Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại Việt Nam | Bài tập nhóm môn Hệ thống thông tin quản lý

Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại Việt Nam | Tiểu luận môn Hệ thống thông tin quản lý được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
11 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại Việt Nam | Bài tập nhóm môn Hệ thống thông tin quản lý

Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại Việt Nam | Tiểu luận môn Hệ thống thông tin quản lý được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
**O**
Đề tài :
Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại
Việt Nam
Lớp : LUCS1129(222)_26-Pháp luật đại cương.
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
GV: Phạm Đức Chung
Hà Nội – 07/2023
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................3
lOMoARcPSD| 45734214
I.Khái niệm và hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng....................4
1.Khái niệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng........................................4
2.Hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng........................................4
II.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..............5
1.Căn cứ để bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.............................................5
2.Các điều kiện để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.........................5
III.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng............................................6
IV.Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..................7
1.Năng lực chịu trách nhiệm...............................................................................7
2.Mức độ năng lựa hành vi dân sự......................................................................8
V.Một số trường hợp thiệt ngoài hợp đồng cụ thể và 1 số trường hợp dễ gây
hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp đồng..........................................10
1.Một số trường hợp bồi thường ngoài hợp đồng thực thi tại việt nam:.......10
2.Một số trường hợp dễ gây hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp
đồng......................................................................................................................11
Lời mở đầu
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng là một chế định có lịch sử phát triển lâu dài trong pháp luật thế
giới nói chung cũng như pháp luật của Việt Nam nói riêng. Đây là một trong những
chế định đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của các chủ thể trong xã hội, đồng thời tạo cơ chế cho việc giải quyết các tranh
chấp về bồi thường một cách thuận lợi và hiệu quả. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra là một trong những trường hợp
bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra, đồng thời là một trường hợp
cụ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Việc nghiên cứu
những khía cạnh pháp lý đặc trưng của vấn đề này là một việc làm cần thiết.
Tuy nhiên, thực tiễn thực thi trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
tại Việt Nam còn đối một số thách thức. Quy trình pháp lý có thể mất nhiều thời
gian và phức tạp. Đồng thời, việc xác định số tiền bồi thường cũng có thể gặp khó
khăn, đặc biệt là trong trường hợp thiệt hại không thể định rõ giá trị tài chính.
Để cải thiện thực tiễn thực thi, các cơ quan chức năng và cơ quan tư pháp của
Việt Nam đang nỗ lực để tăng cường giám sát, cải thiện quy trình pháp lý và đào
lOMoARcPSD| 45734214
tạo nhân lực chuyên môn để đảm bảo hiệu quả trong xử lý các vụ việc liên quan
đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Chính vì những lí do tất yếu trên,nhóm 5 chúng em xin được trình bày vQuy
định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn
thực thi tại Việt Nam.
I.Khái niệm và hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1.Khái niệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi
thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự của bên
có lỗi (cố ý hoặc vô ý), gây hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, gây hại
đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác.
2.Hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Các hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Việt Nam có thể bao gồm
những điều sau đây:
Bồi thường bằng tiền: Đây là hình thức bồi thường phổ biến nhất, trong đó
người gây thiệt hại trả một số tiền tương ứng với thiệt hại gây ra cho người
bị thiệt hại.
Bồi thường bằng sửa chữa, khắc phục: Trong một số trường hợp, người gây
thiệt hại có thể được yêu cầu sửa chữa, khắc phục tình trạng bị hư hỏng,
hoặc đền bù bằng cách cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa thay thế để khắc
phục thiệt hại.
Bồi thường bằng sở hữu quyền: Trong một số trường hợp, người gây thiệt
hại có thể bồi thường bằng cách chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng gây
thiệt hại cho người bị thiệt hại. Ví dụ, trong trường hợp xâm phạm quyền tác
giả, người vi phạm có thể phải chuyển nhượng quyền tác giả cho người bị vi
phạm.
Bồi thường bằng việc phục vụ công ích: Trong một số trường hợp, người gây
thiệt hại có thể được yêu cầu thực hiện các hành động phục vụ công ích như
xây dựng công trình, cải tạo môi trường, hoặc đóng góp vào quỹ phát triển
cộng đồng.
lOMoARcPSD| 45734214
Quyết định về hình thức bồi thường cụ thể sẽ được đưa ra dựa trên tình hình cụ
thể của vụ việc và quy định của pháp luật tại thời điểm đó.
*Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:
Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cu
bồi thường thiệt hại như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
II.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ pháp lý cho phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng tại Việt Nam là Luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đây là cơ sở pháp lý quy định về trách nhiệm dân sự chung và áp dụng cho cả
trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và ngoài hợp đồng.
Theo Luật Dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát
sinh khi một người gây thiệt hại vi phạm các quy định pháp luật và gây ra tổn thất
cho người khác mà không có một mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên.
