BỘ GI ỤC VÁO D À ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIN Ế QUỐC DH T ÂN
------------
TIỂU LU ẾT HỌC MẬN TRI ÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT V ỨNG DỤNG ĐỜI À S TRONG
SỐNG SINH VI ÊN
Thông tin sinh vi : ên
H và tên: Mai Lê Tu ấn
Mã sinh viên: 11208301
Lớp: Kinh tế phát tri 62A ển
Lp h : 17 ọc phần
Khoa: K à phát tri n ế hoạch v
Giảng vi ướng dẫn: Tên h S Lê Ngọc Thông
Hà N Ngày 1 tháng ội, 1 năm 2021
1
TIU LU N TRI T H C M ÁC-LÊNIN
ĐỀ T QUY LU T L NG CH T VÀ S NG DÀI ƯỢ NG TRONG ĐỜ I S NG
SINH VI ÊN
2
LI C ẢM ƠN
Xin chân thành c n d y nh ng ki n thảm ơn TS Lê Ngọc Thông đã truyề ế ức quý báu trong chương
trình gi ng d ng d cho bài ti u lu c hoàn thành thu n l i. ạy đã tận tình hướ ẫn và giúp đỡ ận đượ
3
Li gi i thi u
Nếu th nhìn l i th gi i ngày hôm qua, chúng ta sế nhn ra r ng h ội đang thay
đổ ế i vi t n thốc độ nhanh đế nào. Trong dòng ch y y, m i qu c gia hay dân tộc đang dần
hòa vào làm m t, t o nên "th gi i ph u m t m t xích quan ế ẳng", nơi mỗi con người đề
tr ng trong quá trình phát tri n c a nhân loi.Chính vy, sinh viên t Nam bu c phVi i
nhanh chóng ích nghi p c n v i nh ng ngu n tri th c m n th c, kth tiế ới để mài giũa kiế năng
cho b ng th i khám phá th gi i muôn màu. S phát tri n y c a ản thân; đồ ời thêm hộ ế
mỗi cá nhân chính là độ ột đất nướng lc to nên m c, xã hi tiến b hơn.
Trong ti n trình v n ng phát tri n y , m i s v t ( hi n t ng, quá u ế độ ượ trình) đề
không ng ng bi n i. S bi n i này tuân theo nh ng quy lu t nh t nh trong ó Quy ế đổ ế đổ đị đ
lu đổ ượ đế đổ t chuy n hóa t nhng thay i v l ng dn n nhng thay i v cht ng c l i. ượ
Đ đượ độ ế ây c coi cách thc v n ng, phát tri n c a mi s v t trong th gii. Nh n thc
đượ độ c quy lu t này c ý nghó ĩa r t quan tr ng trong ho t ng thc ti n khi chúng ta xem xét
các s v hiên t ng. t ượ
i v i sinh viên i h c giai n có nhi u thay i v môi tr ng s ng, sinh hoĐố Đạ đoạ đổ ườ t
và h c t p, òi h ích nghi là c n thi t. c nh n th c và v n d ng n Quy lu đ i s th ế Vi đúng đắ t
lượng cht ý nghĩa r t l n, thông qua ó xây d ng cho mình ph áp h c t p, rèn đ ương ph
luyn, thích ng nhanh v i điều kin sng, môi trường hc t p m i, con ng ười m i đồng thi
đ đượ ườ đóáp ng c nhng yêu c u c a nhà tr ng và xã h i.. Bi l , là một sinh viên năm nhất
tôi tài u lu Quy lu ng- và s v n d ng trong i s ng sinh viên chọn đề ti n: “ t Lượ Cht đờ Đại
hc Kinh tế quc dân .
4
MC LC
I. QUY LU NG CH A TRI T H LÊNINT LƯỢ T C C MÁC ………………………5
1. Quy lu t l ng ch ượ t…………………………………………………………………………5
1.1. Khái ni m v chất………………………………………………………………………5
1.2. Khái ni m v .6 lượng………………………………………………………………………
2. N i dung duy lu ...7 t…………………………………………………………………………
2.1. Khái ni ...7 ệm độ……………………………………………………………………………
2.2. ................7 Chu trình thay đổi………………………………………………………………
2.3. ...............8 Tác động ngược…………………………………………………………………
3. a ph háp lu ..9 Ý nghĩ ương p n……………………………………… ………………………...
II. V NG QUY LU T L T TRONG I S NG SINH VI ...9 N D ƯỢNG CH ĐỜ ÊN………
1. .. ...Đặt vn đề…………………………………… ………………………… ………..............9
2. M i liên h Quy lu t chuy n hóa t nh ng thay i v l ng d n n nh ng thay i v đổ ượ đế đổ
ch ênt và i s ng sinh viđờ ……………………… ……………………… ………………... .. ...10
3. V n d quy lu t l ng t trong i s ng h c t p sinh vi ng ượ ch đờ ên…………… ………….. .11
3.1. Th ng sinh viên hi n n 11 c tr ay…………………………………………… ……………...
3.2. Nguyên nhân d n n th c tr ................12 đế ……………………………………… ……ng ...
3.3. Gi i pháp kh c ph ...13 c ...……………………………………………………… …………
3.3.1. Ý th c h c t p c ......................................13 a sinh viên…………………………............
3.3.2. c t ..13 Hình thành động cơ họ ập…………………………… ……………………………..
3.3.3. c c ..14 Phương pháp họ ủa sinh viên………………………………………………………
3.3.4.Tinh nhau trong h c t p nghiên c u, trong thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ đời
sng xã h ...14 i …………………………………………………………………………………
III. K T LU N ..........................16 ……..……………………………………………...............
5
I. QUY LU T L NG CH T TRONG TRI T H C M - LÊNIN ƯỢ AC
1. Quy lu ng - t ật lượ ch
Quy lu ng - t hay còn g i là quy lu t chuy n hóa t nh ng s i v ật lượ ch thay đổ
lượ ng thành nh ng s i vthay đổ chất và ngược l i là m t trong ba quy lu n cật cơ bả a phép
bin chng duy vt trong triết h c Mác - Lênin, ch cách th c ca s v ng, phát triận độ n,
theo phát tri n c ti n hành theo cách th ng trong m i s v t dđó sự đượ ế ức thay đổi lượ ẫn đến
chuyn hóa v cht c a s v vật và đưa sự t sang mt trng thái phát tri n ti - ếp theo. Ph.Ăng
ghen đã khái quát quy luật này:
Những thay đổi đơn thuần v lượng, đế ức độ ất địn mt m nh nh, s chuyn hóa thành
nhng s khác nhau v cht
Ph.Ăng-ghen.
Các nhân t
Theo quan điể ện tượng nào cũng m ca Triết hc Mác - Lenin, bt c mt s vt, hi
bao g m m t ch t m ng. Hai m ng nh t h i nhau trong s v t, hi n ặt lượ ặt đó th ữu vớ
ng. Phép bi n ch ng duy v m chật đưa ra khái ni t, ng và quan h qua l i gia chúng
như sau:
1.1. Khái ni m ch t
Ch ết ph m trù tri t học dùng để ch tính quy định khách quan vn ca s vt,
hiện tượng, đó sự ữu cơ củ thng nht h a nhng thuc tính, nhng yếu t cu thành s vt,
hiện tượ ện tượng đó gì, phân biệ ện tượng, nói lên s vt, hi t nó vi các s vt, hi ng khác.
Mi s v t, hi ng trong th gi u nh ng ch t v n có, làm nên chính chúng. Nh ện tượ ế ới đề
đó chúng mớ ện tượi khác vi các s vt, hi ng khác.
Ch t tính khách quan, cái v n ca s vt, hi ng, do nhện tượ ng thu c tính,
nh nhng yếu t cấu thành quy đị . Thu c tính c a s v t là nh ng tính ch t, nh ng tr ng thái,
nhng yếu t cu thành s v ng cái vật. Đó nhữ n ca s vt t khi s v c sinh ra ật đượ
hoặc đượ ận đc hình thành trong s v ng và phát trin ca nó. Tuy nhiên nhng thuc tính
vn có ca s vt, hi ng chện tượ được b c l ra thông qua s tác động qua li vi các s vt,
hiện tượng khác.
Mi s v t r t nhi u thu c tính i thu c tính l i bi u hi n m t ch t c a trong đó m
s vt. Do v y, m i s v t r t nhi u ch t. Ch t s v t m i quan h t ch , không ch
tách r i nhau. Trong hi n th c khách quan không th t n t i s v t không ch t không
th ch t n m ngoài s v t. Ch t c a s v c bi u hi n qua nh ng thu c tính c a nó. ật đượ
6
Nhưng không phả ộc tính nào cũng biểi bt k thu u hin cht ca s vt. Thuc tính c a s
vt có thu n và thu n. ộc tính cơ bả ộc tính không cơ bả
Ví d: trong m i quan h v ng v t thì các thu c tính có kh t o, s d ng i đ năng chế
công c n c a c i còn nh ng thu c tính khác không là ụ, duy thuộc tính b ọn ngườ
thu nộc tính cơ bản. Song trong quan h gia nh g con người c th vi nhau thì nhng thuc
tính c nhân d ng, v d u vân tay,... l i tr thành thu n. ủa con người v ộc tính cơ bả
Ch ế t c a s vt không nh nh bững được quy đị i ch t ca nhng y u t to thành
còn b c liên k t gi a các y u t t o thànhởi phương thứ ế ế , nghĩa là bi kết cu ca s vt. Trong
hin thc các s v c tật đượ o thành bi các yếu t a chúng lnhư nhau, song chất c i khác.
d: Kim cương than chì đu cùng thành phn hóa hc do các nguyên t các
bon t c liên k t gi a các nguyên t các bon khác nhau, th ạo nên nhưng do phương thứ ế ế
ch t c a chúng hoàn toàn t ckhác nhau. Kim cương rấ ng, còn than chì l i m m. Trong mt
tp th nh nh n c liên k t gi a các cá nhân bi i thì t p th ất đị ếu phương thứ ế ến đổ đó có th tr
nên v ng m nh, ho c s thành y t c a t p th bi tr ếu kém, nghĩa là chấ ến đổi.
