















Preview text:
NỘI DUNG
QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
- Quy luật lượng – chất: là quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
- Vị trí của quy luật: Quy luật chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng .( Cách thức chung nhất là tích lũy về lượng
đạt đến điểm nút thực hiện bước nhảy để thay đổi về chất).
1. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính; làm cho
sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự
vật, hiện tượng. Có nghĩa là chất có thay đổi nhưng thay đổi chậm mang tính ổn định tương đối.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau.
- Một sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
- Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ những thuộc tính cơ
bản mới tạo thành chất của sự vật. Tuy nhiên sự phân chia thuộc tính thành cơ
bản và không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối.
- Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố
tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là
bởi kết cấu của sự vật.
VD1: Than chì và kim cương đều được tạo thành từnguyên tố cacbon
nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử cacbon là khác nhau, vì thế
chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng còn than chì lại mềm.
VD2: Khi ta nói đến Đường ăn là nói đến chất của Đường (C6H12O6) và
thuộc tính của đường là: Thể kết tinh, màu trắng, tan trong nước, có vị ngọt…
nói lên tính chất riêng của Đường để phân biệt nó với chất khác.
2. Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng biểu thị số lượng, quy mô, nhịp điệu, của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như của các thuộc tính của nó.
- Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
- Lượng cũng mang tính quy định khách quan: Sự vật, hiện tượng nào cũng
có lượng, lượng là một dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không
gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Sự vật, hiện tượng có nhiều loại khác nhau, có lượng được biểu thị bằng
các con số hoặc các đại lượng: kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ,
tổng số nhiều hay ít,. . Có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trìu tượng hóa.
Như vậy, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và lượng.
Chất và lượng là hai mặt quy định lẫn nhau không thể tách rời, một chất nhất
định trong sự vật có lượng tương ứng với nó. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất
và lượng của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy
định trong mối quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng và ngược lại.
VD3: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước H20
nghĩa là nó gồm hai nguyên tử hiđrô và một nguyên tử ôxi.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mọi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Trong đó, chất tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi. Mọi sự vận
động, phát triển luôn bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, dẫn đến sự chuyển hóa về chất.
Ví dụ: Trong quá trình sản xuất, sự phát triển của công nghệ và quy mô
sản xuất là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sự
tăng trưởng lượng sản phẩm cũng có thể tạo ra sự thay đổi trong chất lượng
1. Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó
là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản về chất của sự vật.
Ví dụ: Sinh viên khi vào trường học thì trong hai năm học phải tích lũy
kiến thức của các môn học đã quy định. Sự tích lũy kiến thức đó là sự thay đổi
về lượng nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Khoảng hai năm học và tích lũy đó gọi là độ
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
- Sự thay đổi về chất qua điểm nút được gọi là bước nhảy. Do đó, bước
nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây ra.
- Bước nhảy là bước ngoặt căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến
đổi về lượng là sự gián đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của các sự vật. Do
vậy, có thể nói phát triển là sự “đứt đoạn” trong liên tục, là trạng thái liên hợp của các điểm nút.
- Bước nhảy không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một
dạng tồn tại của sự vật. Trong sự vật mới, lượng mới lại biến đổi đến điểm nút
mới lại xảy ra bước nhảy mới.
Ví dụ: Sau khi tích lũy đủ các môn học quy định, sinh viên trường kỹ thuật
ô tô đủ điều kiện tốt nghiệp ra trường trở thành nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật.
Từ một sinh viên trở thành một kỹ thuật viên chuyên nghiệp được gọi là một
bước nhảy. Thời điểm chốt, nhận quyết định tốt nghiệp gọi là điểm nút
2. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Quy luật lượng-chất không chỉ nói lên một chiều là sự biến đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất mà còn có chiều ngược lại. Chiều ngược lại có
nghĩa là: khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó, để
có một sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này được biểu diễn ở
quy mô, ở mức độ và nhịp điệu phát triển mới của lượng.