1.Căn cứ để bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định :
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên
quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do
lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do
sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại .
2.Các điều kiện để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Căn cứ vào quy định trong Luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các
điều kiện sau:
lOMoARcPSD| 45734214
1. Có thiệt hại xảy ra: Người bị thiệt hại đã mất quyền lợi, tổn thất về tài sản,
danh dự, uy tín, sức khỏe hoặc chịu tổn thất khác do hành vi vi phạm của
người khác. Thiệt hại phải là hậu quả trực tiếp của hành vi vi phạm đó.
2. Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Người gây thiệt hại đã vi
phạm các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm các quy định hình sự, hành
chính hoặc dân sự. Điều này có thể bao gồm hành vi vi phạm quy định giao
thông, xâm phạm quyền tác giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc các hành
vi vi phạm khác.
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra:
Thiệt hại phải có mối quan hệ trực tiếp với hành vi vi phạm của người gây
thiệt hại. Điều này có nghĩa là hành vi vi phạm của người đó là nguyên nhân
trực tiếp gây ra thiệt hại cho người khác.
4. Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại: Người gây thiệt hại có lỗi
cố ý hoặc lỗi vô ý trong việc vi phạm pháp luật và gây ra thiệt hại cho người
khác.
Khi tất cả các điều kiện trên được đáp ứng, người bị thiệt hại có quyền yêu
cầu người gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy
nhiên, quyết định về việc bồi thường thiệt hại và hình thức bồi thường cụ thể sẽ
được xác định dựa trên tình hình cụ thể của vụ việc và quy định của pháp luật tại
thời điểm đó.
III.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo điều 585 Bộ luật dân sự :
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ kịp thời. Các
bên thểthỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một
lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
dụ: Ay thương tích cho B B phải điều trị dài ngày. Tại thời điểm Tòa
án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế X đồng, bao gồm: chi phí điều
trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút; chi phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh
thần. Sau đó, B vẫn phải tiếp tục điều trị thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa
án giải quyết sẽ được giải quyết trong vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt
hại.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thể được giảm
mức bồithường nếu không lỗi hoặc lỗi ý thiệt hại quá lớn so
với khả năng kinh tế của mình.
lOMoARcPSD| 45734214
Ví dụ : Anh A làm thiệt hại về tài sản của anh B là 100 triệu đồng nhưng mức
thu nhập của anh A chỉ có 2 triệu đồng 1 tháng. Mức bồi thường trên là quá lớn với
khả năng kinh tế hiện tại ca anh A.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị
thiệt hạihoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự
thay đổi về tình hình kinh tế - hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về
tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay
đổi về khả năng kinh tế của người trách nhiệm bồi thường mức bồi
thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó..
Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt
hại phải đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn
các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường
thiệt hại.
dụ: Tại thời điểm hai bên thỏa thuận tài sản bồi thường 35 chvàng 24K,
nhưng thời gian sau đó, giá vàng trong nước đột biến tăng mạnh, từ đó, so với thời
điểm thỏa thuận, làm cho người vi phạm khó có thể thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
Như vậy bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước thẩm
quyền thay đổi mức bồi thường cho phù hợp.
4. Khi bên b thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được
bồithường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
dụ : A và B cùng lái ô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào
nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. quan thẩm quyền xác định A
và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi
thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).
5. Bên quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu
thiệt hạixảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp đngăn
chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B biết được nếu không di
dời thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của B và B có điều kiện để di
dời nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường hợp này, B không được bồi
thường thiệt hại.
IV.Năng lực chu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1.Năng lực chịu trách nhiệm
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây thiệt hại ngoài hợp đồng
được quy định tại điều 586 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
lOMoARcPSD| 45734214
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại: Trong trường hợp người gây
thiệt hại đủ 18 tuổi trở lên, người đó phải tự bồi thường toàn bộ thiệt hại gây
ra.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại có cha, mẹ: Nếu người gây thiệt
hại chưa đủ 15 tuổi và có cha mẹ, thì cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi
thường toàn bộ thiệt hại. Trong trường hợp tài sản ca cha mẹ không đủ để
bồi thường, và người gây thiệt hại chưa thành niên có tài sản riêng, thì tài
sản của người chưa thành niên sẽ được sử dụng để bồi thường phần thiếu.
Tuy nhiên, quy định này không áp dụng nếu có quy định khác tại Điều 599
của Bộ Luật Dân sự 2015.
3. Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận
thức có người giám hộ: Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức gây thiệt hại
có người giám hộ, người giám hộ sẽ sử dụng tài sản ca người được giám hộ
để bồi thường thiệt hại. Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc tài
sản không đủ để bồi thường, người giám hộ phải chịu trách nhiệm bồi
thường bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, nếu người giám h chứng minh
rằng họ không có lỗi trong việc giám hộ, thì không bắt buộc phải sử dụng tài
sản của mình để bồi thường.