Mi s v t có vô vàn ch t: vì s phân bi t gi a ch t và thu c tính ch có ý nghĩa tương
đố i, song s v t có vô vàn thu c tính nên vô vàn ch t. Ch t và s v t không tách r i nhau:
ch ch t ch t c a s v t, còn s v t t n t i v nh với tính quy đị t ca nó. Ch t bi u hi n
trạng thái tương đối ổn đị ợp tương đốnh ca s vt, s kết h i trn vn, hoàn chnh, bn
vng các thuc tính c a s vt, làm cho s v t này không hòa l n v i s vt khác tách
bit cái này vi cái khác. Cht luôn g n li n v ng cới lượ a s vt.
1.2. ái ni Kh m lượng
Lượng phm trù tri t hế ọc dùng để ch tính quy định vn ca s vt v m t s
lượng, quy mô, trình đ ịp điệ ận độ ển cũng như các thuộ, nh u ca s v ng và phát tri c tính ca
s v t, bi u hi n b ng con s các thu c tính, các y u t c u thành n ng cái khách ế ó. Lượ
quan, v n c a s v nh s v y ng c a s v t không ph thu c vào ý ật, quy đị t nó. Lượ
chí, ý th c c ng c a s v u th c dài hay ng n, s ng nhi ủa con người. Lượ t bi kích thướ lượ u
hay ít, quy mô l n hay nh , trình cao hay th p, nh u nhanh hay ch độ ịp điệ ậm…
Những lượ ật có lượng hơn nững không tn ti mà nhng s v a nhng s vt có vô vàn
lượng mi tn t i
Engels
Trong th c t ng c a s v nh b i nh ng c ế ật thường được xác đị ững đơn v đo lượ
th như vận tc ca ánh sáng 300.000 km trong mt giây hay mt phân t c bao gm
hai nguyên t hydrô liên k t v i m t nguyên t ng ch ế oxy,… bên cạnh đó những lượ
th biu th i dng tr nhừu tượng khái quát như trình độ n th c tri c a m i ý ột ngườ
7
th c trách nhi m cao hay th p ca m t công dân,... trong nh ng h ững trườ ợp đó chúng ta chỉ
có th nhn th ng cức được lư a s v t b ng tr ng và khái quát hoá.ằng con đườ ừu tượ
Có nh ng bi u th y u t k t c u bên trong c a s v t (s ng nguyên t h p ững lượ ế ế
thành nguyên t hoá h c, s n c i s ng xã h i) có nh ng v ch lượng lĩnh vực cơ bả ủa đờ ững lượ
ra y u t nh bên ngoài c a s v t (chi dài, chi u r ng, chi u cao c a s v t). Bế quy đị u n
thân lượ ật đó gì, các thông số ổn định thường không nói lên s v v lượng không ng
xuyên bi i cùng v i s v ng bi i c a s v t không nh c a s v ến đổ ận độ ến đổ ật, đó là mặ ổn đị t.
2. N i dung quy lu t
Nộỉ dung quy lut đượ c v ch ra thông qua vi c làm rõ các khái ni m, ph m trù có liên
quan.
Mi s v t, hi ng m t th ện tượ thng nh t bao g m ch ng nh nh, trong ất và lượ ất đ
đó chất tương đố ổn định còn lượng thườ ến đổ ến đổi ng xuyên bi i. S bi i này to ra mâu
thun gi ng ch ng bi n mữa lượ ất. Lượ ến đổi đế t m nh nh trong nhức độ ất đị ững điều
kin nh ng phá vất định thì lượ chất ữa lượ ất đượ, mâu thun gi ng ch c gii quyết, cht
mới đượ ới lượ ới, nhưng ến đổc hình thành v ng m ng mi li bi i phá v chất đang kìm
hãm nó. Quá trình tác độ ất và lượ ận động ln nhau gia hai mt: ch ng to nên s v ng liên tc,
t bi i d n d n nh y v t, r i l i bi n i d chu n bến đổ ần đế ế đổ ần để cho c nh y v t tibướ ếp
theo. C ng bi n ch ng gi a ch ng t o nên cách th c v n căn cứ thế, quá trình độ ất lượ
độ ng, phát tri n ca s v t.
Nói ng n g t c s v t nào trong quá trình phát tri u quá trình bi ọn hơn, b ển đ ến
đổ i v ng d n bi i vẫn đế ến đổ ch t. Bi i vến đổ lượng đế ất địn mt mc nh nh s dẫn đến
biến đổ ắt đầ ến đổi v cht, sn sinh cht mi. Ri trên nn tng ca cht mi li b u bi i v
ng. Bi i vến đổ ng n n t ng chu n b t t y u c a bi i v t. Bi i v ế ến đ ch ến đổ
ch ế t k t qu t t yếu c a bi i vến đổ lượng. Quy lu t bi i v ến đổ chất lượng cho thy
tr t. ng thái và quá trình phát tri n ca s v
2.1. Khái ni ệm độ
Độ ế m t ph m trù tri t học dùng để ch s thng nht gi ng chữa lượ t, gii
hạn trong đó sự thay đổ ợng chưa m thay đổi căn bả i v n v cht ca s vt, s vt
chưa biế ủa độ, lượ ất tác độn thành cái khác. Trong gii hn c ng ch ng bin chng vi
nhau, làm cho s v t v ng. ận độ
2.2. i Chu trình thay đổ
T nh ng i v thay đổ lượng d n s i vẫn đế thay đổ cht Trong m i quan h gi a ch t
lượ ặt tương đố ổn định, còn lượ ến đổi hơn. Sự ận động thì cht m i ng mt bi v ng
phát tri n c a s v t bao gi u t s i v ng. Song không ph i b t k s cũng bắt đầ thay đổ lượ
thay i nào v n s i v t ngay t c kh c, m c b t k s thay đổ lượng cũng dẫn đế thay đổ ch
8
đổ i nào v lượng cũng ảnh hưởng đến tr ng thái t n t i c a s v t. So v ng thì chới lượ t thay
đổ i ch ng bi n mậm hơn. Chỉ khi nào lượ ến đổi đế t gi i h n nh nh ất đị (độ) thì m i dẫn đến s
thay đổ ới ra đời v cht, s vt không còn là nó na, mt s vt m i thay thế nó.
Ti th n m t gi i h n nh v t t i vời điểm lượng đạt đế ất định để hay đổ cht gọi là điểm
nút. Điể ọc dùng để ời điể ại đó sự thay đổ ợng đã m nút phm ttriết h ch th m mà t i v
đủ i vlàm thay đổ ch t c a s v t.
Khi có s i v t di n ra g c nh c nh y là s k t thúc m t giai thay đổ ch ọi là bư ảy. Bướ ế
đoạ n bi i vến đổ lượng, s đứt đoạn trong liên tc, không ch m d t s v ng nói ận độ
chung ch m d t m t d ng v ng c , t o ra m c ngo t m i cho s ng ch ận độ th ột th
nht bin chng gi a ch ng trong m m ất và lượ ột độ i.
Các hình th n c c nh c nh chuy n hoá v t c a s v t hức cơ bả ủa bướ ảy. Bướ ảy để ch ết
sức đa dạ ức bướng và phong phú vi nhng hình thc rt khác nhau. Nhng hình th c nhy
khác nhau đượ ết đị ững điề trong đó sực quy nh bi bn thân ca s vt, bi nh u kin c th
vt thc hi c nhện bướ y.
Da trên nh u th c hi c nhịp điệ ện bướ y ca bn thân s vt, th phân chia thành
bướ ế c nh t biảy độ n v c nhà bướ y d n d c nh t bi c nh c thần. Bướ ảy độ ến bướ ảy đượ c hi n
trong m t th i gian r t ng i ch t c a toàn b k t c n c a s v t. Ch ng ắn làm thay đổ ế ấu cơ b
hn, kh ng Uranium 235(Ur 235) n kh ng tối lượ được ng đế ối lượ i h n thì s xy ra v n
nguyên t ong ch c nh y d n d c nh c th c hi n t t , t tr ốc lát. Bướ ần bướ ảy đượ ừng bước
bng cách tích lu d n d n nhng nhân t ca cht mi và nhng nhân t c a ch ất cũ dn dn
mất đi. Bước nhy dn dn khác vi s thay đổi dn dn v lượng c a s v c nh y d ật. Bướ n
dn là s chuyn hoá d n d n t cht này sang cht khác còn s i d thay đổ n dn v ng là
s tích lu liên t c v lượng để ất đị đến mt gii hn nh nh s chuyn hoá v cht.
Căn cứ ện bướ ật bướ vào quy thc hi c nhy ca s v c nhy toàn b, bước
nhy cc b c nhộ. Bướ y toàn b là bướ ảy làm thay đc nh i cht ca toàn b các mt, các yếu
t c u thành s v c nh y c c b c nh i ch a t ng m t, nh ng ật. Bướ bướ ảy làm thay đổ t c
yếu t riêng l ca s v t.
Khi lượ ến đổi đến điể ới ra đng bi m nút thì din ra bước nhy, cht m i thay thế cho
chất cũ, sự ới ra đờ ật cũ, nhưng r ững lượ vt m i thay thế cho s v i nh ng mi này tiếp tc
biến đổi đến đi ra bướ như vậ ận độm nút mi li xy c nhy mi. C y, quá trình v ng, phát
trin ca s vt di n ra theo cách th c t nh i vững thay đổ lượ ng d n nh i vẫn đế ững thay đổ
ch ế t mt cách vô t ng nhận. Đó là quá trình th t gi a tính tu n t , ti m ti n, liên tc v i tính
gián đoạ ận độn, nhy vt trong s v ng, phát trin.