=> Ví dụ: Khi còn là học sinh cấp 3 cần phải tích luỹ đủ các kiến thức lớp
10,11,12 để thi tốt nghiệp và sử dụng kết quả đó xét tuyển đại học trở thành một
sinh viên (chất biển đổi từ học sinh cấp 3 thành svien đại học; lượng là những
kiến thức tích luỹ được trong 3 năm c3; điểm nút là thời điểm hoàn thành
chương trình học c3 và thi tốt nghiệp; bước nhảy là sự chuyển hoá từ hsinh c3
thành svien). Khi thực hiện bước nhảy thành công và trở thành svien, tạo ra một
lượng mới là kiến thức và chương trình học ở đại học khác với c3 => khi hình
thành chất mới thì chất đó sẽ tạo nên lượng mới và ngược lại.
Tóm lại, quy luật lượng-chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của sự vật và
hiện tượng. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục và khi đạt đến điểm
nút, điểm giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng sẽ dẫn đến bước nhảy
về chất. Chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Quá
trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển.
Các hình thức của bước nhảy
·Bước nhảy đột biến: Là bước nhảy làm thay đổi về chất của sự vật nhanh
chóng ở tất cả các bộ phận cấu thành sự vật. VD: Khối lượng của Uranium là
235 được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát
·Bước nhảy dần dần: là quá trình thay đổi về chất được diễn ra trong một thời
gian dài. VD: Qúa trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc
hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy dần
dần.Vì là một quá trình phức tạp, trong đó có cả sự tuần tự lẫn những bước nhảy
diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy.
·Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ở tất cả các mặt các
bộ phận các yếu tố cấu thành nên sự vật
·Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số yếu tố 1 số bộ phận của
sự vật của chất. VD: như trong hiện thực, các sự vật có thuộc tính đa dạng,
phong phú nên muốn thực hiện bước nhảy toàn bộ phải thông qua những bước
nhảy cục bộ. Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đang diễn ra từng bước
nhảy cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức là chúng ta đang thực hiện
những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực xã hội
và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ - xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
1. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có
biến đổi về chất; tránh tư tưởng, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn, coi phát triển là
bước nhảy liên tục, xem nhẹ hoặc bỏ qua quá trình tích luỹ về lượng. Ví dụ:
Một số bạn sinh viên muốn ra trường sớm hơn, đăng kí quá nhiều tín chỉ/kỳ,
trong khi năng lực hạn chế -> Học lại, ra trường muộn hơn.
2. Khi đã tích luỹ đủ về lượng quyết tâm tiến hành bước nhảy, tránh tư
tưởng, bảo thủ, trì trệ, ngại khó, không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát
triển chỉ là những thay đổi đơn thuần về lượng. Ví dụ: Học tín chỉ có thể rút
ngắn thời gian đào tạo nhưng nhiều bạn sinh viên thiếu tự tin hoặc ỷ lại vào gia
đình có điều kiện, “ quyết tâm” không ra trường, lỡ mất nhiều cơ hội xin việc làm.
3. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải vận dụng 1 cách linh
hoạt các hình thức bước nhảy, chống giáo điều, dập khuôn, máy móc,… Ví dụ:
Mỗi sinh viên cần dựa vào điều kiện, hoàn cảnh của mình, điều kiện, cơ sở của
nhà trường để phát triển nhanh về tri thức, kĩ năng, phương pháp, thái độ,… vận
dụng các bước nhảy nhanh, chậm,… cho phù hợp
4. Chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động
vào phương thức liên kết. Ví dụ: Để trở thành 1 kĩ sư, cử nhân giỏi, mỗi sinh
viên cần phải yêu quý tri thức, say mê nghiên cứu, gắn kết chặt chẽ với thầy cô
để học hỏi: sử dụng hiệu quả phòng thí nghiệm… năng nổ hoạt động phong trào. NHẬN XÉT
✓ Nhận xét chung ( Linh động theo bài thuyết trình của nhóm bạn):
o Trước hết mình xin chúc mừng nhóm bạn đã hoàn thành tốt bài thuyết trình .