2.Mức độ năng lựa hành vi dân sự
Mức độ thứ nhất tại khoản 1: Người từ đủ 18 tuổi trở lên năng lực hành
vi đấy đủ phải tự bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
+ Điều này xuất phát từ “khả năng bằng hành vi của họ ttạo ra quyền thực
hiện nghĩa vụ”.
+ Như vậy, người đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người đã thành niên phải
chịu trách nhiệm về hành vi của mình, phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản của
mình và không phụ thuộc vào tình trạng tài sản của bản thân người này.
+ Người đã thành niên hành vi gây thiệt hại cho người khác phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản của mình và đủ tư cách làm bị đơn dân sự
trước tòa án, là người có trách nhiệm dân sự bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Theo quy định trên thì nhằm hạn chế năng lực hành vi dân sự ca cá nhân khi
tham gia vào quan hệ giao dch dân sự mà có liên quan đến tài sản của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự nhưng không phải là căn cứ loại trừ trách nhiệm dân sự
của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi hành vi gây thiệt hại cho người
khác.
lOMoARcPSD| 45734214
+ Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự người đã trưởng thành, phải
chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình vì khi tham gia giao dịch dân sự, chủ thể
tự mình tham gia theo ý chí , tnguyện, tự do, tự định đoạt nhiệm vụ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan đến tài sản của mình.
Mức độ thứ hai: Theo khoản 2 đối với những người dưới 18 tuổi bao gồm
3 trường hợp:
+ Trường hợp 1: người dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại còn cha, mẹ t
cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, theo đó, cha mẹ của người gây thiệt hại
trong độ tuổi này cách bị đơn dân sự trước tòa án. Nếu tài sản của cha m
không đủ con tài sản riêng thì lấy tài sản của con để bồi thường phần còn
thiếu.Trách nhiệm của cha, mẹ người dưới 15 tuổi phải bồi thường thiệt hại do con
chưa thành niên gây ra trách nhiệm pháp lí, không cần điều kiện lỗi. Việc lấy
tài sản của con để bồi thường trong trường hợp này không được hiểu là nghĩa vụ bổ
sung mà chỉ là khắc phục phần còn thiếu về tài sản.
Trong quan hệ bồi thường thiệt hại thì cha mẹ của người dưới mười lăm tuổi
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, còn người con trực tiếp gây thiệt hại không phải
là chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Việc lấy tài sản của con để bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị thiệt hại và nhằm bảo vệ nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Ngoài ra, cũng có trường hợp những người dưới 15 tuổi ,người mất năng lực
hành vi dân sgây ra thiệt hại trong thời gian trường học, bệnh viện quản thì
trường hợp, bệnh viện phải bồi thường.
“Thời gian quản lí” được hiểu là thời hạn trong đó các tổ chức theo quy định
của nghề nghiệp nghĩa vụ giáo dục, chữa bệnh họ đã không thực hiện chức
năng của họ, do lỗi của họ quản không tốt, người không năng lực hành vi ,
người dưới mười lăm tuổi gây ra thiệt hại cho những người khác (như tổ chức lao
động cho các học sinh không tốt, không các biện pháp an toàn, bảo hộ, việc nhân
viên bệnh viện không biện pháp quản c bệnh nhân tâm thần…).Nếu các t
chức trên không có lỗi thì cha, mẹ, người giám hộ phải bồi thường.
+ Trường hợp 2: đối với những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình và người này là chủ
thể bồi thường thiệt hại. Pháp luật quy định người tđ15 tuổi gây thiệt hại có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại căn cứ vào điều kiện hội thực tế. Bộ luật lao động
quy định những người từ đủ mười lăm tuổi được tham gia giao kết hợp đồng lao
động với những công việc phù hợp với nhận thức và sức khỏe của người đó.
lOMoARcPSD| 45734214
Theo đó, Pháp luật quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
dựa vào cơ sở những người ở độ tuổi này
+ tham gia lao động và được hưởng các khoản tiền lương ,tiền thưởng và các
khoản phúc lợi khác chủ shữu với các khoản thu nhập hợp pháp đó. Theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự thì những người trong đọ tuổi này quyền tham gia
tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trước tòa án.
+ Người ở độ tuổi này đã nhận thức được hành vi của mình và phần nào cũng
tự định đoạt ý chí tham gia vào các quan hệ dân sự phổ biến trong cuộc sống. Pháp
luật đã dựa vào những cơ sở này để quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người ở độ tuổi này.