2.3. c Tác động ngượ
S thay đổi v chất tác độ ại đng tr l i vi s thay đổi v lượng. Lượng thay đi luôn
luôn trong m i quan h v i ch t, ch u s ng c a ch t. Song s ng c a ch i v tác độ tác đ ất đố i
9
lượ ếng nét nh t khi x c nhảy ra bướ y v cht, ch t m i thay th chất cũ, quy định quy
t phát tri n c ng m i trong m m i. Khi ch t m i, không tốc độ ủa lượ ột độ i ra đờ n
ti m t cách th ng, s ng tr l i v c bi u hi n độ tác độ ại đố ới lượng, đượ ch: ch t
mi s t o ra m ng m i phù h p v s ột lượ ới nó để thng nh t m i gi a ch ng. S ất và lượ
quy đị ịp độ ức độ ủa lượnh này có th được biu hin quy mô, nh và m phát trin mi c ng.
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Th nht, trong ho ng nh n th c và ho ng c ti n ph i bi t tích lu v ng ạt độ ạt độ th ế lượ
để có bi i vến đổ cht; k c bhông được nôn nóng cũng như không đượ o th .
Th hai, khi lượng đã đạt đến điể ện bướm nút thì thc hi c nhy là yêu cu khách quan
ca S v ng c ận độ a s vt, hi ng nôn nóng tện tượng; tưở hường biu hin không ch
chú ý th n s tích lu v ng mà cho r ng, s phát t n c a s v t, hi ng ch ỏa đáng đế lượ ri ện tượ
là nh c nh y liên t c l ng b o th ng bi u hi n không dám ững bướ ục; ngượ ại, tư tưở thườ ch
th c hi c nhện bướ y, coi s phát tri n chnh i vững thay đổ lượ ng. Do v y, c n kh c ph c
c hai biu hi n trên.
Th ba, s ng c a quy lu i ph khách quan, khoa h c tác độ ật này đòi hỏ ải có thái độ
quyết tâm thc hi c nh t xã h i ch diện bướ ảy; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luậ n ra
thông qua ho ng có ý th c c i; do v y, khi th c hi c nhạt độ ủa con ngườ ện bướ ảy trong lĩnh vực
h i, tuy v n ph u ki u ki ải tuân theo điề ện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điề n
ch quan. Nói cách khác, trong ho ng thạt độ c ti n, không nh ng c nh quy ần xác đị
nhịp điệu bướ ống giáo điềc nhy mt cách khách quan, khoa hc, ch u, rp khuôn, mà còn
phi có quyết tâm ngh l ực đế thc hi c nh u ki i, chện ảy khi đi ện đã chín muồ động
nm bt th c hiời thự n k p th c nh u ki ời bướ ảy khi điề n cho phép, chuy i mang ển thay đổ
tính ti i mang tính cách m ng. ến hóa sang thay đổ
Th tư, quy lu t yêu c u ph i nh n th c sức đượ thay đổi v cht còn ph thu c vào
phương thứ ợng; do đó, phảc liên kết gia c yếu t to thành s vt, hin i biết la chn
phương pháp p ợp để tác động vào phương th ết đó trên sh c liên k hiu bn cht,
quy lu t c a chúng.
II.V LN DNG QUY LUT ƯỢNG T TRONG CH ĐỜI S NG SINH VI ÊN
1. t v Đặ n đề
Bước vào trường Đại hc tr thành mt sinh viên m t b ph n đóng vai trò quan
tr ng mang Đấ ướ t N c đi xa. Đến nhng tháng ngày mơ m ng ( Nguy n Khoa Đi m). Đó
là m t vinh d , m t ph n th ng cao quý nh ng trách nhi m ngh a v n ng n dành ưở ưng cũ ĩ
cho dành cho nh ng h c sinh nhi u c g ng trong th . Nh u r ng s i ph thông ưng liệ
nhit tình ý chí quy t tâm trong thế i ph thông đó còn được phát huy nhng phương
pháp h c t p có còn phù h p v i s ng sinh viên trong môi tr ng i h c ?... i đờ ườ đạ
10
Đ đề ế ế ưở đế ế ó nh ng v n thi t y u, quan trng nh h ng n k t qu hc t p ca sinh
viên. Do v y, sinh viên c n nhi u th i gian h xem x , gi i tìm ph áp h c t p ơn để ét ương ph
hiu qu, cách thích nghi linh hot vi đời s ng xã h i. Phân tích quy lut lượng cht để tìm
ra gi i pháp thúc y quá trình h c t p c a sinh viên m t cách hi u qu nh t. đẩ
2. M i liên h quy lu t chuy n hóa t i v ng d n nh những thay đổ lượ ẫn đế ững thay đổi
v i s ng sinh viên cht và đờ
S v n ng phát tri n c a s v bao gi c ng di n ra b ng cách tích l y d n d độ t ũ ũ n
v lượng đến m t gi i h n nht định, thc hin bước nhy để chuyn v cht vic hc tp
ca sinh viên cũng không nm ngoài điều ó. đ
Vi c chuy n t ph ông sang h c cao ng, i h c coi là m c chuy n v th đẳ đ c đượ t bướ
ch ác ướ ườ đạ t. Khi b c chân vào tr ng i hc v i ch ình hương tr c rt kh , ph ng pháp dươ y
khác, môn h c ki n th ng h òi h i nhi u k n ng i h c. Sinh viên ph ế c r ơn đ ăng hơn ườ i
biến qu ình á tr đào t o sang t đào to, t h c là ph áp chính ương ph để tiếp thu tri thc nn
tng, tiếp thu nh ng tri th c mà gi ng viên truy n t, không m tay ch đạ được c vi c nh ư học
ph thông. Để được tm bng c nhân trong tay, trong quá trình hc chúng ta phi tích l y ũ
đủ ượ Để đủ điể s l ng hđơn vị c trình c a các môn hc. m cho các hđơn vị c ph n chúng
ta ph i tr i qua các k ki m tra các k thi. Nh ng k thi nh ng m tích l y m sinh điể ũ à
viên c n ph i hoàn thành các h c ph n c a m h. c ng ánh gi c l ng ki n để ìn ũ đ á đượ ượ ế
th độ c mà sinh viên ó. Nh y có thđang c ư vậ xem th i gian hc và các k ki m tra là , các k
thu l m nút, Cu i cùng thi t t nghi p là b c nh y. à điể ướ
Có m u áng l ý ây, ng là m t l ý h t s c quan tr ng trong tri c v t điề đ ưu đ cũ ưu ế ết h
quy t l ng ch t này là x nh xem l ng c hi n b c nh y vì n u tích lu ượ ác đị ượ đã đủ chưa để th ướ ế
lũy ch l ngth c hi n b c nh y thì sưa đủ ượ ướ tht b i, nh l ng r không ưng nếu đủ ượ i
t to u ki n điề để thc hi n b c nh y thì s ướ không bi n ế đổi đưc v ch . Trong h c t p
chúng ta ph i h c th t t t, nghiêm túc, ch l y s h c ph n t o m t b c nh để ũ đủ đơn vị ướ y
l in k thi t t nghi p . Nh u chúng ta ch ích l y sinh viên c n ph i h c l ưng nế ưa t ũ đủ thì ,
b sung lượng kiến thc chúng ta chưa đạt được đến khi nào đầy đủ thì sinh viên thc
hin bước nhy là k thi tt nghip ca mình.
Khi sinh viên v t qu k thi t t nghi p , t ng th n ượ a “điểm nút c cũ c hi bước
nh y đượ độ ơ ướ, sinh viên s c nh n b ng c nh . Trình ân v óa căn h a sinh viên cao h n tr c và
s t o u ki n cho h thay i k t c u, quy mô và trình tri th c, giúp h điề đổ ế độ tiến lên trình độ
cao h ơn.
Do ó , trong ho ng nh n th c h c t p sinh viên ph ng b c tích l y v đ t độ i t ướ ũ
lượng (tri th để ế đổ c) làm bi n i v cht (kế t qu h c t p) theo quy lu t. Cũng như trong hoạt
độ đ đạ ng ca mình, ông cha ta ã rút ra nh ng t ng sâu sư tưở c như tích ti u thành i , năng
nht, cht bị”, góp gió thành bão”…Nhng vi c làm v ĩ đại ca con người bao gi cũng là s
11
tng h p c a nhng vi c làm bình th ng c a con ng ó. Quy lu t này giúp chúng ta ườ ười đ
tránh c t ng ch qua trong h c t p và trong ho ng th c ti n h ng ng . đượ ư tưở t độ ày
3. V n d ng quy lu ng i s ng h c t p sinh viên ật lượ chất trong đờ
3.1. Th c tr ng sinh viên hi n nay
Sinh viên m t ni m tin:
Hàng ngày sinh viên nh c quá nhi u các cu c g i m c, mận đượ ời đi họ ời đi làm việc
Partime, m giàu v i nh c n xòe tay ra có ời đi bán hàng đa cấp để ững chiêu Pr như thể ch
th h c tiứng đượ n cho b m chí rản thân…..và cũng không ít, thậ t nhi lều các em đã bị a
tin, la công s phức …để c v cho các công ty ma, các công ty làm ăn không chân chính.
Sinh vi m t ni m tin không bi t phân bi t khi nào ai nên tin, khi nào ai ên ế
đang lừa li dng. T s mt nim tin này ti 60% các bn sinh viên suy nghĩ thà
th t nghi p nhà còn hơn bị lừa…hoặc kéo theo rt nhiu các hn chế khác cho sinh viên sau
khi ra trường.
