Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin

Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu đề tài “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp đỡ, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt
Nhóm thực hiện: 9
SVTH:
1. Đinh Th Quỳnh Giang 20124359
2. Trương Th Hoài Linh 20124375
3. Vũ Thùy Linh 20124376
4. Nguyn Bình Minh 20124124
5. Mạc Yn Nhi 20124395
6. Nguyn Ngọc Tố Quyên 19157050
7. Lê Th Thi 20124408
8. Nguyn Khánh Trình 20124431
Mã lớp học: LLCT130105_11
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một ng tnh nghiên cu khoa hc nhỏ.
Do vy đ hn thành một đ i tiểu lun một việc kng d dàng đối
với sinh vn cng em. Cng em xin bày tỏ ng bit ơn chân thành và
u sắc đn Nguyn Th Quyt, nời đã dùng nhng tri thức và tâm
huyt của mình để có thể truyền đt cho chúng em vốn kin thức quý báu,
cảm ơn Cô đã gp đ hướng dẫn cng em tận tình trong suốt thời gian
vit bài tiểu luận này, to cho cng em những tiền đ, nhng kin thức đ
tip cn, pn tích gii quyt vấn đề.
Tnh công luôn đi m với n lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu
đ i “Quy luật ph định của ph định và s vận dụng quy luật này vào
việc xây dựng và phát triển nn văn hóa XHCN Việt Nam tn tiến đậm đà
bản sắc dân tc” cng em cũng đã gặp không ít khó kn, thử tch nhưng
nhờ có s giúp đ của Cô chúng em đã ợt qua. Chúng em đã c gắng vận
dụng những kin thức đã học được trong học k qua đ hn thành bài tiểu
luận này nhưng do ca có nhiu kinh nghiệm làm đề tài ng như những
hạn ch về kin thức nên chắc chắn s không tránh khỏi những thiu sót.
Cng em rất mong nhận đưc sự nhận t, ý kin đóng góp, p nh từ
phía Cô đi tiểu lun được hoàn thin n.
Chúng em cũng xin cm ơn bn bè, anh ch đã tn tình ch bo chúng
em trong q trình hn thành bài tiu luận, tạo điều kiện cho cng em
hiu thêm về những kin thc thc t.
Một lần nữa, nm cng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang
bkin thức cần thit đ phục vụ cho môn học ng n làm nh trang cho
cuộc sng của chúng em sau y.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm: ......................................................................................................................
...........
Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH...................................1
1.1 Khái niệm phủ đnh, phủ đnh biện chứng......................................................2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ đnh biện chứng..............................................3
1.3 Nội dung quy luật của phủ đnh biện chứng....................................................4
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng của phủ đnh......................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ
BẢN SC DÂN TỘC..............................................................................................7
2.1 Ch trương xây dng nn văn hóa XHCN tiên tin đm đà bn
sc dân tc Vit Nam........................................................................................7
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay......9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tn tin
đậm đà bản sắcn tộcViệt Nam hiện nay.......................................................10
2.3.1 Những kt quả đạt được.......................................................................10
2.3.2 Phần hạn ch.........................................................................................14
2.4 Giải pháp khắc phục hạn ch.......................................................................17
KT LUẬN............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24
MỞ ĐẦU
Trên chặng đường phát triển văn hóa, tn kiện đầu tiênĐề cương văn hóa
m 1943”, Đảng nhà nước ta đã ch lũy kinh nghiệm thực tin luận để lại
dấu ấn lch sử, dấu ấn thời đại vduyn hóa.
Với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới và ch động
hội nhập quốc t, chúng ta từng ớc vững chắc đạt được những tnh tựu rất đáng
tự hào như: nền kinh t th trường đnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đang từng bước
được y dựng; nền n chủ Xã Hội Ch Nghĩa với nhà nước pháp quyền của n,
do n, n đã được thit đnh. Tin trình giữa hội nhập kinh t hội nhập văn
a, nu coi nhẹ hội nhập kinh t thì đất nước schậm thoát nghèo, còn nu coi nhẹ
hội nhập n hóa đôi khi lại nguy hiểm hơn bởi th b nền văn a khác đồng
a. vậy bên cạnh chin ợc phát triển kinh t, chúng ta cần chin lược phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc p hợp với phát triển kinh t.