Mình xin có vài nhận xét về bài thuyết trình của các bạn:
o Về nội dung: Đầy đủ các phần ( Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nội dung của quy
luật, ý nghĩa phương pháp luận) ; slide thuyết trình đẹp, dễ nhìn, sáng tạo…
o Về thuyết trình: bạn trình bày khá tự tin, giọng truyền cảm, dễ hiểu, đôi khi còn một số sai sót nhỏ… Nhóm 2
1. Khái niệm về mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn Khái niệm mâu thuẫn:
+ Khái niệm mặt đối lập ( lấy ví dụ: điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử)
+ Khái niệm mâu thuẫn ( lấy ví dụ: quá trình quang hợp và hô hấp của cây xanh)
Các tính chất chung của mâu thuẫn: + Tính khách quan + Tính phổ biến
+ Tính phức tạp, đa dạng
2. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau. •
Sự thống nhất của các mặt đối lập •
Sự đấu tranh của các mặt đối lập •
Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập •
Quá trình hình thành mâu thuẫn: Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện:
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau, dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung
đột gay gắt với nhau, đủ điều kiện chuyển hóa nhau=> mâu thuẫn được giải
quyết=> sự vật mới xuất hiện=> mâu thuẫn mới xuất hiện=> hình thành quy luật mâu thuẫn. 3. Phân loại mâu thuẫn
▪ Căn cứ vào ý nghĩa: mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
▪ Căn cứ vào vai trò: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
▪ Căn cứ vào quan hệ: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
▪ Căn cứ vào tính chất: mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
4. Khái quát quy luật mâu thuẫn. Cho ví dụ.
-Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng,…
đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Bởi vậy, sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân.
-VD: Trong cơ thể con người có 2 quá trình đồng hóa và dị hóa tồn tại thống
nhất và phụ thuộc nhau nhưng mà đối lập nhau. Đồng hóa: tổng hợp, tích lũy
năng lượng. Dị hóa: phân giải, giải phóng năng lượng. 5. Ý nghĩa phương pháp Nhóm 3
1.Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng 2.Đặc trưng cơ bản - Tính khách quan - Tính kế thừa 3.Nội dung
4.Ý nghĩa phương pháp luận
CÂU HỎI QUY LUẬT MÂU THUẪN
Câu 1: Tại sao mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng? Trả lời:
Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động phát triển của sự vật hiện tượng vì:
+ Mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật, hiện tượng không thể
giữ nguyên trạng thái cũ.
+Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Sự vật, hiện
tượng cũ được thay thế bằng sự vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự
vận động, phát triển vô tận của thế gới khách quan. Do đó, sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Câu 2: Cho rằng mọi mâu thuẫn là cơ sở của sự phát triển, đúng hay sai? Trả lời:
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuân cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
+Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn
tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ bản về chất
+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện
nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy
sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
=> Do đó, các mâu thuẫn không cơ bản không làm cơ sở cho sự phát triển. Vì
thế nhận định trên là sai.
Câu 3: Mâu thuẫn được tạo thành từ các mặt đối lập vậy có phải bất kì mặt
đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn hay không? Trả lời:
Theo triết học Mac- Lê nin: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt vừa
đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
Mặt đối lập của mâu thuẫn còn gọi là mặt đối lập biện chứng, là những mặt đối
lập ràng buộc, thống nhất và đấu tranh với nhau trong mâu thuẫn, chứ không
phải là những mặt đối lập bất kì giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng kia…
Câu 4: Trong cuộc sống, bạn đã gặp những mâu thuẫn nào? Hãy chỉ ra 1 mâu
thuẫn cơ bản và nêu hướng giải quyết cho mâu thuẫn đó.