Sinh viên c l i và th ng: thủ, đổ độ
Mt ph n nh b i s m t ni m tin, còn l i ch y u là bi n h b i l làm ế ối suy nghĩ “chỉ
nhng gì trong hin ti cho tốt” còn lại “những gì trong tương lai thì tính sau hoặc lúc đó hãy
hay ho c kh c s b l n l n các sinh người lo….” Hoặc “đi làm nh ừa thì sao”… phầ
viên trong các năm họ trên trườ ời gian chơi và hc ng ch yếu dành th c. Tuy nhiên, ti 70%
th trời gian là chơi chỉ ọc cũng không tố năng s 30% hc vy h t các k i
nghim rèn luyn cho ngh nghiệp tương lai cũng không có. Ngoài ra sinh viên có 1 cái khiên
rt l l i, m i v ko ph i l i do mình do s phớn đó đổ ấn đề đ ận, do chế, do đào
tạo…. Đây vấn đề nguy him nht nếu t mình đã tạo cho mình 1 rào cn, t đào hố
chôn chân mình thì ch c ch n là s không ch ng bao gi khá lên được.
Sinh viên khó h i nh p v i doanh nghi p:
Do chơi nhiều hơn họ ạy trên trường đếc nên kiến thc chuyên môn thày d n khi ra
trường cũng không hoặc có nhưng cũng không nắ ắc, cái gì cũng chỉ rơi m ch nh
rng h t, k n không (tin h c, so n th o), k nế năng b ảo, báo cáo…không thành th ăng
mm k ng trong c ng Dn không ( kh n di n v gi năng số ộng đồ năng nhậ ấn đề i
quyết v kém, phân tích tấn đề chc công vic không khoa h c, giao ti ếp r t rè, không
chịu đượ ắng, kêu ca phàn nàn, buôn dưa lê…)c áp lc, s vt v, s b m
Sinh viên ng nh n và không có m c tiêu:
Luôn có suy nghĩ xin đượ được Dn đào tạ ặc ngườc vic ri khc s o ho i lo cho ri
hoc phi m s ng mức lương cao đủ i làm n u không thì thà ế nhà (nhưng không biết như
thế nào để đủ s ng ph i s ng th t tho n m c ống nên nghĩ r ải mái, lương phải đạt được đế
12
th thích cái mua được cái đó…mà vẫ ệm…) hoặ ệc đúng n tin tiết ki c phi tìm vi
nghành mình h c ho c ph i tìm vi c ph i làm vi ệc đúng ngành mình thích đam ho c
ti các ng t nào t t) ho c ph i làm công công ty môi trườ ốt (nhưng không biết như thế
ty có nhi h c hều lĩnh vực và đông nhân viên để ỏi….
Chính nh ng ng nh y khi n cho sinh viên h c tiêu ận như vậ ế ầu như không mụ
ràng trong t l p nghi p x y ra nh tr i ch ạng: Ngườ hội người giúp khi 3 năm
hoặc 5 năm hoặ ều hơn nữ ờ; đi làm tạ ời để hộc nhi a vn c phi ch m th ch i hoc ch xin
đượ c vic mình thích và không trách nhi m, không tinh thn gn ch c ch n khó
đượ lương đủc công nhận đ cao, thăng tiế ải tìm được Dn có môi trườn; ph ng hi t các điều
kin mình thy thích, thy thoi mái, không áp l nhực, lương cao…và cứ y vic hết ch
này đế khác đển ch tìm.
3.2. Nguyên nhân d n th c tr : n đế ng
Th nh t:
Do các sinh viên còn lườ ặc không ai để định hưới trong vic hc hi ho ng chính
xác và đúng đắ nhà trườn thc trng các doanh nghip hin nay ngay khi còn ngi trên ghế ng
cho đến khi đã t ọc được trên trườ ụng đểt nghip. Nên kiến thc h ng và vic vn d áp dng,
tiế ếp c n thc t h t kém. ầu như là rấ
Th hai:
Sinh viên m t ni m tin do hàng ngày h nh c quá nhi u các cu c g i t nhi u ận đượ
các công ty m i h c, m m ph n nhi l ời đi làm… gồ ều là các công ty đa cấp. đôi khi bị a
chính b i b n c a mình. M t khác, thêm nh ng c nh báo t nhi u ngu n ch mang tính
chất “Thà nhầm còn hơn bỏ xót” không hề năng, đường đi nước bướ s phân tích k c
thấu đáo cho học sinh đ ệt đúng sai, khiến các em rơi vào tình trạng đi đâu cũng s phân bi
mình b l n tình tr ừa. Do đó dẫn đế ạng 60% các sinh viên suy nghĩ thà nhà còn hơn bị
la.
Th ba:
Sinh viên suy nghĩ sai l trường lao độ ọc đạ ọc không xin đượch v th ng. H i h c
việc nhưng không chị ằng đó là do bản thân mìnhđổ ỗi cho cơ chếu suy xét và hiu r l , th
trường lao động, đổ định hướ li cho doanh nghi ….Nhiềp u bn không ng c th tiếp
tc xin ti h c cao h c, m t thêm chi phí, m t thêm th i gian, nhi t huy t giền gia đình để ế m
sút và v i b n t i nên ti p t c th t nghi p. hân suy nghĩ không thay đổ ế
Th tư:
Sinh viên n i ho ng gi ng khi có s h a h . Ngay khi ặc đứ ữa ngã ba đườ ẹn để giúp đỡ
con ch c nhi h m c b m ọn trường, đi họ ều gia đình đã cho con biết “Cứ ọc đi bố đã lo…hoặ
đã nhờ…” khiế ra trường đã ngườn các con ca h hc ch để hc ch i lo. quá
13
nhiu b i do cha mạn khi ra trường, thì hộ ha h ng tiẹn không còn nên rơi vào tình tr ến
thoái lưỡ ết không để xem ng nan, khi kiến thc nhit huy t xin vic, li ch
hi g iúp đỡ nào không…cứ ch, ch t nghi mãi…và thấ ệp mãi…
3.3 Gi i pháp kh c ph c th c tr nâng cao giá i s ng sinh vi ng tr đờ ên
3.3.1. c ph c, nâng cao ý c h c t p c a sinh viên Kh th
Nhi m v c a m i h c ph i h c t p rèn luy ột người sinh viên trường Đạ ện tu dưng
phấn đấ ững người lao độu thành nh ng tt , nhng cán b công nhân viên chc góp phn xây
dng và bo v c. Mu đất nướ n làm tròn nhim v nng n y, ngay t khi ng i trên ghế nhà
trườ ng mi sinh viên ph i quán tri t sâu s m giáo dắc quan điể c c ng và vủa Đả công tác đào
to cán b , ph i th u su t m o c ng mình h y m i xây d ng ục tiêu đào tạ ủa trườ c , có như vậ
được phong cách và phương pháp học tp rèn luyn hp lí .
nh ng sinh viên , chúng ta c n ph i tìm hi u n m b i, nh ng ắt nhưng thay đổ
nhu c u th c ti n c n thi t c a xã h i, ph i bi t n m b i vi c làm khi ng i trên gh nhà ế ế ắt cơ hộ ế
trường để sau khi ra trườ ếm đượ ổn đị ng chúng ta s d dàng tìm ki c vic làm nh. Mi sinh
viên ph i t t ra cho mình nh ng câu h ph c v đặ ỏi : học để làm gì?” ,học đ ai?” . Xác
địn đượ ục đích họ ểu đượ ấn đấu đểc m c tp nghiên cu hi c mình phi ph tr thành con
người như thế ải thường xuyên nâng cao trình độ nào ? Mun thế người sinh viên ph nhn
th c v tình hình , nhi m v , n m v ng yêu c u c a ngành giáo gic nh i vất là đố i b c giáo
dục Đạ ấn đềi hc cùng các v khác có liên quan.
ng tình tr nh m c tiêu ph u mHiện nay trong các nhà trườ ạng sinh viên xác đị ấn đấ t
cách chung chung , h c c t sao ch qua các thi . Chính th nên nhi u sinh viên v để ế n
chưa tìm được phương pháp học tp tt. Qu thật : “Nế ục đích thì con ngườu không m i
không làm đượ làm nên cái vĩ đạ ục đích tầm thường”.c gì c và không th i nếu m
u c n nh là vi nh m c t p nghiên c u không ch di n ra trong Điề ệc xác đ ục đích họ
giai đoạ ới vào trườn m ng , mà nú là mt quá trình lâu dài .
Trong quá “Điều quan tr ng không ph i v trí ta đang đứng mà là hướng ta đang đi”.
trình h c t p nghiên c u , n u m c m , ế ỗi sinh viên đều xác định đượ ột hướng đi cụ th
mục đích, ý thức đúng đắn thì đó là nhân tố ất để đạt đượ quan trng nh có th c thng li.
3.3.2. Hình thành, xây d ng c t p và nghiên c động cơ h u.
c t p nghiên c u ghóp ph nh, xây dViệc xác đinh mục đích họ ần xác đị ựng động cơ học
tp làm vi c m nh m cho sinh viên. B a hành ởi động với cách nguyên nhân củ
động đã trở thành độ ụng thúc đẩ ng lc bên trong tác d y mi sc mnh tinh thn vt
ch t c ng theo nhủa con người hành độ ng tri th c ni m tin s n có. Mặt khác động với
tư cách là mục đích của hành độ quy đị ều hướ ủa hành động , quy định thái động s nh chi ng c
của con người đố ới hành đội v ng ca mình.