Tất nhiên đậm đà bản sắc n a n tộc không thđóng cửa nềnn a, mà ch
động chọn lọc những tinh hoa văn a nn loại đ làm phong phú, gu có thêm,
hiện đại hơn nền văn a củan tộc của đấtớcnh.
n hóa vốn bao gi cũng nền tảng quyt đnh của hi, một n hóa
cho s pt triển mạnh mẽ, sâu sắc tn din nht toàn cầu hóa và hội nhập, tn
cầu hóa như một tất yu. Có thể khẳng đnh: n hóa là cốt hồn ca n tộc, một
n tộc, nu không giữ được bản sắc văn hóa riêng t dân tộc đó sẽ b lu mthm
chí kng còn dân tộc đó nữa. Vì th, y dựng pt triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tin đm đà bản sắc dân tộc không chỉ tch nhiệm của nnh n hóa
mà n là trách nhiệm của tn Đảng, tn dân và tn xã hội.
Tóm lại, đ tìm hiu và làm rõ vn đề trên nm chúng em quan tâm
chọn đ tài: Quy lut ph đnh ca ph đnh và s vận dng quy lut này vào
việc xây dng và phát trin nn văn hóa XHCN Vit Nam tiên tiến đm đà bản
sắc dân tc đ làm đ tài cho tiểu luận y. Cuốn tiu luận y tp trung vào
pn tích phép ph đnh bin chng và ng dụng thc tin ca nó trong vấn đ
xây dng văn hóa Vit Nam tiên tin đm đà bản sc dân tc.
1
CHƯƠNG 1
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1.1 Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
Xuyên sut lch s trit hc, tùy theo th gii quan và phương pháp
lun, các nhà trit hc và trưng phái trit hc có quan nim khác nhau v
s ph đnh. Theo quan nim ca ch nghĩa Mac Lenin, trong th gii,
các s vt, hin tưng sinh ra tn ti phát trin ri mt đi, đưc thay th
bng s vt, hiên tưng khác; thay th hình thái tn ti này bng hình thái
tn ti khác ca cùng mt s vt, hin tưng trong quá trình vn đng
phát trin ca nó. S thay th đó là tt yu trong quá trình vn đng và
phát trin ca s vt và s thay th đó đưc trit hc gọi là s ph đnh.
Ví dụ: Trong q tnh pt triển của các pơng tiện giao thông, xe
máy là s ph đnh đối vi xe đạp. Xe ô tô là s phủ đnh đối vi xe máy.
Trong sự phát triển của gia đình, con gii hơn cha tức là con đã phủ đnh
cha. Ông cha ta thường hay i là ý n vậy.“con hơn cha là nhà phúc
Ph đnh bin chng là khái nim dùng đ ch s ph đnh làm tin
đ, to điu kin cho s phát trin. Ph đnh bin chng làm cho s vt,
hin tưng mi ra đi thay th s vt, hin tưng cũ và là yu t liên h
s vt, hin tưng cũ vi s vt, hin tưng mi. Ph đnh bin chng
là t ph đnh, t phát trin ca s vt, hin tưng; là mt xích trong
si dây chuyn dn đn s ra đi ca s vt, hin tưng mi, tin b
hơn so vi s vt, hin tưng cũ.
Ví d: Trong ngành sn xut đin thoi thông minh, iPhone 12 là
s ph đnh đi vi iPhone 11. cây lúa là s ph đnhKhi gieo trng,
bin chng đi vi ht thóc. con gà ra đi là s phTrong chăn nuôi,
đnh bin chng đi vi qu trng.
2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
Theo quan niệm của các n kinh đin, phủ đnh bin chứng có hai đặc
điểm bản là và . Ngoài ra còn nh phtính khách quan nh kế thừa
bin và tính đa dạng, phong p.
Th nhất, ph định biện chứng mang nh kch quan vì nguyên nhân
của sự ph định nằm ngay trong bản tn sự vật. Đó chính kt qu giải
quyt những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyt những mâu
thuẫn sự vật luôn phát triển, th, ph đnh biện chứng một tất yu
khách quan trong q trình vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên,
mỗi sự vật pơng thức phủ đnh riêng y thuộc vào s giải quyt mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đóng nghĩa, phủ đnh biện chứng không
ph thuộc o ý muốn, ý c của con người. Con người ch có thể tác động
m cho q trình phủ đnh ấy din ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững
quy luật phát triển của svật.
Thhai, phđịnh biện chứng mang tính kế thừa vì phđịnh biện chứng
kết quả của s phát triển tự thân của sự vật, nên không thể sự thủ tiêu,
sự p hu hoàn toàn cái cũ. Cái mới ch có th ra đời trên nền tảng của cái
, là sự phát triển tip tục của cái cũ trên cơ s gạt b những mặt tiêu cực,
lỗi thời, lạc hậu của cái cũ chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích
hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới p hợp với hiện thực. Sự
phát triển chẳng qua chỉ là sự bin đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất c
những mặt ch cực được tạo ra giai đoạn tớc bsung thêm những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
dụ: Trong bất k loài sinh vật nào, các th hệ con i đều k thừa
những yu tố tích cực của cha mẹ bỏ qua những yu tố lạc hậu.
