháng 3/2025, chuỗi nhà thuốc này tiếp tục triển khai nhiều ưu ãi giảm giá,
khuyến mãi dành cho khách hàng mới và cũ thông qua nền tảng trực tuyến. lOMoAR cPSD| 61398833
- Chương trình khách hàng thân thiết:
Tích iểm khi mua hàng, quy ổi thành voucher hoặc quà tặng. Ưu ãi ặc biệt cho
khách hàng thành viên, ặc biệt là người cao tuổi và bệnh nhân có nhu cầu sử dụng thuốc dài hạn.
+ Sản phẩm mua từ website: Khách hàng ược tích lũy tự ộng khi mua hàng.
+ Sản phẩm mua trực tiếp tại nhà thuốc: Khách hàng quét tích lũy mua sắm trên ứng
dụng Quà tặng VIP bằng mã QRcode in trên hóa ơn, hoặc nhân viên siêu thị quét
mã Barcode ể tích lũy cho khách hàng. lOMoAR cPSD| 61398833
Các chính sách này cho thấy An Khang ang ẩy mạnh chiến lược giá linh hoạt và khuyến
mãi a dạng nhằm giữ chân khách hàng và mở rộng thị phần.
2.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Nhà thuốc An Khang không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm mang ến trải
nghiệm mua sắm tốt nhất cho khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng ược triển
khai trên cả hai kênh trực tuyến và trực tiếp tại cửa hàng ể ảm bảo khách hàng
ược hỗ trợ nhanh chóng, thuận tiện.
a) Dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến
- Hỗ trợ khách hàng qua tổng ài
+ Hotline: 1900.1572 (phục vụ từ 7:30 - 22:00, bao gồm cả Chủ nhật và ngày lễ). + Cước phí: 1.000 /phút.
+ Đội ngũ nhân viên tổng ài sẵn sàng giải áp thắc mắc về sản phẩm, hướng dẫn ặt
hàng, chính sách giá, giao nhận hàng và xử lý khiếu nại.
- Đặt hàng và giao hàng tận nơi
+ Khách hàng có thể ặt hàng thông qua website chính thức, ứng dụng di ộng,
hoặc các nền tảng thương mại iện tử mà An Khang hợp tác.
+ Hệ thống giao hàng tận nơi nhanh chóng với các ơn vị vận chuyển uy tín, ảm bảo
sản phẩm ến tay khách hàng an toàn và úng thời gian cam kết.
- Chính sách hỗ trợ và phản hồi khách hàng
+ Khách hàng có thể liên hệ qua email, Facebook, Zalo hoặc tổng ài ể ược hỗ trợ kịp thời.
+ Đội ngũ chăm sóc khách hàng luôn tiếp nhận phản hồi ể cải thiện dịch vụ và
ảm bảo quyền lợi khách hàng.
- Các trường hợp hạn chế hoặc từ chối phục vụ:
+ Khách hàng có hành vi lợi dụng chính sách khuyến mãi hoặc chăm sóc khách
hàng ể trục lợi.
+ Giao dịch có dấu hiệu không phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng (mua i bán lại).
+ Khách hàng có hành vi gian lận, giả tạo hoặc lừa ảo.
+ Khách hàng có lời nói hoặc hành ộng e dọa, xúc phạm hoặc vi phạm pháp luật.
b) Dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tiếp tại cửa hàng
- Hệ thống cửa hàng rộng khắp
+ Hiện nay, Nhà thuốc An Khang có 326 cửa hàng ạt chuẩn GPP, phủ rộng các
tỉnh thành trên cả nước.
+ Cửa hàng ược bố trí khoa học, dễ dàng tìm kiếm sản phẩm, với không gian mua
sắm sạch sẽ, hiện ại.
- Tư vấn trực tiếp từ dược sĩ chuyên môn
+ Tại mỗi cửa hàng, ội ngũ dược sĩ có chứng chỉ hành nghề luôn sẵn sàng tư
vấn về thuốc, thực phẩm chức năng và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. lOMoAR cPSD| 61398833
+ Dược sĩ hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với tình trạng sức
khỏe và hướng dẫn sử dụng úng cách.