14
v y vi c t p vi c làm r t quan tr i v i sinh viên nói ệc xác định động họ ọng đố
chung và c bi t l i v i sinh viên Kinh t qu c dân. đặ à đố đại hc ế
3.3.3. Phương pháp học tp ca sinh viên.
Quá trình h c t p i h c không ph i ch b u gi ng khi sinh viên nghe đạ ắt đầ ảng đườ
th th y giáo gi ng bài ho i tranh luặc trao đổ n, Quá trình này ch t s b u khi sinh viên ắt đầ
chun b m t cách tích c u ki n c ực các điề n thi p cết để tiế n môn h c giáo ọc như : đọc trướ
trình, tìm tài li u có liên quan. S chu n b này càng tr nên hi u qu n v i nó là hơn khi đi liề
mt s chu n b v m t tâm th có th ế để tiếp c n ki n th c m t cách ch ng sáng t o. V ế độ i
s chu n b tâm th này, sinh viên ế th ch động t c cho mình m t s câu h i đặt trướ
liên quan đế ội dung được đặ ột cái “ khung tri n n t trên lp, thm chí có th t to cho mình m
th ti thức” đ trên cơ sở đó có thể ế p nh n bài h c m t cách h ng. V i cách chu n b tri th c
mà sinh viên c không ph i là m t tri th c truy t m t chi u t i dđượ ức đượ ền đạ phía ngườ y
mà còn do chính sinh viên t t o ra b ng cách chu n b u ki n th c t và tâm th thu n các điề ế
li cho s tiếp nh n tri th c. B i v y th i r ng h ọc quá trình “hợp tác” giữa người
dạy và người hc
S chu n b nói trên s t t t được nâng cao hơn khi sinh viên biế chc, s p x p quá ế
trình h c t p c a mình m t cách t c h ng. Trong khi làm vi c chính m ch th t
quá trình h c t p hi u qu nh t b i v y trong các bu c hành thì nghi i th ệm sinh viên cũng
phi làm vic m ột cách chăm chú và có ý thức.
Ngoài ra sinh viên ph i bi t cách t i bi t cách l c v theo ế suy nghĩ lạ ế ật ngượ ấn đề
mt cách khác. Kh t cách c i thi u ki năng này giúp cho sinh viên biế ện điề ện, phương pháp
pháp và k t qu h c t p c a mình. V b n ch i h c không ph i m t thế ất, tư duy đạ duy
đơn tuyể ều đó chính là hình thức tư duy đa tuy ợp đòi hỏi người đọn, mt chi n ,phc h c,
ngườ ếi d i nghiên cạy, ngườ u ph i tính sang t o cao, luôn bi t cách l c v theo ật ngượ ấn đ
mt cách khác, soi sáng v t nh ng khía c c n. ấn đề ạnh chưa ai đề ập đế
i lao, gi i trí m t ho ng không kém so v i h c t p chính Gi ạt động cũng quan trọ
khóa. Ai không bi t cách ngh t cách ế ngơi, giải trí thì cũng có th xem như người đó không biế
hc hoc là có kết qu hc tp không cao. Vy phi hiu v nào? Theo tôi thì ấn đề này như thế
đó là nhữ ạt độ thao, các phong trào do Đoàn sinh viên tổng ho ng th dc th chc và mt mt
nào đó thì đó niề ạnh đó còn trau dồ năng làm việm vui trong hc tp. Bên c i kh c theo
nhóm , phát huy năng l ững kĩ năng tác nghic nghiên cu và trang b thêm cho mình nh p v
sau; qua vi c làm này chúng ta th bi n nh ng tri th i thành nh ng s n ph m trí ế ức lĩnh hộ
tu đích thực.
3.3.4. Tinh th nhau trong h c t p nghiên c ần đoàn kết thương yêu giúp đỡ u.
Bn ch i không ph i cái gì tr ng v n c a cá nhân riêng bi t. ất con ngườ u tượ
Trong tính hi n th c c a , b n ch i t ng h p c a t t c ng quan h ất con ngườ nh
15
hi C.Mac”. Áp d c h c t p nghiên cụng điều đó vào việ u c i sinh ủa sinh viên nghĩa mỗ
viên ph i tinh th nhau cùng ti n b , ph i coi nh ng kinh nghi m c ần đoàn kết giúp đỡ ế a
b cạn đã được phân ch , chn lc nhng bài hc quý báu, không phi ch đến bài
ging c a th y mi coi là hc.
Trong cu c s c t p, sinh viên c n ph i tích c c làm ống hàng ngày cũng như trong họ
vic, h c t p theo nhóm, t rèn luychức để n kh c tnăng làm việ p th c nh và tìm ra đượ ng
thiếu sót ca m i. Ngoài ra chúng ta, m i cỗi ngườ ỗi ngườ n làm tt công tác phê bình t
phê bình ph i luôn tinh th i s n sàng t o ra nh u ki n ần vươn lên. Sinh viên phả ững điề
thun l bợi cũng như giúp đỡ n bè trong nhng lúc g n t ng lặp khó khăn góp phầ ạo độ c thc
đẩ ế y giúp b n hoàn thành t t công vi c tích lích thêm cho mình nh ng ki n th c, kinh
nghim. Nhng tình b y chạn như vậ c chn s to nên mt s c t s vũ, mộ c mạnh thúc đẩy
cho m i. M t tình b a Mac và Anghen là m t ví d n hình ỗi ngườ ạn đẹp như củ đi
16
III. K T LU N
T vi c nghiên c u quy lu t chuy n hóa t nh i v ững thay đổ lượng thành nh ng thay
đổ đờ i v chất và ngược l i ta rút ra mt s v trong ấn đề i s ng, h c t p rèn luyên ca sinh
viên.
S v ng phát tri n c a s v t bao gi n ra b n dận độ cũng diễ ằng cách ch lũy d n
v lượng đế ất địn 1 gii hn nh nh, chuyn hóa v t vi c h c t p rèn luy n c a sinh ch
viên Kinh t qu c dân m ngoài v c t m b i h c chúng ế cũng không nằ ấn đề đó. Để đượ ằng đạ
ta c n ph i th c hi các h c ph n hoàn thành t t các k thi. Mu ện đầy đủ ốn được như vây
chúng ta c n ph i c g ng n l c trong h c t p, ph ng h c t ải tìm ra các phương ập đúng
đắn để đạt đượ c kết qu cao nht.
17
TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình tri t h c M Lênin ế ác
2.https://giaiphapdaotaovnnp.edu.vn/goc-tham-khao/454-thuc-trang-sinh-vien-hien-nay
3.https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_lu%E1%BA%ADt_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_-
_ch%E1%BA%A5t

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀ SỰ Ứ
NG DỤNG TRONG ĐỜI
SỐNG SINH VIÊ N Thông tin sinh viên:
H và tên: Mai Lê Tuấn
Mã sinh viên: 11208301
Lớp: Kinh tế phát triển 62A
Lp học phần: 17
Khoa: Kế hoạch và phát trin
Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Ngọc Thông
Hà Nội, N
gày 1 tháng 1 năm 2021
TIU LUN TRIT HC MÁC-LÊNIN ĐỀ
I QUY LUT LƯỢNG CHT VÀ S NG DNG TRONG ĐỜI SNG SINH VIÊ N 1
LI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn TS Lê Ngọc Thông đã truyền dy nhng kiến thức quý báu trong chương
trình ging dạy đã tận tình hướng d cho bài ti ẫn và giúp đỡ
u luận được hoàn thành thun li. 2
Li gii thiu
Nếu th nhìn li thế gii ngày hôm qua, chúng ta s nhn ra rng xã hội đang thay
đổi vi tốc độ nhanh đến thế nào. Trong dòng chy y, mi quc gia hay dân tộc đang dần
hòa vào làm m
t, to nên "thế gii phẳng", nơi mỗi con người đều là mt mt xích quan
tr
ng trong quá trình phát trin ca nhân loi.Chính vì vy, sinh viên Vit Nam buc phi
nhanh chóng thích nghi ti
ếp cn vi nhng ngun tri thc mới để mài giũa kiến thc, k năng
cho bản thân; đồng thời có thêm cơ hội khám phá thế gii muôn màu. S phát trin y ca
m
ỗi cá nhân chính là động lc to nên một đất nước, xã hi tiến b hơn.
Trong tiến trình vn động và phát trin y , mi s vt ( hin tượng, quá trình) đều
không ngng biến đổi. S biến đổi này tuân theo nhng quy lut nht định trong đó có Quy
lu
t chuyn hóa t nhng thay đổi v lượng dn đến nhng thay đổi v cht và ngược li.
Đây được coi là cách thc vn động, phát trin ca mi s vt trong thế gii. Nhn thc
được quy lut này có ý nghĩa rt quan trng trong hot động thc tin khi chúng ta xem xét
các s
vt hiên tượng.