Vi đặc đim n vy, phủ đnh biện chng không ch là nhân t khắc
phục cái cũ, mà còn gn liền cái cũ với cái mi, cái khẳng đnh vi i ph
đnh. Vì vy, ph đnh bin chng tr thành vòng ku, khuynh hưng tất
yu ca s ln hệ và s phát trin.
3
1.3 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Sự vật ra đời tồn tại đã khẳng đnh chính. Trong quá trình vận động
của sự vật ấy, những nhân t mới xuất hiện sẽ thay th những nhân tố cũ, sự
phủ đnh biện chứng din ra - sự vật đó không n nữa b thay th bởi sự
vật mới, trong đó những nhân ttích cực được giữ lại. Song sự vật mới này
sẽ lại b phủ đnh bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấyờng như sự vật
đã tồn tại, song không phải sự trùng lặp hoàn toàn, được bổ sung
những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tip tục của . Sau khi sự ph đnh hai lần phủ đnh của phủ đnh được
thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã đưa ra
một thí dđể hiểu về quá trình phủ đnh này: "Hãy lấy dụ hạt đại mạch.
hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm
bia, rồi tiêu dùng đi. Nhưng nu một hạt đại mạch như th gặp những điều
1
kiện bình thường đối với nó, nu rơi vào một ming đất thích hợp, thì nhờ
ảnh hưởng của sức nóng độ ẩm, đối với sẽ din ra một sbin hóa riêng,
nảy mầm: hạt đại mạch bin đi, không còn hạt đại mạch nữa, b ph
đnh, b thay th bởi cái cây do đẻ ra, đấy sự phủ đnh hạt đại mạch.
Nhưng cuộc sống bình thường của cây này sẽ như th nào? lớn lên, ra hoa,
thụ phấn cuối cùng sinh ra những hạt đại mạch mới, khi hạt đại mạch đó
chín tthân cây cht đi, bản thân bphủ đnh. Kt quả của sự phủ đnh này
chúng ta lại có hạt đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ một hạt
mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần"
2
.
Ví dụ trên cho thấy, từ skhẳng đnh ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự
phủ đnh lần thứ nhất (cây a phủ đnh hạt thóc) và sự phủ đnh lần thhai (những
hạt thóc mới phủ đnh cây lúa), sự vật dường như quay trở lại sự khẳng đnh ban
đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ scao hơn (số lượng hạt tc nhiều hơn, chất lượng
hạt thóc ng sẽ thay đổi).
Trong chuỗi phủ đnh tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ
1
2
Ăngghen (1877) , , phần một - chương 12.Chống Đuy-ring
4
đnh biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tip theo
của nó. Sau những lần phủ đnh tip theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên sở
mới cao hơn, thể hiện rệt bước tin của sự vật. Những lần phủ đnh tip
theo đó được gọi sự phủ đnh của phủ đnh. Phủ đnh của phủ đnh làm xuất
hiện cái mới như là một sự tổng hợp và k thừa những yu tố tích cực của cái cũ,
và những điểm tích cực ấy sẽ tip tục được duy trìphát triển trong những lần
phủ đnh tip theo. Do đó, cái mới với cách là kt quả phủ đnh của phủ đnh
nội dung toàn diện tin bộ hơn so với cái khẳng đnh ban đầu lần phủ
đnh sau đó. Như vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ đnh biện chứng
sẽ tạo ra xu hướng đi lên không ngừng - nhưng không theo thẳng theo
đường xoáy ốc. Nhận xét về con đường này, V.I. Lênin vit : “Sự phát triển hình
như din lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, một
trình độ cao hơn (“phủ đnh của phủ đnh”); sự phát triển thể nói theo
đường tròn ốc chứ không theo đường thẳng...” .
3
Quy luật phủ đnh của phủ đnh khái quát xu hướng tất yu tin lên của sự
vật - xuớng phát triển. Song sự phát triển đó không phải din ra theo đường
thẳng, mà theo đường "xoáy ốc".