Sinh viên cảm thấy mâu thuẫn giữa việc muốn đi làm thêm để trải nghiệm
vàkiếm thêm thu thập phụ giúp gia đình nhưng lại cũng sợ làm ảnh hưởng tới
việc học tập của mình.
Giải thích: Việc đi làm thêm và học tập là hai mặt đối lập nhau, tuy nhiên nó
cũng có quan hệ mật thiết với nhau. Đi làm thêm sẽ giúp ta tích lũy được nhiều
kiến thức, kỹ năng để hiểu hơn về những lí thuyết mình đang học; có thêm thu
nhập để phụ giúp một phần học phí, chi tiêu của bản thân. Việc học tập lúc nào
cũng quan trọng nhất, các kiến thức trên giảng đường là những kiến thức cơ
bản để ta có thể hiểu và xử lí những tình huống trong thực tế của ngành mình
đang học, hoặc cả những kiến thức có thể áp dụng khi đi làm thêm.
Vì vậy: Để đáp ứng được cả việc làm thêm lẫn việc học, sinh viên cần phải
biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, không gây ảnh hưởng tới việc học,
cóphương pháp học tập và làm việc hiệu quả CÂU HỎI NHÓM 3
Câu 1: Vận dụng nội dung và ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định để
lý giải sự phát triển trong lĩnh vực thời trang ở Việt Nam hiện nay.
1. Tình hình thời trang ở Việt Nam hiện nay.
Trong vài năm trở lại đây, thời trang Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi. Có thể
thấy nước ta bước vào thời kỳ hội nhập thế giới, hàng loạt các hiệp định được
ký kết, các nền văn hóa lớn du nhập vào nước ta, có ảnh hưởng không ít đến
mọi mặt của đời sống. Sự du nhập của nhiều nền văn hóa đã tạo ra sự đa dạng
cho văn hóa Việt Nam, trong lĩnh vực thời trang cũng vậy. Ngày nay người ta
biết đến Việt Namkhông chỉ qua các bộ áo dài truyền thống nữa mà cũng là
những xu hướng thời trang mới, sự trẻ trung, năng động trong cách ăn mặc.
Thị trường thời trang Việt Nam có một nhu cầu được định hình và phát triển
nên những người làm thời trang ở nước ta đang gắng sức sáng tạo và cần mẫn
sáng tạo. Vận dụng quy luật phủ địnhcủa phủ định những nhà thiết kế đã tạo ra
những bộ trang phục vừa hiện đại vừa mang vẻ đẹp truyền thống Việt Nam
2. Cũng có thể nói thời trang là một vòng lặp lại khi chúng ta đang sống ở
thế kỷ XXI nhưng đang mặc những bộ trang phục mang hơi hướng của nhiều
thế kỷ trước,chỉ là chúng đã được cách tân một cách hiện đại hơn, phù hợp hơn.
Những bộ trang phục của thời đại ngày nay là những kế thừa từ những trang
phục của thời xưa nhưng đã được sáng tạo, cải tiến để sao cho chúng hiện đại hơn, trẻ trung hơn
Câu 2: Vì sao nói phủ định biện chứng là vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển?
Vì sau một số lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kì theo
đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển là sự biến đổi, giai đoạn sau bảo
tồn những gì tích cực ở giai đoạn trước. Phủ định biện chứng không chủ khắc
phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ mà còn gắn chúng với sự vật hiện tượng mới.
Câu 3: Một quả trứng nở ra một con gà, rồi con gà đó lại đẻ ra một qua trứng
ung ( thối), đây có phải là phủ định biện chứng không? Vì sao?
Không phải là phủ định biện chứng vì không tạo tiền đề cho sự vật phát triển
tiếp theo, lực lượng phủ định lại là con người ở bên ngoài sự vật
PHẢN BIỆN, TRẢ LỜI CÂU HỎI NHÓM KHÁC
1. Lấy ví dụ và phân tích về mối quan hệ lượng chất? Trả lời: Góp gió thành bão
● Những cơn gió to góp lại đủ lớn( thay đổi về lượng ) gây đến thành bão
( chất mới) chứa lượng mới
● Ví dụ về sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất trong học tập
● Nếu bạn tăng thời gian chuẩn bị bài ở nhà thì khi đến lớp bạn sẽ mau hiểu và nhớ bài hơn.