Tuy nhiên, trong khi giải quyết những tranh chấp liên quan đến người độ
tuổi này trong trường hợp họ bị đơn dân sự gây thiệt hại cho người khác thì tòa
án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của người đó tham gia tố tụng. Xét về
tư cách chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự thì cá nhân trong đọ tuổi này có một
phần năng lực hành vi dân sự, họ trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp
luật phải bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của nh gây ra bằng tài
sản của mình.Nếu những người này không đủ tài sản đbồi thường thì cha, mẹ phải
bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
+ Trường hợp 3: Địa vị phápcủa người giám hộ hoàn toàn khác biệt so với
địa vị pháp của người cha, mẹ của những người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự. Người giám hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có
lỗi trong việc thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ mà để người được giám hộ gây
thiệt hại cho người khác. Người giám hộ đương nhiên, giám hộ được xđối với
những người phải giám hộ được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi
thường. Người giám hộ có nghĩa vụ bổ sung.
Tuy nhiên, nếu họ chứng minh được rằng họ không có lỗi trong việc giám hộ
thì họ không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Trong trường hợp này sẽ không
có người bồi thường thiệt hại bởi những người được giám hộ không có khả năng về
năng lực hành vi đbồi thường nên người bị thiệt hại trong trường hợp này xem như
phải chịu rủi ro.
Theo quy định người tđủ 15-18 tuổi không còn cha, mẹ, cha mẹ mất năng
lực hành vi không buộc phải có người giám hộ. Theo nguyên tắc chung người từ đủ
15 tuổi đến 18 tuổi phải chịu trách nhiệm dân sự, do vậy nếu có hành vi gây thiệt hại
thì lấy tài sản của họ để bồi thường.
V.Một số trường hợp thiệt ngoài hợp đồng cụ thể và 1 số trường hợp dễ gây
hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp đồng
lOMoARcPSD| 45734214
1.Một số trường hợp bồi thường ngoài hợp đồng thực thi tại việt nam:
Trường hợp trì hoãn giao hàng: Có thể xảy ra khi bên bán không
thể giao hàng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng vì lý do
khách quan như thiên tai, vận chuyển bị trục trặc hoặc các rào cản
pháp lý. Trong trường hợp này, bên mua có thể yêu cầu bồi thường
thiệt hại hoặc chấp nhận thỏa thuận mới với bên bán.
Trường hợp không thực hiện thanh toán: Bên mua có thể không
thực hiện thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn quy định
trong hợp đồng. Trong trường hợp này, bên bán có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi
nợ.
Trường hợp vi phạm bảo mật hoặc lạm dụng thông tin: Có thể xảy
ra khi bên một trong hai bên tiết lộ hoặc sử dụng thông tin được
tiết lộ trong quá trình thương thảo hoặc thực hiện hợp đồng một
cách trái phép. Trong trường hợp này, bên bị hại có thể yêu cầu bồi
thường thiệt hại và có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của
mình.
Trường hợp thay đổi điều kiện hợp đồng: Có thể xảy ra khi một
trong hai bên thay đổi các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng
mà không có sự đồng ý của bên kia. Trong trường hợp này, bên bị
thiệt hại có quyền yêu cầu tuân thủ hợp đồng ban đầu hoặc yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Trường hợp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: Có thể xảy ra khi bên
một trong hai bên vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên kia, chẳng
hạn như vi phạm bản quyền, thương hiệu, hay bí mật kinh doanh.
Trong trường hợp này, bên bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại và khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của nh.
2.Một số trường hợp dễ gây hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp
đồng
o
Trường hợp mất cơ hội kinh doanh: Đôi khi, một bên có thể mất cơ
hội kinh doanh do việc khác hàng không thực hiện hợp đng hoặc vi
phạm các điều khoản hợp đồng. Trong trường hợp này, bồi thường
thiệt hại có thể áp dụng nếu bên bị thiệt hại có thể chứng minh được
mất cơ hội thực tế và có quan hệ gây hại trực tiếp với việc vi phạm
hợp đồng.
lOMoARcPSD| 45734214
o
Trường hợp tổn thất không trực tiếp: Đôi khi, việc thực hiện một hợp
đồng có thể gây ra tổn thất không trực tiếp cho bên thực hiện. Ví dụ,
việc phải mất thời gian, công sức, hoặc phải chịu rủi ro không mong
muốn do việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để yêu cầu bồi thường
trong trường hợp này, bên bị thiệt hại cần chứng minh rằng tổn thất
không trực tiếp là kết quả trực tiếp của việc vi phạm hợp đồng.
o
Trường hợp thiệt hại do sự cố bên ngoài: Đôi khi, một số sự cố bên
ngoài như thiên tai, chiến tranh, cuộc bạo loạn, hay các biến động
kinh tế có thể gây thiệt hại đối với thực hiện hợp đồng. Trong trường
hợp này, nếu sự cố được coi là một trường hợp bất khả kháng và
không thể kiểm soát, bên gây thiệt hại có thể không phải chịu trách
nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các điều
khoản về bất khả kháng có thể được quy định trong hợp đồng và ảnh
hưởng đến trách nhiệm bồi thường.