Đối vi sinh viên Đại hc giai đoạn có nhiu thay đổi v môi trường sng, sinh hot
và hc tp, đòi hi s t í
h ch nghi là cn thiết. Vic nhn thc và vn dng đúng đắn Quy lut
lượng cht có ý nghĩa rt ln, thông qua đó xây dng cho mình phương pháp hc tp, rèn
luy
n, thích ng nhanh vi điều kin sng, môi trường hc tp mi, con người mi đồng thi
đáp ng được nhng yêu cu ca nhà trường và xã hi.. Bi l đó, là một sinh viên năm nhất
tôi ch
ọn đề tài tiu lun: “Quy lut Lượng- Cht và s vn dng trong đời sng sinh viên Đại
h
c Kinh tế quc dân. 3
MC LC
I. QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT CỦA TRIẾT HỌC MÁ
C – LÊNIN…………………………5
1. Quy luật lượng chất…………………………………………………………………………5
1.1. Khái niệm về chất…………………………………………………………………………5
1.2. Khái niệm về lượng……………………………………………………………………….6
2. Nội dung duy luật…………………………………………………………………………...7
2.1. Khái niệm độ……………………………………………………………………………...7
2.2. Chu trình thay đổi………………………………………………………………................7
2.3. Tác động ngược…………………………………………………………………...............8
3. Ý nghĩa phương pháp luận………………………………………...………………………..9
II. VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT TRONG ĐỜI SỐNG SINH VIÊN………...9
1.Đặt vấn đề……………………………………..…………………………...………..............9
2. Mối liên hệ Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và đời sống sinh viên………………………...………………………..………………...10 3. Vận dụng q
uy luật lượng – chất trong đời sống học tập sinh viên……………..………….11
3.1. Thực trạng sinh viên hiện nay……………………………………………...……………11
3.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng………………………………………...……................12
3.3. Giải pháp khắc phục………………………………………………………...…………...13
3.3.1. Ý thức học tập của sinh viên…………………………..................................................13
3.3.2. Hình thành động cơ học tập……………………………..……………………………..13
3.3.3. Phương pháp học của sinh viên………………………………………………………..14
3.3.4.Tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập và nghiên cứu, trong đời
sống xã hội …………………………………………………………………………………...14
III. KẾT LUẬN ……..…………………………………………….........................................16 4
I. QUY LUT LƯỢNG CHT TRONG TRIT HC MAC- LÊNIN
1. Quy luật lượng - cht
Quy luật lượng - chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, chỉ cách thức của sự vận động, phát triển,
theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến
chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Ph.Ăng-
ghen đã khái quát quy luật này: “
Những thay đổi đơn thuần v lượng, đến mt mức độ nhất định, s chuyn hóa thành
nhng s khác nhau v cht Ph.Ăng-ghen. Các nhân t
Theo quan điểm của Triết học Mác - Lenin, bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng
bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện
tượng. Phép biện chứng duy vật đưa ra khái niệm chất, lượng và quan hệ qua lại giữa chúng như sau:
1.1. Khái nim cht
Cht là phm trù triết học dùng để ch tính quy định khách quan vn có ca s vt,
hiện tượng, đó là sự thng nht hữu cơ của nhng thuc tính, nhng yếu t cu thành s vt,
hi
ện tượng, nói lên s vt, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó vi các s vt, hiện tượng khác.
Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ
đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.
Cht có tính khách quan, là cái vn có ca s vt, hiện tượng, do nhng thuc tính,
nhng yếu t cấu thành quy định. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái,
những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra
hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó. Tuy nhiên những thuộc tính
vốn có của sự vật, hiện tượng chỉ được bộc lộ ra thông qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác.
Mi s vt có rt nhiu thuc tính trong đó mỗi thuc tính li biu hin mt cht ca
s vt. Do vậy, mỗi sự vật có rất nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không
tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không
thể có chất nằm ngoài sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. 5
Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật. Thuc tính ca s
v
t có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản.
Ví dụ: trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng
công cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản của cọn người còn những thuộc tính khác không là
thuộc tính cơ bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ thể với nhau thì những thuộc
tính của con người về nhân dạng, về dấu vân tay,... lại trở thành thuộc tính cơ bản.
Cht ca s vt không những được quy định bi cht ca nhng yếu t to thành mà
còn bởi phương thức liên kết gia các yếu t to thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong
hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác.
Ví dụ: Kim cương và than chì đều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố các
bon tạo nên nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử các bon là khác nhau, vì thế
chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng, còn than chì lại mềm. Trong một
tập thể nhất định nếu phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở
nên vững mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi.
Mi s vt có vô vàn cht: vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương
đối, song sự vật có vô vàn thuộc tính nên có vô vàn chất. Chất và sự vật không tách rời nhau:
chất là chất của sự vật, còn sự vật tồn tại với tính quy định về chất của nó. Chất biểu hiện
trạng thái tương đối ổn định của sự vật, là sự kết hợp tương đối trọn vẹn, hoàn chỉnh, bền
vững các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật này không hòa lẫn với sự vật khác mà tách
biệt cái này với cái khác. Chất luôn gắn liền với lượng của sự vật.
1.2. Khái nim lượng
Lượng là phm trù triết học dùng để ch tính quy định vn có ca s vt về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của
sự vật, biểu hiện bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Lượng là cái khách
quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý
chí, ý thức của con người. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều
hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm… “
Những lượng không tn ti mà nhng s vật có lượng hơn nữa nhng s vt có vô vàn
lượng mi tn ti
Engels
Trong thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lượng cụ
thể như vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây hay một phân tử nước bao gồm
hai nguyên tử hydrô liên kết với một nguyên tử oxy,… bên cạnh đó có những lượng chỉ có
thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình độ nhận thức tri của một người ý 6
thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân,... trong những trường hợp đó chúng ta chỉ
có thể nhn thức được lượng ca s vt bằng con đường trừu tượng và khái quát hoá.
Có những lượng biểu thị yếu tố kết cấu bên trong của sự vật (số lượng nguyên tử hợp
thành nguyên tố hoá học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội) có những lượng vạch
ra yếu tố quy định bên ngoài của sự vật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật). Bản
thân lượng không nói lên sự vật đó là gì, các thông số về lượng không ổn định mà thường
xuyên biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của sự vật, đó là mặt không ổn định của sự vật.
2. Ni dung quy lut
Nộỉ dung quy lut được vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù có liên quan.
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm chất và lượng nhất định, trong
đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Sự biến đổi này tạo ra mâu
thuẫn giữa lượng và chất. Lượng biến đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều
kiện nhất định thì lượng phá vỡ chất cũ, mâu thuẫn giữa lượng và c ấ
h t được giải quyết, chất
mới được hình thành với lượng mới, nhưng lượng mới lại biến đổi và phá vỡ chất đang kìm
hãm nó. Quá trình tác động lẫn nhau giữa hai mặt: chất và lượng tạo nên sự vận động liên tục,
từ biến đổi dần dần đến nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần để chuẩn bị cho bước nhảy vọt tiếp
theo. Cứ căn cứ thế, quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Nói ngắn gọn hơn, bất cứ sự vật nào trong quá trình phát triển đều là quá trình biến
đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất. Biến đổi về lượng đến một mức nhất định sẽ dẫn đến
biến đổi về chất, sản sinh chất mới. Rồi trên nền tảng của chất mới lại bắt đầu biến đổi về
lượng. Biến đổi về lượng là nền tảng và chuẩn bị tất yếu của biến đổi về chất. Biến đổi về
chất là kết quả tất yếu của biến đổi về lượng. Quy luật biến đổi về chất và lượng cho thấy
trạng thái và quá trình phát triển của sự vật.
2.1. Khái niệm độ
Độ là mt phm trù triết học dùng để ch s thng nht giữa lượng và cht, là giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, sự vật
chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn của độ, lượng và chất tác động biện chứng với
nhau, làm cho sự vật vận động.
2.2. Chu trình thay đổi
Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất Trong mối quan hệ giữa chất
và lượng thì chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và
phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kỳ sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ sự thay 7
đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật. So với lượng thì chất thay
đổi chậm hơn. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ) thì mới dẫn đến sự
thay đổi về chất, sự vật không còn là nó nữa, một sự vật mới ra đời thay thế nó.
Tại thời điểm lượng đạt đến một giới hạn nhất định để vật thay đổi về chất gọi là điểm
nút. Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về c ấ h t của sự vật.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai
đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn trong liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói
chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống
nhất biện chứng giữa chất và lượng trong một độ mới.
Các hình thức cơ bản của bước nhảy. Bước nhảy để chuyển hoá về chất của sự vật hết
sức đa dạng và phong phú với những hình thức rất khác nhau. Những hình thức bước nhảy
khác nhau được quyết định bởi bản thân của sự vật, bởi những điều kiện cụ thể trong đó sự
vật thực hiện bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật, có thể phân chia thành
bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần. Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện
trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. Chẳng
hạn, khối lượng Uranium 235(Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ
nguyên tử trong chốc lát. Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước
bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần
mất đi. Bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật. Bước nhảy dần
dần là sự chuyển hoá dần dần từ chất này sang chất khác còn sự thay đổi dần dần về lượng là
sự tích luỹ liên tục về lượng để đến một giới hạn nhất định sẽ chuyển hoá về chất.
Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ, có bước
nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu
tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những
yếu tố riêng lẻ của sự vật.
Khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho
chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này tiếp tục
biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát
triển của sự vật diễn ra theo cách thức từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính
gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
2.3. Tác động ngược
Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng. Lượng thay đổi luôn
luôn trong mối quan hệ với chất, chịu sự tác động của chất. Song sự tác động của chất đối với 8
lượng rõ nét nhất khi xảy ra bước nhảy về chất, chất mới thay thế chất cũ, nó quy định quy
mô và tốc độ phát triển của lượng mới trong một độ mới. Khi chất mới ra đời, nó không tồn
tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất
mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự
quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Th nht, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng
để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
Th hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của Sự vận động của sự vật, hiện tượng; tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không
chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ
là những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám
thực hiện bước nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng. Do vậy, cần khắc phục cả hai biểu hiện trên.
Th ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và
quyết tâm thực hiện bước nhảy; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra
thông qua hoạt động có ý thức của con người; do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực
xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện
chủ quan. Nói cách khác, trong hoạt động thực tiễn, không những cần xác định quy mô và
nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan, khoa học, chống giáo điều, rập khuôn, mà còn
phải có quyết tâm và nghị lực đế thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi, chủ động
nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời bước nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang
tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng.