● Nếu bạn tăng thời gian tự học ở nhà, giảm thời gian chơi Game online thì sẽ
thu nhận được nhiều kiến thức hơn, làm bài sẽ đạt được nhiều điểm cao hơn.
● Trong một kỳ thi, nếu sau khi làm bài xong bạn nán lại thêm một chút để dò
lại bài, tìm sửa những lỗi nhỏ thì bài làm đó của bạn sẽ mắc ít lỗi hơn và sẽ được điểm cao hơn.
● Trong năm học bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi là lượng. Trong
khi đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi.
Lượng tích lũy đến khi thi cuối năm (điểm nút) bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi.
● Gọi là học sinh cấp 3 khi đó bạn đang học lớp 10, 11 hoặc 12 (lượng). Khi
bạn vào đại học, chẳng ai gọi bạn là học sinh cấp 3 nữa (chất đã thay đổi).
● Bạn gọi là học sinh khi bạn học từ lớp 1 đến 12 nhưng vào đại học bạn được gọi là sinh viên.
2. Giải thích khái niệm của chất ?
● Là mối quan hệ mật thiết gắn bó liên quan đến nhau
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu
tố cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác. ● Ví dụ về chất
Nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54đvC, nhiệt độ nóng chảy là
1083, nhiệt độ sôi là 2880oC… Những thuộc tính (tính chất) này nói lên
chất riêng của đồng, phân biệt nó với các kim loại khác.
3. Có phải chỉ cần biến đổi về lượng sẽ biến đổi về chất không?
● Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất
và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách
biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất
của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ
nào cũng dẫn đển sự thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi
về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng
chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.
● Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác
động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Ca dao tục ngự liên quan?
● Có công mài sắt có ngày nên kim ● Góp gió thành bão
● Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Kết luận : Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng
cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định thực hiện bước
nhảy chuyển hóa về chất do đó trong hoạt động thực tiễn về nhận thức
chúng ta từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật
tránh tư tưởng chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn.
–  Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại tránh tư tưởng tả
khuynh và hữu khuynh.
–  Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện các
bước nhảy khi có đầy đủ các điều kiện.
4. Sự phân biệt các thuộc tính của chất mang tính chất tương đối có tùy theo
từng mối quan hệ không?
Sự phân biệt các thuộc tính của chất mang tính chất tương đối tùy thuộc vào từng mối quan hệ
Ví dụ: Trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng
công cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản của con người. Còn trong mối quan hệ
giữa những con người cụ thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, về dấu vân
tay,. .lại trở thành thuộc tính cơ bản
5. Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối hay tuyệt đối và cho ví dụ.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này là
lượng nhưng trong mối quan hệ khác lại là chất.
Ví dụ: Trong buổi phỏng vấn của một công ty có một người đạt 4/10 tiêu chí
phỏng vấn, một người đạt 9/10 tiêu chí phỏng vấn. 4/10 hay 9/10 là nói đến
lượng, người đạt 4/10 tiêu chí bị trượt, người đạt 9/10 được tuyển là nói đến chất.
6. Làm rõ ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.
Quá trình vận động và phát triển của sự vật diễn ra theo chiều hướng tích lũy về
lượng đến một giới hạn nhất định, sau đó sẽ chuyển hóa về chất. Từ đó đã rút ra
được những tư tưởng mang tính định hướng, hạn chế được tư tưởng chủ quan,
duy ý chí trong việc thực hiện những bước nhảy vọt.
Trong quá trình hoạt động thì con người luôn vận dụng linh hoạt các hình thức
khác nhau. Và sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những
điều kiện khách quan tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Mặt khác, xã hội loài người đang càng ngày phát triển, đa dạng theo chiều
hướng tích cực do rất nhiều yếu tố tác động thành, từ đó ta cần thực hiện đổi
mới thành công trên từng lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội để tạo ra các bước nhảy về chất.