Danh sách thành viên nhóm 3
ST
T
Họ
Mã sinh viên
Đức Biền
1
Nguyễn
2
Hoàng
Quỳnh Mai
11224022
Nguyễn
3
Văn Đạt
11221263
4
Việt Đức
11221364
5
Nông
Bích Ngọc
11224743
6
Nguyễn
Khánh Ngọc
11224706
7
11224068
Thị Phương Mai
Nguyễn
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN **O**
Đề tài : Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn thực thi tại Việt Nam
Lớp : LUCS1129(222)_26-Pháp luật đại cương.
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
GV: Phạm Đức Chung Hà Nội – 07/2023 MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................3 lOMoAR cPSD| 45734214
I.Khái niệm và hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng....................4
1.Khái niệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng........................................4
2.Hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng........................................4
II.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..............5
1.Căn cứ để bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.............................................5
2.Các điều kiện để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.........................5
III.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng............................................6
IV.Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..................7
1.Năng lực chịu trách nhiệm...............................................................................7
2.Mức độ năng lựa hành vi dân sự......................................................................8
V.Một số trường hợp thiệt ngoài hợp đồng cụ thể và 1 số trường hợp dễ gây
hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp đồng..........................................10
1.Một số trường hợp bồi thường ngoài hợp đồng thực thi tại việt nam:.......10
2.Một số trường hợp dễ gây hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp
đồng......................................................................................................................11 Lời mở đầu
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng là một chế định có lịch sử phát triển lâu dài trong pháp luật thế
giới nói chung cũng như pháp luật của Việt Nam nói riêng. Đây là một trong những
chế định đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của các chủ thể trong xã hội, đồng thời tạo cơ chế cho việc giải quyết các tranh
chấp về bồi thường một cách thuận lợi và hiệu quả. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra là một trong những trường hợp
bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra, đồng thời là một trường hợp
cụ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Việc nghiên cứu
những khía cạnh pháp lý đặc trưng của vấn đề này là một việc làm cần thiết.
Tuy nhiên, thực tiễn thực thi trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
tại Việt Nam còn đối một số thách thức. Quy trình pháp lý có thể mất nhiều thời
gian và phức tạp. Đồng thời, việc xác định số tiền bồi thường cũng có thể gặp khó
khăn, đặc biệt là trong trường hợp thiệt hại không thể định rõ giá trị tài chính.
Để cải thiện thực tiễn thực thi, các cơ quan chức năng và cơ quan tư pháp của
Việt Nam đang nỗ lực để tăng cường giám sát, cải thiện quy trình pháp lý và đào lOMoAR cPSD| 45734214
tạo nhân lực chuyên môn để đảm bảo hiệu quả trong xử lý các vụ việc liên quan
đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Chính vì những lí do tất yếu trên,nhóm 5 chúng em xin được trình bày về Quy
định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và thực tiễn
thực thi tại Việt Nam.

I.Khái niệm và hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1.Khái niệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi
thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng.
• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự của bên
có lỗi (cố ý hoặc vô ý), gây hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, gây hại
đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác.
2.Hình thức về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Các hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Việt Nam có thể bao gồm những điều sau đây:
Bồi thường bằng tiền: Đây là hình thức bồi thường phổ biến nhất, trong đó
người gây thiệt hại trả một số tiền tương ứng với thiệt hại gây ra cho người bị thiệt hại.
Bồi thường bằng sửa chữa, khắc phục: Trong một số trường hợp, người gây
thiệt hại có thể được yêu cầu sửa chữa, khắc phục tình trạng bị hư hỏng,
hoặc đền bù bằng cách cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa thay thế để khắc phục thiệt hại.
Bồi thường bằng sở hữu quyền: Trong một số trường hợp, người gây thiệt
hại có thể bồi thường bằng cách chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng gây
thiệt hại cho người bị thiệt hại. Ví dụ, trong trường hợp xâm phạm quyền tác
giả, người vi phạm có thể phải chuyển nhượng quyền tác giả cho người bị vi phạm.
Bồi thường bằng việc phục vụ công ích: Trong một số trường hợp, người gây
thiệt hại có thể được yêu cầu thực hiện các hành động phục vụ công ích như
xây dựng công trình, cải tạo môi trường, hoặc đóng góp vào quỹ phát triển cộng đồng. lOMoAR cPSD| 45734214
Quyết định về hình thức bồi thường cụ thể sẽ được đưa ra dựa trên tình hình cụ
thể của vụ việc và quy định của pháp luật tại thời điểm đó.
*Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:
Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu
bồi thường thiệt hại như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
II.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ pháp lý cho phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng tại Việt Nam là Luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đây là cơ sở pháp lý quy định về trách nhiệm dân sự chung và áp dụng cho cả
trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và ngoài hợp đồng.