- Chính sách ổi trả sản phẩm: Chấp nhận ổi trả sản phẩm nếu sản phẩm bị
lỗi từ nhà sản xuất hoặc giao nhầm hàng (theo chính sách ổi trả của hệ
thống). Đảm bảo quyền lợi khách hàng và hỗ trợ giải quyết các khiếu nại nhanh chóng.
- Chăm sóc khách hàng thân thiết
+ Khách hàng có thể tham gia chương trình tích iểm ổi quà, nhận ưu ãi ặc biệt dành
cho thành viên thân thiết.
+ Các chương trình kiểm tra sức khỏe miễn phí, o huyết áp, tư vấn dinh dưỡng tại một số cửa hàng.
2.2. Chiến lược quản trị marketing hiện tại của Nhà thuốc An Khang
2.2.1. Chiến lược sản phẩm (Product)
Nhà thuốc An Khang sử dụng chiến lược a dạng hóa danh mục sản phẩm, cung
cấp nhiều dòng sản phẩm khác nhau nhằm áp ứng mọi nhu cầu về chăm sóc sức
khỏe của khách hàng.
● Dược phẩm: Bao gồm thuốc kê ơn và không kê ơn, thuốc iều trị bệnh, thực phẩm chức năng.
● Sản phẩm chăm sóc sức khỏe: Vitamin, khoáng chất, thực phẩm bảo vệ sức
khỏe, hỗ trợ tăng cường miễn dịch.
● Thiết bị y tế: Máy o huyết áp, nhiệt kế, khẩu trang, dụng cụ y tế gia ình.
● Chăm sóc trẻ em: Sữa bột, bỉm, dụng cụ chăm sóc trẻ sơ sinh.
● Dược mỹ phẩm: Sản phẩm chăm sóc da, tóc, sản phẩm ặc trị theo khuyến
nghị của bác sĩ.
Nhà thuốc An Khang cam kết chỉ phân phối sản phẩm chính hãng, có nguồn gốc rõ ràng
từ các thương hiệu uy tín trong và ngoài nước như DHG Pharma, Traphaco, GSK,
Sanofi, Pfizer, ảm bảo ạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy ịnh của Bộ Y tế.
2.2.2. Chiến lược giá (Price)
Nhà thuốc An Khang áp dụng chiến lược ịnh giá cạnh tranh, nhằm mang lại mức
giá hợp lý cho khách hàng, ồng thời duy trì lợi thế so với các ối thủ trong ngành
bán lẻ dược phẩm.
- Giá niêm yết rõ ràng và hợp lý
+ An Khang cam kết giá bán minh bạch, công khai trên hệ thống website và tại cửa
hàng, giúp khách hàng an tâm khi mua sắm.
+ Chính sách giá của An Khang ược ịnh hướng ể phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng nhưng vẫn ảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Chương trình khuyến mãi thường xuyên
+ An Khang triển khai các ưu ãi khi mua hàng online và trực tiếp tại cửa hàng, thu
hút khách hàng bằng những chương trình giảm giá ịnh kỳ.
+ Các chương trình có thể bao gồm giảm giá sản phẩm, tặng quà kèm theo hoặc
miễn phí vận chuyển cho ơn hàng trên một giá trị nhất ịnh. lOMoAR cPSD| 61398833
- Tối ưu chi phí vận hành ể hỗ trợ giá tốt hơn
+ Chuỗi nhà thuốc này ã thực hiện tái cấu trúc, cắt giảm số lượng cửa hàng không
hiệu quả, qua ó tối ưu chi phí vận hành, giúp giữ giá bán ở mức hợp lý .
+ Việc tinh gọn danh mục sản phẩm (SKU) cũng góp phần tối ưu hóa giá cả, giúp
An Khang tập trung vào các dòng sản phẩm có nhu cầu cao và lợi nhuận ổn ịnh .
Nhìn chung, chiến lược giá của Nhà thuốc An Khang hướng ến tạo sự cạnh tranh trên
thị trường, ảm bảo mức giá hợp lý nhưng vẫn giữ ược lợi nhuận, ặc biệt trong bối cảnh
chuỗi này ang trong quá trình tái cấu trúc ể ạt iểm hòa vốn.