Do đó để có thể thực hiện các bước nhảy vọt thì trước hết phải thực hiện các
bước nhảy cục bộ để làm thay đổi từng yếu tố của chất.
7. Tìm 3 từ nói lên toàn bộ hai chiều của quy luật. “Đủ”
- “Lượng” ∣===== “Chất”
( Sự biến đổi lượng thay đổi dần dần đến đủ sẽ thành sự biến đổi về chất. Sự
biến đổi chất thay đổi dần dần đến đủ sẽ thành sự biến đổi về lượng
8. Chất có đòng nhất với thuộc tính không? Vì sao?
Không thể đòng nhất chất với thuộc tính được vì chất không bao hàm tất cả các
thuộc tính của sự vật hiện tượng mà nó chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản
9. Có phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất?
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất. Hai mặt không tách rời
mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn
đén sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên không phải sự thay đổi
về lượng bất kì nào cũng dẫn đén sự thay đỏi về chất. ở một giới hạn nhất định,
sự thay đổi về lượng đãn đến thay đổi về chất
10. Vận dụng quy luật lượng đổi chất đổi hãy giải thích tại sao khi dùng các
loại thuốc chữa bệnh, chúng ta lại phải tuân theo quy định liều lượng? Cho ví dụ minh họa?
Do khi sử dụng thuốc quá liều lượng thì chất của thuốc sẽ thay đổi, thậm chí có
thể gây nguy hiểm tính mạng cho người dung thuốc
Vd: dùng thuốc ngủ, thuốc cảm quá liều có thể gây tử vong
11. Nội dung của quy luật lượng chất,. Ý nghĩa của việc nghiên cứu và rút ra
bài học riêng cho bản thân sinh viên hiện nay? Trả lời:
Là một sinh viên mục đích chính của chúng ta là cầm trong tay một tấm bằng
giỏi hoặc xuất sắc. Mà muốn được như vậy thì chúng ta phải tích lũy được đủ
lượng kiến thức nhất định. Khi lượng kiến thức đạt đến một giới hạn nhất định
hay còn gọi là điểm nút cchungs ta sẽ bức phá từ một bạn tân sinh viên trở thân
một tân cử nhân với tấm bằng xuất sắc, mang trong mình kinh nghiệm và những
kĩ năng chuyên môn, những điều sẽ giúp ích thật nhiều cho công việc của mình
sau này. Tương tự điều này sẽ xảy ra trong nhiều hiện tượng khác.
Vậy ở đây : lượng là lượng kiến thức cần đạt được
chất được biến đổi từ tân sinh viên trở thành một tân cử nhân
12. Tại sao nói quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại là cách thức của sự phát triển? Trả lời:
Sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ, những thay đổi về
lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nhảy. Khi đó, chất cũ sẽ bị
phá vỡ và thay vào đó là sự xuất hiện của chất mới. Đó chính là cách thức phát
triển của sự vật. Quá trình này diễn ra liên tục là cho sự vật không ngừng vận
động và phát triển, biến đổi.
13. Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật? Trả lời:
Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động mà có sự tác động trở
lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù
hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự tác động ấy thể hiện:
chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. VD:
Khi học sinh vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp THPT, tức là thực hiện bước
nhảy để trở thành sinh viên. Trình độ văn hoá của học sinh đã cao hơn trước và
sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ tri thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn.
14. Vận dụng quy luật lượng- chất vào trong quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên?
Sự khác nhau cơ bản giữa việc học ở bậc Trung học phổ thông và Đại học
Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ
Tự học và tự rèn luyện tích cực, tự chủ, nghiêm túc, trung trực
Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội đốt cháy giai đoạn
Liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan
Sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bẩn thân mỗi cá nhân.