Theo Luật Dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát
sinh khi một người gây thiệt hại vi phạm các quy định pháp luật và gây ra tổn thất
cho người khác mà không có một mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên.
1.Căn cứ để bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định :
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do
lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do
sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại .
2.Các điều kiện để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Căn cứ vào quy định trong Luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện sau: lOMoAR cPSD| 45734214
1. Có thiệt hại xảy ra: Người bị thiệt hại đã mất quyền lợi, tổn thất về tài sản,
danh dự, uy tín, sức khỏe hoặc chịu tổn thất khác do hành vi vi phạm của
người khác. Thiệt hại phải là hậu quả trực tiếp của hành vi vi phạm đó.
2. Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Người gây thiệt hại đã vi
phạm các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm các quy định hình sự, hành
chính hoặc dân sự. Điều này có thể bao gồm hành vi vi phạm quy định giao
thông, xâm phạm quyền tác giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc các hành vi vi phạm khác.
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra:
Thiệt hại phải có mối quan hệ trực tiếp với hành vi vi phạm của người gây
thiệt hại. Điều này có nghĩa là hành vi vi phạm của người đó là nguyên nhân
trực tiếp gây ra thiệt hại cho người khác.
4. Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại: Người gây thiệt hại có lỗi
cố ý hoặc lỗi vô ý trong việc vi phạm pháp luật và gây ra thiệt hại cho người khác.
Khi tất cả các điều kiện trên được đáp ứng, người bị thiệt hại có quyền yêu
cầu người gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy
nhiên, quyết định về việc bồi thường thiệt hại và hình thức bồi thường cụ thể sẽ
được xác định dựa trên tình hình cụ thể của vụ việc và quy định của pháp luật tại thời điểm đó.
III.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo điều 585 Bộ luật dân sự :
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thểthỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một
lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ví dụ: A gây thương tích cho B mà B phải điều trị dài ngày. Tại thời điểm Tòa
án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế là X đồng, bao gồm: chi phí điều
trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút; chi phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh
thần. Sau đó, B vẫn phải tiếp tục điều trị thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa
án giải quyết sẽ được giải quyết trong vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm
mức bồithường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so
với khả năng kinh tế của mình. lOMoAR cPSD| 45734214
Ví dụ : Anh A làm thiệt hại về tài sản của anh B là 100 triệu đồng nhưng mức
thu nhập của anh A chỉ có 2 triệu đồng 1 tháng. Mức bồi thường trên là quá lớn với
khả năng kinh tế hiện tại của anh A.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị
thiệt hạihoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
• Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự
thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về
tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay
đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi
thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó..
• Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt
hại phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là
các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Tại thời điểm hai bên thỏa thuận tài sản bồi thường là 35 chỉ vàng 24K,
nhưng thời gian sau đó, giá vàng trong nước đột biến tăng mạnh, từ đó, so với thời
điểm thỏa thuận, làm cho người vi phạm khó có thể thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
Như vậy bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thay đổi mức bồi thường cho phù hợp.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được
bồithường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Ví dụ : A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào
nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A
và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi
thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu
thiệt hạixảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B biết được nếu không di
dời thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của B và B có điều kiện để di
dời nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường hợp này, B không được bồi thường thiệt hại.
IV.Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1.Năng lực chịu trách nhiệm
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây thiệt hại ngoài hợp đồng
được quy định tại điều 586 Bộ luật dân sự 2015 như sau: lOMoAR cPSD| 45734214
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại: Trong trường hợp người gây
thiệt hại đủ 18 tuổi trở lên, người đó phải tự bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại có cha, mẹ: Nếu người gây thiệt
hại chưa đủ 15 tuổi và có cha mẹ, thì cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi
thường toàn bộ thiệt hại. Trong trường hợp tài sản của cha mẹ không đủ để
bồi thường, và người gây thiệt hại chưa thành niên có tài sản riêng, thì tài
sản của người chưa thành niên sẽ được sử dụng để bồi thường phần thiếu.
Tuy nhiên, quy định này không áp dụng nếu có quy định khác tại Điều 599
của Bộ Luật Dân sự 2015.
3. Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận
thức có người giám hộ: Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức gây thiệt hại và
có người giám hộ, người giám hộ sẽ sử dụng tài sản của người được giám hộ
để bồi thường thiệt hại. Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc tài
sản không đủ để bồi thường, người giám hộ phải chịu trách nhiệm bồi
thường bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, nếu người giám hộ chứng minh
rằng họ không có lỗi trong việc giám hộ, thì không bắt buộc phải sử dụng tài
sản của mình để bồi thường.
2.Mức độ năng lựa hành vi dân sự
– Mức độ thứ nhất tại khoản 1: Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành
vi đấy đủ phải tự bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
+ Điều này xuất phát từ “khả năng bằng hành vi của họ tự tạo ra quyền và thực hiện nghĩa vụ”.