Th tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn
phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
II.VN DNG QUY LUT L
ƯỢNG CHT TRONG ĐỜI SNG SINH VIÊ N
1. Đặt vn đề
Bước vào trường Đại học trở thành một sinh viên – một bộ phận đóng vai trò quan
trọng “mang Đất Nước đi xa. Đến nhng tháng ngày mơ mng” ( Nguyễn Khoa Đ ề i m). Đó
là một vinh dự, một phần thưởng cao quý nhưng cũng là trách nhiệm nghĩa vụ nặng nề dành
cho dành cho những học sinh có nhiều cố gắng trong thời phổ thông. Nhưng liệu rằng sự
nhiệt tình ý chí quyết tâm trong thời phổ thông đó có còn được phát huy và những phương
pháp học tập có còn phù hợp với đời sống sinh viên trong môi trường đại học ?... 9
Đó là những vấn đề thiết yếu, quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên. Do vậy, sinh viên cần nhiều thời gian hơn để xem xé ,t lý giải tìm phương pháp học tập
hiệu quả, cách thích nghi linh hoạt với đời sống xã hội. Phân tích quy luật lượng chất để tìm
ra giải pháp thúc đẩy quá trình học tập của sinh viên một cách hiệu quả nhất.
2. Mi liên h quy lut chuyn hóa t những thay đổi v lượng dẫn đến những thay đổi
v
cht và đời sng sinh viên
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần
về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất và việc học tập
của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó.
Việc chuyển từ phổ thông sang học cao đẳng, đại học được coi là một bước chuyển về
chất. Khi bước chân vào trường đại học với chương trình học rất khác, phư n ơ g pháp dạy
khác, môn học và kiến thức rộng hơn đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn ở người học. Sinh viên phải
biến quá trình đào tạo sang tự đào tạo, tự học là phương pháp chính để tiếp thu tri thức nền
tảng, tiếp thu những tri thức mà giảng viên truyền đạt, không được cầm tay chỉ việc như học
phổ thông. Để có được tấm bằng cử nhân trong tay, trong quá trình học chúng ta phải tích lũy
đủ số lượng đơn vị học trình của các môn học. Để có đủ điểm cho các đơn vị học phần chúng
ta phải trải qua các kỳ kiểm tra và các kỳ thi. Những kỳ thi là những điểm tích lũy mà sinh
viên cần phải có để hoàn thành các học phần của mình. Và cũng đánh giá được lượng kiến
thức mà sinh viên đang có. Như vậy có thể xem thời gian học và các kỳ kiểm tra là độ, các kỳ
thu là điểm nút, Cuối cùng thi tốt nghiệp là bước nhảy.
Có một điều đáng lưu ý ở đây, “cũng là một lưu ý hết sức quan trọng trong triết học về
quy luật lượng chất này là xác định xem lượng đã đủ chưa để thực hiện bước nhảy vì nếu tích
lũy chưa đủ lượng mà thực hiện bước nhảy thì sẽ thất bại, nhưng nếu đủ lượng rồi mà không
tạo điều kiện để thực hiện bước nhảy thì sẽ không biến đổi được về chất”. Trong học tập
chúng ta phải học thật tốt, nghiêm túc, để tích lũy đủ số đơn vị học phần tạo một bước nhảy
lớn là kỳ thi tốt nghiệp . Nhưng nếu chúng ta chưa tích lũy đủ thì sinh viên cần phải học lại,
bổ sung lượng kiến thức mà chúng ta chưa đạt được đến khi nào đầy đủ thì sinh viên thực
hiện “ bước nhảy” là kỳ thi tốt nghiệp của mình.
Khi sinh viên vượt qua “điểm nút và kỳ thi tốt nghiệp , tức cũng là thực hiện “bước
nhy”, sinh viên sẽ được nhận bằng cử nhâ .
n Trình độ văn hóa của sinh viên cao hơn trước và
sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy mô và trình độ tri thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn.
Do đó , trong hoạt động nhận thức và học tập sinh viên phải từng bước tích lũy về
lượng (tri thức) để làm biến đổi về cht (kết quả học tập) theo quy luật. Cũng như trong hoạt
động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như “ tích tiểu thành đại”, “năng
nhặt, chặt bị”, “góp gió thành bão”…Những việc làm vĩ đại của con người bao giờ cũng là sự 10
tổng hợp của những việc làm bình thường của con người đó. Quy luật này giúp chúng ta
tránh được tư tưởng chủ qua trong học tập và trong hoạt động thực tiễn hằng ngà . y
3. Vn dng quy luật lượng chất trong đời sng hc tp sinh viên
3.1. Thc trng sinh viên hin nay
Sinh viên mt nim tin:
Hàng ngày sinh viên nhận được quá nhiều các cuộc gọi mời đi học, mời đi làm việc
Partime, mời đi bán hàng đa cấp để giàu có với những chiêu Pr như thể chỉ cần xòe tay ra có
thể hứng được tiền cho bản thân…..và cũng không ít, thậm chí rất nhiều các em đã bị lừa
tiền, lừa công sức …để phục vụ cho các công ty ma, các công ty làm ăn không chân chính. Sinh viê
n mất niềm tin và không biết phân biệt khi nào và ai nên tin, khi nào và ai
đang lừa và lợi dụng. Từ sự mất niềm tin này mà tới 60% các bạn sinh viên có suy nghĩ thà
thất nghiệp ở nhà còn hơn bị lừa…hoặc kéo theo rất nhiều các hạn chế khác cho sinh viên sau khi ra trường.
Sinh viên c thủ, đổ li và th động:
Một phần nhỏ bởi sự mất niềm tin, còn lại chủ yếu là biện hộ bởi lối suy nghĩ “chỉ làm
những gì trong hiện tại cho tốt” còn lại “những gì trong tương lai thì tính sau hoặc lúc đó hãy
hay hoặc khắc sẽ có người lo….” Hoặc “đi làm nhỡ bị lừa thì sao”… mà phần lớn các sinh
viên trong các năm học ở trên trường chủ yếu dành thời gian chơi và học. Tuy nhiên, tới 70%
thời gian là chơi và chỉ có 30% là học vì vậy học cũng không tốt mà các kỹ năng và sự trải
nghiệm rèn luyện cho nghề nghiệp tương lai cũng không có. Ngoài ra sinh viên có 1 cái khiên
rất lớn đó là đổ lỗi, mọi vấn đề để ko phải lỗi do mình mà là do số phận, do cơ chế, do đào
tạo…. Đây là vấn đề nguy hiểm nhất vì nếu tự mình đã tạo cho mình 1 rào cản, tự đào hố
chôn chân mình thì chắc chắn là sẽ không chẳng bao giờ khá lên được .
Sinh viên khó hi nhp vi doanh nghip:
Do chơi nhiều hơn học nên kiến thức chuyên môn thày cô dạy trên trường đến khi ra
trường cũng không có hoặc có nhưng cũng không nắm chắc, cái gì cũng chỉ nhớ lơ tơ mơ rơi
rụng hết, kỹ năng cơ bản không có (tin học, soạn thảo, báo cáo…không thành thạo), kỹ năng
mềm và kỹ năng sống trong cộng đồng Dn không có ( khả năng nhận diện vấn đề và giải
quyết vấn đề kém, phân tích và tổ chức công việc không khoa học, giao tiếp rụt rè, không
chịu được áp lực, sợ vất vả, sợ bị mắng, kêu ca phàn nàn, buôn dưa lê…)
Sinh viên ng nhn và không có mc tiêu:
Luôn có suy nghĩ xin được việc rồi khắc sẽ được Dn đào tạo hoặc có người lo cho rồi
hoặc phải mức lương cao đủ sống mới làm nếu không thì thà ở nhà (nhưng không biết như
thế nào để đủ sống nên nghĩ rằng phải sống thật thoải mái, lương phải đạt được đến mức có 11
thể thích cái gì mua được cái đó…mà vẫn có tiền tiết kiệm…) hoặc phải tìm việc đúng
nghành mình học hoặc phải tìm việc đúng ngành mình thích và đam mê hoặc phải làm việc
tại các công ty có môi trường tốt (nhưng không biết như thế nào là tốt) hoặc phải làm ở công
ty có nhiều lĩnh vực và đông nhân viên để học hỏi….
Chính những ngộ nhận như vậy khiến cho sinh viên hầu như không có mục tiêu rõ
ràng trong tự lập nghiệp và xảy ra tình trạng: Người chờ cơ hội có người giúp có khi 3 năm
hoặc 5 năm hoặc nhiều hơn nữa vẫn cứ phải chờ; đi làm tạm thời để chờ cơ hội hoặc chờ xin
được việc mình thích và không có trách nhiệm, không có tinh thần gắn bó và chắc chắn khó
được công nhận để lương cao, thăng tiến; phải tìm được Dn có môi trường hội tụ đủ các điều
kiện mà mình thấy thích, thấy thoải mái, không áp lực, lương cao…và cứ nhảy việc hết chỗ
này đến chỗ khác để tìm.
3.2. Nguyên nhân dn đến thc trng:
Th nht:
Do các sinh viên còn lười trong việc học hỏi hoặc không có ai để định hướng chính
xác và đúng đắn thực trạng các doanh nghiệp hiện nay ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường
cho đến khi đã tốt nghiệp. Nên kiến thức học được trên trường và việc vận dụng để áp dụng,
tiếp cận thực tế hầu như là rất kém. Th hai:
Sinh viên mất niềm tin do hàng ngày họ nhận được quá nhiều các cuộc gọi từ nhiều
các công ty mời học, mời đi làm… gồm phần nhiều là các công ty đa cấp. Và đôi khi bị lừa
chính bởi bạn bè của mình. Mặt khác, thêm những cảnh báo từ nhiều nguồn chỉ mang tính
chất “Thà nhầm còn hơn bỏ xót” mà không hề có sự phân tích kỹ năng, đường đi nước bước
thấu đáo cho học sinh để phân biệt đúng sai, khiến các em rơi vào tình trạng đi đâu cũng sợ
mình bị lừa. Do đó dẫn đến tình trạng 60% các sinh viên có suy nghĩ thà ở nhà còn hơn bị lừa. Th ba:
Sinh viên có suy nghĩ sai lệch về thị trường lao động. Học đại học không xin được
việc nhưng không chịu suy xét và hiểu rằng đó là do bản thân mình mà đổ lỗi cho cơ chế, thị
trường lao động, đổ lỗi cho doanh nghiệp….Nhiều bạn không có định hướng cụ thể mà tiếp
tục xin tiền gia đình để học cao học, mất thêm chi phí, mất thêm thời gian, nhiệt huyết giảm
sút và với bản thân suy nghĩ không thay đổi nên tiếp tục thất nghiệp.