2.2.3. Chiến lược kênh phân phối (Place)
Nhà thuốc An Khang áp dụng chiến lược phân phối a kênh nhằm mở rộng thị
phần và tối ưu hiệu quả kinh doanh. Cụ thể, chiến lược này bao gồm: a) Phân
phối qua hệ thống cửa hàng bán lẻ
Mở rộng hệ thống cửa hàng: An Khang tận dụng hệ sinh thái bán lẻ của
công ty mẹ MWG ể ặt nhà thuốc tại các vị trí chiến lược, ặc biệt là bên cạnh chuỗi
Bách Hóa Xanh. Cách làm này giúp tối ưu lưu lượng khách hàng có sẵn từ hệ thống bán lẻ của MWG.
Tái cấu trúc và tối ưu hiệu suất cửa hàng: Trong năm 2024, An Khang ã tiến
hành óng cửa các chi nhánh hoạt ộng kém hiệu quả, thu hẹp từ 536 xuống còn 326
cửa hàng. Đồng thời, công ty tập trung nâng cao doanh số trên từng cửa hàng bằng cách
cải tiến danh mục sản phẩm, trưng bày hàng hóa khoa học hơn và nâng cao chất lượng tư vấn của dược sĩ .
Mô hình cửa hàng nhỏ gọn: An Khang triển khai mô hình nhà thuốc với
diện tích khoảng 30-40m², phù hợp với ặc iểm của thị trường bán lẻ dược phẩm tại Việt Nam.
b) Phân phối qua kênh bán hàng trực tuyến
Website và ứng dụng bán hàng: An Khang triển khai nền tảng thương mại
iện tử (https://www.nhathuocankhang.com/) giúp khách hàng dễ dàng ặt hàng trực
tuyến, kiểm tra danh mục sản phẩm, so sánh giá cả và nhận tư vấn từ xa.
Dịch vụ giao hàng tận nơi: Khách hàng ặt thuốc online có thể nhận hàng
nhanh chóng nhờ vào hệ thống logistics của MWG, ảm bảo giao hàng úng thời gian.
c) Hợp tác với các ối tác trong và ngoài nước
Nhà cung cấp trong nước: An Khang hợp tác với nhiều doanh nghiệp dược
phẩm lớn như Dược Hậu Giang, Traphaco, OPC, Imexpharm…
Đối tác nước ngoài: Công ty nhập khẩu từ các hãng dược uy tín như Pfizer
(Mỹ), Sanofi (Pháp), GSK (Anh)… giúp ảm bảo chất lượng thuốc và mở rộng danh mục sản phẩm.
2.2.4. Chiến lược truyền thông và quảng bá (Promotion)
Chiến lược truyền thông của Nhà thuốc An Khang hiện tại trọng tâm vào chiến
lược truyền thông tích hợp - IMC: lOMoAR cPSD| 61398833
- Nhà thuốc An Khang áp dụng chiến lược Content Marketing với nội dung
hài hước, bắt trend trên mạng xã hội. Phong cách marketing của An Khang
có nét tương ồng với Điện Máy Xanh – sử dụng hình thức quảng cáo có tính
giải trí cao ể tăng nhận diện thương hiệu.
- Tận dụng hệ sinh thái MWG ể mở rộng tầm ảnh hưởng. Nhà thuốc An
Khang thuộc hệ sinh thái MWG, do ó có lợi thế trong việc hợp tác chéo
(Cross-Marketing) với các chuỗi bán lẻ như Điện Máy Xanh và Bách Hóa
Xanh. Tận dụng lưu lượng khách hàng từ các cửa hàng trong hệ thống ể thúc ẩy doanh số.