+ Như vậy, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người đã thành niên phải
chịu trách nhiệm về hành vi của mình, phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản của
mình và không phụ thuộc vào tình trạng tài sản của bản thân người này.
+ Người đã thành niên có hành vi gây thiệt hại cho người khác phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản của mình và có đủ tư cách làm bị đơn dân sự
trước tòa án, là người có trách nhiệm dân sự bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Theo quy định trên thì nhằm hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân khi
tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự mà có liên quan đến tài sản của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự nhưng không phải là căn cứ loại trừ trách nhiệm dân sự
của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có hành vi gây thiệt hại cho người khác. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người đã trưởng thành, phải
chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình vì khi tham gia giao dịch dân sự, chủ thể
tự mình tham gia theo ý chí , tự nguyện, tự do, tự định đoạt và có nhiệm vụ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan đến tài sản của mình.
– Mức độ thứ hai: Theo khoản 2 đối với những người dưới 18 tuổi bao gồm 3 trường hợp:
+ Trường hợp 1: người dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì
cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, theo đó, cha mẹ của người gây thiệt hại
trong độ tuổi này có tư cách là bị đơn dân sự trước tòa án. Nếu tài sản của cha mẹ
không đủ mà con có tài sản riêng thì lấy tài sản của con để bồi thường phần còn
thiếu.Trách nhiệm của cha, mẹ người dưới 15 tuổi phải bồi thường thiệt hại do con
chưa thành niên gây ra là trách nhiệm pháp lí, không cần có điều kiện lỗi. Việc lấy
tài sản của con để bồi thường trong trường hợp này không được hiểu là nghĩa vụ bổ
sung mà chỉ là khắc phục phần còn thiếu về tài sản.
Trong quan hệ bồi thường thiệt hại thì cha mẹ của người dưới mười lăm tuổi
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, còn người con trực tiếp gây thiệt hại không phải
là chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Việc lấy tài sản của con là để bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị thiệt hại và nhằm bảo vệ nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Ngoài ra, cũng có trường hợp những người dưới 15 tuổi ,người mất năng lực
hành vi dân sự gây ra thiệt hại trong thời gian ở trường học, bệnh viện quản lý thì
trường hợp, bệnh viện phải bồi thường.
“Thời gian quản lí” được hiểu là thời hạn trong đó các tổ chức theo quy định
của nghề nghiệp có nghĩa vụ giáo dục, chữa bệnh mà họ đã không thực hiện chức
năng của họ, do lỗi của họ quản lí không tốt, người không có năng lực hành vi ,
người dưới mười lăm tuổi gây ra thiệt hại cho những người khác (như tổ chức lao
động cho các học sinh không tốt, không có các biện pháp an toàn, bảo hộ, việc nhân
viên bệnh viện không có biện pháp quản lí các bệnh nhân tâm thần…).Nếu các tổ
chức trên không có lỗi thì cha, mẹ, người giám hộ phải bồi thường.
+ Trường hợp 2: đối với những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình và người này là chủ
thể bồi thường thiệt hại. Pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi gây thiệt hại có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại là căn cứ vào điều kiện xã hội thực tế. Bộ luật lao động
quy định những người từ đủ mười lăm tuổi được tham gia giao kết hợp đồng lao
động với những công việc phù hợp với nhận thức và sức khỏe của người đó. lOMoAR cPSD| 45734214
Theo đó, Pháp luật quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
dựa vào cơ sở những người ở độ tuổi này
+ tham gia lao động và được hưởng các khoản tiền lương ,tiền thưởng và các
khoản phúc lợi khác và là chủ sở hữu với các khoản thu nhập hợp pháp đó. Theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự thì những người trong đọ tuổi này có quyền tham gia
tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trước tòa án.
+ Người ở độ tuổi này đã nhận thức được hành vi của mình và phần nào cũng
tự định đoạt ý chí tham gia vào các quan hệ dân sự phổ biến trong cuộc sống. Pháp
luật đã dựa vào những cơ sở này để quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người ở độ tuổi này.
Tuy nhiên, trong khi giải quyết những tranh chấp liên quan đến người ở độ
tuổi này trong trường hợp họ là bị đơn dân sự gây thiệt hại cho người khác thì tòa
án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của người đó tham gia tố tụng. Xét về
tư cách chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự thì cá nhân trong đọ tuổi này có một
phần năng lực hành vi dân sự, họ có trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp
luật và phải bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra bằng tài
sản của mình.Nếu những người này không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải
bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
+ Trường hợp 3: Địa vị pháp lí của người giám hộ hoàn toàn khác biệt so với
địa vị pháp lí của người là cha, mẹ của những người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự. Người giám hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có
lỗi trong việc thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ mà để người được giám hộ gây
thiệt hại cho người khác. Người giám hộ đương nhiên, giám hộ được xử đối với
những người phải có giám hộ được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi
thường. Người giám hộ có nghĩa vụ bổ sung.