Th tư:
Sinh viên ỉ nại hoặc đứng giữa ngã ba đường khi có sự hứa hẹn để giúp đỡ. Ngay khi
con chọn trường, đi học nhiều gia đình đã cho con biết “Cứ học đi bố mẹ đã lo…hoặc bố mẹ
đã nhờ…” khiến các con của họ học chỉ để học và chờ ra trường đã có người lo. Và có quá 12
nhiều bạn khi ra trường, thì cơ hội do cha mẹ hứa hẹn không còn nên rơi vào tình trạng tiến
thoái lưỡng nan, khi mà kiến thức và nhiệt huyết không có để tự xin việc, lại chờ xem có cơ
hội giúp đỡ nào không…cứ chờ, chờ mãi…và thất nghiệp mãi…
3.3 Gii pháp khc phc thc trng nâng cao giá tr đời sng sinh viên
3.3.1. Khc phc, nâng cao ý thc hc tp ca sinh viên
Nhiệm vụ của một người sinh viên trường Đại học là phải học tập rèn luyện tu dưỡng
phấn đấu thành những người lao động tốt , những cán bộ công nhân viên chức góp phần xây
dựng và bảo vệ đất nước. Muốn làm tròn nhiệm vụ nặng nề ấy, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà
trường mỗi sinh viên phải quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục của Đảng và về công tác đào
tạo cán bộ , phải thấu suốt mục tiêu đào tạo của trường mình học , có như vậy mới xây dựng
được phong cách và phương pháp học tập rèn luyện hợp lí .
Là những sinh viên , chúng ta cần phải tìm hiểu và nắm bắt nhưng thay đổi, những
nhu cầu thực tiễn cần thiết của xã hội, phải biết nắm bắt cơ hội việc làm khi ngồi trên ghế nhà
trường để sau khi ra trường chúng ta sẽ dễ dàng tìm kiếm được việc làm ổn định. Mỗi sinh
viên phải tự đặt ra cho mình những câu hỏi : “ học để làm gì?” ,“ học để phục vụ ai?” . Xác
địn được mục đích học tập nghiên cứu là hiểu được mình phải phấn đấu để trở thành con
người như thế nào ? Muốn thế người sinh viên phải thường xuyên nâng cao trình độ nhận
thức về tình hình , nhiệm vụ , nắm vững yêu cầu của ngành giáo giục nhất là đối với bậc giáo
dục Đại học cùng các vấn đề khác có liên quan.
Hiện nay trong các nhà trường tình trạng sinh viên xác định mục tiêu phấn đấu một
cách chung chung , học cốt sao chỉ để qua các kì thi . Chính vì thế nên nhiều sinh viên vẫn
chưa tìm được phương pháp học tập tốt. Quả thật : “Nếu không có mục đích thì con người
không làm được gì cả và không thể làm nên cái vĩ đại nếu mục đích tầm thường”.
Điều cần nhớ là việc xác định mục đích học tập nghiên cứu không chỉ diễn ra trong
giai đoạn mới vào trường , mà nú là một quá trình lâu dài .
“Điều quan trng không phi v trí ta đang đứng mà là hướng ta đang đi”. Trong quá
trình học tập và nghiên cứu , nếu mỗi sinh viên đều xác định được một hướng đi cụ thể , có
mục đích, ý thức đúng đắn thì đó là nhân tố quan trọng nhất để có thể đạt được thắng lợi.
3.3.2. Hình thành, xây dng động cơ học tp và nghiên cu.
Việc xác đinh mục đích học tập nghiên cứu ghóp phần xác định, xây dựng động cơ học
tập làm việc mạnh mẽ cho sinh viên. Bởi vì động cơ với tư cách là nguyên nhân của hành
động đã trở thành động lực bên trong có tác dụng thúc đẩy mọi sức mạnh tinh thần và vật
chất của con người hành động theo những tri thức và niềm tin sẵn có. Mặt khác động cơ với
tư cách là mục đích của hành động sẽ quy định chiều hướng của hành động , quy định thái độ
của con người đối với hành động của mình. 13
Vì vậy việc xác định động cơ học tập là việc làm rất quan trọng đối với sinh viên nói
chung và đặc biệt là đối với sinh viên đại học K inh tế quốc dân.
3.3.3. Phương pháp học tp ca sinh viên.
Quá trình học tập ở đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi sinh viên nghe
thầy giáo giảng bài hoặc trao đổi tranh luận, Quá trình này chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên
chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như : đọc trước giáo
trình, tìm tài liệu có liên quan. Sự chuẩn bị này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là
một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động sáng tạo. Với
sự chuẩn bị tâm thế này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi có
liên quan đến nội dung được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “ khung tri
thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách hệ thống. Với cách chuẩn bị tri thức
mà sinh viên có được không phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy
mà còn do chính sinh viên tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực tế và tâm thể thuận
lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Bởi vậy có thể nói rằng học là quá trình “hợp tác” giữa người dạy và người học
Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn khi sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá
trình học tập của mình một cách có tổ chức và có hệ thống. Trong khi làm việc chính là một
quá trình học tập hiệu quả nhất bởi vậy trong các buổi thực hành thì nghiệm sinh viên cũng
phải làm việc một cách chăm chú và có ý thức .
Ngoài ra sinh viên phải biết cách tự suy nghĩ lại và biết cách lật ngược vấn đề theo
một cách khác. Khả năng này giúp cho sinh viên biết cách cải thiện điều kiện, phương pháp
pháp và kết quả học tập của mình. Về bản chất, tư duy đại học không phải là một thứ tư duy
đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hình thức tư duy đa tuyển ,phức hợp đòi hỏi người đọc,
người dạy, người nghiên cứu phải có tính sang tạo cao, luôn biết cách lật ngược vấn đề theo
một cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập đến.
Giải lao, giải trí một hoạt động cũng quan trọng không kém so với học tập chính
khóa. Ai không biết cách nghỉ ngơi, giải trí thì cũng có thể xem như người đó không biết cách
học hoặc là có kết quả học tập không cao. Vậy phải hiểu vấn đề này như thế nào? Theo tôi thì
đó là những hoạt động thể dục thể thao, các phong trào do Đoàn sinh viên tổ chức và một mặt
nào đó thì đó là niềm vui trong học tập. Bên cạnh đó nó còn trau dồi khả năng làm việc theo
nhóm , phát huy năng lực nghiên cứu và trang bị thêm cho mình những kĩ năng tác nghiệp về
sau; qua việc làm này chúng ta có thể biến những tri thức lĩnh hội thành những sản phẩm trí tuệ đích thực .
3.3.4. Tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong hc tp nghiên cu.
Bn chất con người không phi là cái gì trừu tượng vn có ca cá nhân riêng bit.
Trong tính hi
n thc ca nó , bn chất con người là tng hp ca tt c nhng quan h 14
hi C.Mac”. Áp dụng điều đó vào việc học tập nghiên cứu của sinh viên nghĩa là mỗi sinh
viên phải có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phải coi những kinh nghiệm của
bạn bè đã được phân tích , chọn lọc là những bài học quý báu, không phải cứ chờ đến bài
giảng của thầy mới coi là học.
Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong học tập, sinh viên cần phải tích cực làm
việc, học tập theo nhóm, tổ chức để rèn luyện khả năng làm việc tập thể và tìm ra được những
thiếu sót của mỗi người. Ngoài ra chúng ta, mỗi người cần làm tốt công tác phê bình và tự
phê bình và phải luôn có tinh thần vươn lên. Sinh viên phải sẵn sàng tạo ra những điều kiện
thuận lợi cũng như giúp đỡ bạn bè trong những lúc gặp khó khăn góp phần tạo động lực thục
đẩy giúp bạn hoàn thành tốt công việc và tích lích thêm cho mình những kiến thức, kinh
nghiệm. Những tình bạn như vậy chắc chắn sẽ tạo nên một sự cổ vũ, một sức mạnh thúc đẩy
cho mỗi người. Một tình bạn đẹp như của Mac và Anghen là một ví dụ điển hình 15
III. KT LUN
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại ta rút ra một số vấn đề trong đời sống, học tập và rèn luyên của sinh viên.
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần
về lượng đến 1 giới hạn nhất định, chuyển hóa về chất và việc học tập rèn luyện của sinh
viên Kinh tế quốc dân cũng không nằm ngoài vấn đề đó. Để có được tấm bằng đại học chúng
ta cần phải thực hiện đầy đủ các học phần và hoàn thành tốt các kỳ thi. Muốn được như vây
chúng ta cần phải cố gắng nỗ lực trong học tập, phải tìm ra các phương hướng học tập đúng
đắn để đạt được kết quả cao nhất. 16
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin
2.https://giaiphapdaotaovnnp.edu.vn/goc-tham-khao/454-thuc-trang-sinh-vien-hien-nay
3.https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_lu%E1%BA%ADt_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_- _ch%E1%BA%A5t 17