- Chiến lược khuyến mãi và chăm sóc khách hàng: Giảm giá trực tiếp trên
từng sản phẩm theo tháng. Chính sách khách hàng thân thiết tích iểm ổi
quà, ưu ãi cho khách hàng mua nhiều lần. Cung cấp tư vấn sức khỏe và hướng
dẫn sử dụng thuốc tại cửa hàng và qua tổng ài
Chuỗi nhà thuốc An Khang của MWG lỗ luỹ kế hơn nghìn tỷ
VDS: Thị trường bán lẻ dược phẩm phân hóa mạnh, 85% thị phần thuộc về các nhà thuốc nhỏ lẻ
Rào cản cho tham vọng bành trướng của chuỗi nhà thuốc An Khang
Nhà thuốc An Khang cam kết bình ổn giá thuốc dài hạn
Tích lũy khi mua sản phẩm tại Nhà thuốc An Khang nhận phiếu mua hàng
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt ộng marketing 2.3.1. Điểm mạnh trong chiến lược marketing
https://vnexpress.net/yeu-to-giup-an-khang-tang-toc-mang-ban-le-duoc- pham-449056 4.html
https://marketingtrips.com/content-partner/brand-content-partner/chien-luoc-
moi-cuanha-thuoc-an-khang-trong-nam-2024/
1. Mạng lưới rộng lớn và tốc ộ mở rộng
An Khang ã áp dụng chiến lược mở rộng nhanh chóng bằng cách liên tục mở
mới các cửa hàng trên nhiều tỉnh thành. An Khang ã nhanh chóng mở rộng mạng
lưới với hơn 500 cửa hàng trên cả nước vào năm 2022, giúp tăng cường sự hiện diện
và tiếp cận khách hàng trên nhiều ịa bàn. Ngoài ra, An Khang thường chọn vị trí mở
cửa hàng tại các khu vực ông dân cư, gần các bệnh viện, trung tâm thương mại, hoặc
các khu vực có lưu lượng người qua lại cao.Sự hiện diện tại các vị trí quan trọng giúp
tăng cường nhận diện thương hiệu và uy tín của An Khang, cạnh tranh hiệu quả với
các chuỗi nhà thuốc khác trên thị trường. Nhà thuốc cũng ã xây dựng quy trình mở lOMoAR cPSD| 61398833
cửa hàng hiệu quả, từ việc tìm kiếm vị trí ến việc thiết kế và trang bị cửa hàng. Điều
này giúp họ có thể mở cửa hàng mới một cách nhanh chóng và ồng nhất. Mỗi cửa
hàng mới ều áp ứng tiêu chuẩn chất lượng và thiết kế ồng nhất, giúp duy trì hình
ảnh thương hiệu. An Khang cũng ầu tư vào công nghệ ể hỗ trợ việc quản lý và vận
hành mạng lưới cửa hàng rộng lớn. Điều này bao gồm hệ thống quản lý hàng tồn kho,
hệ thống thanh toán iện tử, và các công cụ phân tích dữ liệu. Công nghệ cũng giúp
cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng thông qua các dịch vụ như ặt hàng
trực tuyến và nhận hàng tại cửa hàng.
Từng có thời iểm, mỗi ngày Thế Giới Di Động mở mới trên 1 cửa hàng mỗi ngày.
Tháng 4/2022, Thế Giới Di Động công bố doanh số lũy kế 4 tháng chuỗi An Khang
gấp 3,7 lần cùng kỳ. Sau ó 3 tháng, hệ thống cán mốc 500 cửa hàng trên khắp miền
Nam, tiến dần ra cả khu vực miền Trung và Bắc bộ. Ông Đoàn Văn Hiểu Em - CEO
Thế Giới Di Động cho biết, chuỗi này ặt mục tiêu doanh thu 2.000 tỷ ồng và ạt
iểm hòa vốn vào cuối năm. Thời iểm ó, doanh thu trung bình hàng tháng của mỗi
nhà thuốc An Khang ang dao ộng 400 - 450 triệu ồng. Thuốc óng góp 60% trong
số này. Phần còn lại ến từ thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, sản phẩm
chăm sóc cá nhân. Ban lãnh ạo chuỗi ang có kế hoạch tăng doanh số bình quân mỗi
nhà thuốc lên 600 triệu ồng một tháng và tăng số lượng nhà thuốc lên 800 iểm bán.
2. Đa dạng hóa sản phẩm
An Khang cung cấp một danh mục a dạng bao gồm thuốc iều trị, thực phẩm chức
năng, trang thiết bị y tế, dược mỹ phẩm, và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác. Vì
thế, khách hàng có thể tìm thấy nhiều loại sản phẩm áp ứng nhu cầu a dạng của họ
tại một ịa iểm. Nhà thuốc cũng phân khúc sản phẩm theo nhu cầu cụ thể của khách
hàng, như thực phẩm chức năng cho sức khỏe tim mạch, hỗ trợ tiêu hóa, hoặc sản
phẩm chăm sóc da. Bằng cách áp ứng nhu cầu cụ thể, An Khang có thể cạnh tranh
hiệu quả với các ối thủ khác trên thị trường, ảm bảo rằng sản phẩm ược cung cấp
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp tăng cường doanh số bán hàng. Ngoài ra,