15. Hình thức có quy định chất của sự vật hay không?
Vì hình thức là. . mà chất của sự vật không chỉ quy định bởi chất các yếu tố cấu
thành mà còn tạo bởi phương thức liên kết. VD:
Than chì và kim cương cùng có thành phần là nguyên tố cacbon nhưng hình
thức liên kết khác nhau hay do sự sắp xếp các nguyên tử cacbon khác nhau:
KC- chất rắn, trong suốt, lấp lánh, bền, có độ chứng vô cùng cao, dẫn điện, dẫn nhiệt kém.
TC- chất rắn màu xám đen, rất mềm, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. .
16. Có phải thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật hay không? Không
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới biểu hiện chất của sự vật VD:
Thuộc tính của con người là chế tạo công cụ, lao động, có tư duy, có ngôn
ngữ. .từ đó phân biệt được con người với các loài động vật khác, thuộc tính của
chì là ngăn phóng xạ, thuộc tính của uranium là phóng xạ,. .
17. VD về chất đổi dẫn đến lượng đổi
● Nhà sx điện thoại iphone: ip15 vừa ra đời họ đã nghĩ ngay đến vc sx những dòng đt tiếp theo
● Từ chất học sinh chuyển thành chất sinh viên có những yêu cầu khác cao hơn về lượng
18. CHẤT CÓ ĐỒNG NHẤT VỚI SỰ VẬT KHÔNG? Không .
Vì:+1sựvậtcónhiềuchất khácnhau
+Trong mỗi mối quan hệ khác nhau thì chất của sự vật khác nhau
=> Nên chất không đồng nhất với sự vật được
19. BÀI HỌC RÚT RA TỪ QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT ?
+ Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của vật chất
+ Lượng biến đổi đến 1 mức độ nhất định sẽ làm cho chất mới xuất hiện và thay thế cho cái cũ =>
Thực tế : Cần tích lũy đủ về lượng để thay đổi về chất Tránh :
- Nóng vội ,chưa tích đủ về lượng lại muốn thay đổi về chất -
Bảo thủ , trì trệ khi đã tích đủ lượng nhưng không thực hiện bước nhảy để biến thành chất mới .
Document Outline
- NỘI DUNG- QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
 
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng- 1.Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
- 2.Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về l
- Các hình thức của bước nhảy
- Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
 
- NHẬN XÉT- Câu 1: Tại sao mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực bê
- Câu 2: Cho rằng mọi mâu thuẫn là cơ sở của sự phát
- Câu 3: Mâu thuẫn được tạo thành từ các mặt đối lập
- Câu 4: Trong cuộc sống, bạn đã gặp những mâu thuẫn
- Câu 1: Vận dụng nội dung và ý nghĩa của quy luật p
- Câu 2: Vì sao nói phủ định biện chứng là vòng khâu
- Câu 3: Một quả trứng nở ra một con gà, rồi con gà
 
- PHẢN BIỆN, TRẢ LỜI CÂU HỎI NHÓM KHÁC- 1.Lấy ví dụ và phân tích về mối quan hệ lượng chất?
- 2.Giải thích khái niệm của chất ?
- 3.Có phải chỉ cần biến đổi về lượng sẽ biến đổi về c
- 5.Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đố
- 6.Làm rõ ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.
- 7.Tìm 3 từ nói lên toàn bộ hai chiều của quy luật.
- 8.Chất có đòng nhất với thuộc tính không? Vì sao?
- 9.Có phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự t
- 10.Vận dụng quy luật lượng đổi chất đổi hãy giải thíc
- 13.Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật?
- 14.Vận dụng quy luật lượng- chất vào trong quá trình
- 15.Hình thức có quy định chất của sự vật hay không?
- 16.Có phải thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự
- 17.VD về chất đổi dẫn đến lượng đổi
- 18.CHẤT CÓ ĐỒNG NHẤT VỚI SỰ VẬT KHÔNG?
- 19.BÀI HỌC RÚT RA TỪ QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT ?
 
