



Preview text:
VỊ TRÍ, NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ, QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ,
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN.
1. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
- Vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
- Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp (≤)với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
+ Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, quy luật giá trị yêu cầu tất cả các hàng hóa tham
gia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá.
- Quy luật giá trị biểu hiện sự vận động của nó thông qua sự vận động của giá cả dưới
tác động của quy luật cung – cầu.
Cung = cầu ➔ Giá cả = Giá trị
Cung > Cầu ➔ Giá cả < Giá trị
Cung < Cầu ➔ Giá cả > Giá trị
- Tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo.
- Liên hệ về gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa: Tăng năng suất lao động, áp dụng
KHCN vào quá trình sản xuất….
2. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
hàng hóa trong mỗi thời kỳ nhất định.
C.Mác cho rằng số tiền cần thiết cho lưu thông do ba nhân tố quy định là : số lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thông của
những đơn vị tiền tệ cùng loại.
- Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông được tính theo công thức sau : M P×Q = V
M: là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả hàng hóa
Q: là khối lượng hàng hóa đưa ra trao đổi
V: số vòng chu chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Tổng số giá cả đem ra lưu thông
Tức là M = Sốvòngluânchuyểntrungbìnhcủamộtđơnvịtiềntệ
- Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng tiền cần thiết cho
lưu thông được xác định như sau: G −(G T
c +Tk )+Ttt = N
G: Tổng số giá cả của hàng hóa
Gc: Là tổng số hàng hóa bán chịu
Tk: Tổng số tiền khấu trừ cho nhau
Ttt: Tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn phải trả
- Liên hệ về vấn đề lạm phát: Nguyên nhân, các loại lạm phát và tác động
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
PP sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Biện pháp thực hiện: Kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong đk tgian LĐ tất yếu k đổi.
- Hạn chế: Vượt quá sức lực sinh học của con người dẫn đến đấu tranh giữa công nhân với chủ tư bản
- Phạm vi áp dụng: trong toàn bộ nền Kinh tế TBCN
PP sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Biện pháp của của pp: Rút ngắn thời gian LĐ tất yếu, trên cơ sở tăng năng suất LĐ (xã hội) trong đk ngày LĐ không đổi.
- Hạn chế: thất nghiệp, bần cùng hóa dẫn đến Đấu tranh tự phát của người công nhân bằng cách đập phá máy móc
- Phạm vi: toàn bộ nền KT tư bản chủ nghĩa
PP sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
- Biện pháp: Tăng năng suất LĐ, giảm giá trị cá biệt
- Hạn chế: thất nghiệp, bần cùng hóa ➔ Đấu tranh
- Phạm vi: 1 doanh nghiệp TB do áp lực cạnh tranh.
- Đối tượng nhận m: Doanh nghiệp tư bản cá biệt
Điểm chung: Áp dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đều làm tăng trình độ bóc lột
(m’) của chủ tư bản cũng như tăng khối lượng giá trị thặng dư (M) cho chủ tư bản. Tăng áp lực lao
động lên những người lao động làm thuê, bần cùng hóa đời sống của họ (thất nghiệp, giảm lương…).
2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM. MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH
HƯỚNG XHCN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY? * Tính tất yếu
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách
quan của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay.
- Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
- Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt
được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Mục tiêu
Quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN hướng tới mục tiêu phát triển LLSX,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đây là sự khác biệt về mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang
phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hướng tới gắn phát triển kinh tế với
phát triển đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân qua đó đưa đất nước phát triển giàu mạnh, ngày càng văn minh.
Document Outline
- 1. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
- 2. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
- 1.CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- PP sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- PP sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- PP sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
- 2.TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH T
- *Tính tất yếu
- *Mục tiêu
- 1.CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