Tuy nhiên, nếu họ chứng minh được rằng họ không có lỗi trong việc giám hộ
thì họ không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Trong trường hợp này sẽ không
có người bồi thường thiệt hại bởi những người được giám hộ không có khả năng về
năng lực hành vi để bồi thường nên người bị thiệt hại trong trường hợp này xem như phải chịu rủi ro.
Theo quy định người từ đủ 15-18 tuổi không còn cha, mẹ, cha mẹ mất năng
lực hành vi không buộc phải có người giám hộ. Theo nguyên tắc chung người từ đủ
15 tuổi đến 18 tuổi phải chịu trách nhiệm dân sự, do vậy nếu có hành vi gây thiệt hại
thì lấy tài sản của họ để bồi thường.
V.Một số trường hợp thiệt ngoài hợp đồng cụ thể và 1 số trường hợp dễ gây
hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp đồng lOMoAR cPSD| 45734214
1.Một số trường hợp bồi thường ngoài hợp đồng thực thi tại việt nam:
Trường hợp trì hoãn giao hàng: Có thể xảy ra khi bên bán không
thể giao hàng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng vì lý do
khách quan như thiên tai, vận chuyển bị trục trặc hoặc các rào cản
pháp lý. Trong trường hợp này, bên mua có thể yêu cầu bồi thường
thiệt hại hoặc chấp nhận thỏa thuận mới với bên bán.
Trường hợp không thực hiện thanh toán: Bên mua có thể không
thực hiện thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn quy định
trong hợp đồng. Trong trường hợp này, bên bán có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ.
Trường hợp vi phạm bảo mật hoặc lạm dụng thông tin: Có thể xảy
ra khi bên một trong hai bên tiết lộ hoặc sử dụng thông tin được
tiết lộ trong quá trình thương thảo hoặc thực hiện hợp đồng một
cách trái phép. Trong trường hợp này, bên bị hại có thể yêu cầu bồi
thường thiệt hại và có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trường hợp thay đổi điều kiện hợp đồng: Có thể xảy ra khi một
trong hai bên thay đổi các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng
mà không có sự đồng ý của bên kia. Trong trường hợp này, bên bị
thiệt hại có quyền yêu cầu tuân thủ hợp đồng ban đầu hoặc yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Trường hợp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: Có thể xảy ra khi bên
một trong hai bên vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên kia, chẳng
hạn như vi phạm bản quyền, thương hiệu, hay bí mật kinh doanh.
Trong trường hợp này, bên bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại và khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
2.Một số trường hợp dễ gây hiểu nhầm với bối thường thiệt hại ngoài hợp đồng
o Trường hợp mất cơ hội kinh doanh: Đôi khi, một bên có thể mất cơ
hội kinh doanh do việc khác hàng không thực hiện hợp đồng hoặc vi
phạm các điều khoản hợp đồng. Trong trường hợp này, bồi thường
thiệt hại có thể áp dụng nếu bên bị thiệt hại có thể chứng minh được
mất cơ hội thực tế và có quan hệ gây hại trực tiếp với việc vi phạm hợp đồng. lOMoAR cPSD| 45734214
o Trường hợp tổn thất không trực tiếp: Đôi khi, việc thực hiện một hợp
đồng có thể gây ra tổn thất không trực tiếp cho bên thực hiện. Ví dụ,
việc phải mất thời gian, công sức, hoặc phải chịu rủi ro không mong
muốn do việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để yêu cầu bồi thường
trong trường hợp này, bên bị thiệt hại cần chứng minh rằng tổn thất
không trực tiếp là kết quả trực tiếp của việc vi phạm hợp đồng.
o Trường hợp thiệt hại do sự cố bên ngoài: Đôi khi, một số sự cố bên
ngoài như thiên tai, chiến tranh, cuộc bạo loạn, hay các biến động
kinh tế có thể gây thiệt hại đối với thực hiện hợp đồng. Trong trường
hợp này, nếu sự cố được coi là một trường hợp bất khả kháng và
không thể kiểm soát, bên gây thiệt hại có thể không phải chịu trách
nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các điều
khoản về bất khả kháng có thể được quy định trong hợp đồng và ảnh
hưởng đến trách nhiệm bồi thường.
Danh sách thành viên nhóm 3 ST Họ Tên Mã sinh viên T 1 Nguyễn Đức Biền 2 Hoàng Quỳnh Mai 11224022 3 Nguyễn Văn Đạt 11221263 4 Lô Việt Đức 11221364 5 Nông Bích Ngọc 11224743 6 Nguyễn Khánh Ngọc 11224706 7 Nguyễn Thị Phương Mai 11224068