S pt triển theo đường "xoáy c" là s biểu th rõ ràng, đầy đ các
đặc tng ca q tnh phát triển biện chứng của sự vật: tính k thừa, nh
lặp lại, tính tin lên. Mi vòng của đường "xoáy c" dường n thể hiện s
lặp lại, nng cao hơn, thể hiện tnh đ cao hơn của s pt trin. Tính vô
tận của sự phát trin t thp đn cao đưc th hiện sự nối tip nhau t
ới lên của các vòng trong đường "xyc".
m lại, quy luật ph đnh của ph đnh nói lên mối liên hệ, sự k thừa
giữa cái b phủ đnh cái phủ đnh trong q trình phát triển của svật. Phủ
đnh biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, i mới ra đời là kt quả của
sự k thừa những nội dung tích cực t trong s vật , phát huy nó trong s
vật mới tạo nên tính chu của s phát triển.
3
V.I. Lênin (2005), Toàn tập, Sđd t. 26, tr. 65.
5
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng về phủ định:
Phép bin chng v ph đnh, mà c th đây là quy lut ph đnh
ca ph đnh là cơ s đ chúng ta nhn thc mt cách đúng đn nht xu
hưng vn đng và phát trin ca mi s vt, hin tưng trong cuc sng.
Thay vì đi theo nhng đưng thng tp, mi s vt phát triển theo nhng
vòng xoáy c tin lên không ngng, đó là nhng quá trình quanh co, phc
tp, đc bit là lĩnh vc đi sng xã hi. Lênin vit: Cho rng lch s thế
gii phát trin đu đn không va vp, không nhy lùi nhng bưc rt ln
là không bin chng, không khoa hc, không đúng v mt lí lun
4
.
Song, s phát trin là khuynh hưng chung, tt yu ca s vn đng
ca s vt. Cơ s lí lun trên đây giúp ta có cái nhìn bin chng v xu th
ca thi đi mà ta đang sng. Phép ph đnh bin chng cũng giúp ta hiu
đy đ hơn v cái mi. Cái mi là cái ra đi phù hp vi quy lut phát
trin ca s vt. Nó luôn luôn biu hin là giai đon cao v cht trong s
phát trin. Trong gii t nhiên, cái mi xut hin đưc thực hin mt cách
t đng. Trong đi sng xã hi, cái mi xut hin gn lin vi s nhn
thc và hot đng ca con ngưi. Tuy cái mi là cái phù hp vi quy lut
là cái tt thng. Như Lênin nói: Trong lúc cái mới va mi ny sinh thì
cái cũ trong mt thi gian nào đó vn còn c mnh hơn cái mới
5
.
Vì vy, mt quan nim chân chính v s phát trin phi là mt thái đ
ng h cái mi, đu tranh cho cái mi, chng li cái cũ, cái li thi kìm
hãm s phát trin. Trong cuc sng hng ngày, chúng ta cn ng h li
sng mi, đo đc mi cũng như nhng lý thuyt khoa hc mới.
4
V.I. Lênin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26, tr. 70.
5
V.I. Leenin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26.
6
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN
TỘC
2.1Ch trương xây dng nn văn hóa XHCN tiên tiến
đm đà bn
sc dân tc Vit Nam:
a. Khái niệm:
n a : bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như
vậy, văna bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của hội như
ngôn ngữ, tưởng, g tr và các khía cạnh vật chất n n cửa, quần áo,
c phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thit đ làm ra sản phẩm và đó là
một phần của văna.
Theo t chức giáo dục khoa học của UNESCO: Văn hóa bao gồm tất
cả những làm cho n tộc này khác với n tộc kia.
Khi nghn cứu quy luật vận động và pt triển của xã hội li ni,
C.c và Phngghen đã khái qt các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hot động cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thn". Do đó,
n a bao gm cả văn a vật chất n a tinh thần.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh:
Theo nga hẹp, Người vit: Trong ng cuộc kin thit c n,
bốn vấn đcần c ý đn, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính tr,
kinh t, hi, văn hóa. Nng n a là một kin trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rt hp, văn hóa đơn gin là trình đ hc vn ca con
ngưi, th hin vic H Chí Minh yêu cu mi ngưi phi đi hc
văn hóa, xóa mù ch,...
Theo nghĩa rng, H Chí Minh nêu văn hóa là toàn b nhng giá
tr vt cht và tinh thn do loài ngưi sáng to ra vi phương thc s
dng chúng, nhm đáp ng l sinh tn, đng thi đó cũng là mc đích
7
ca cuc sng loài ngưi.
Nền văn hóa: biểu hiện cho toàn bộ nội dung, nh chất của văn hóa
được hình thành phát triển trên sở kinh t - chính tr của mỗi thời kỳ lch
sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống tr chi phối phương hướng phát triển và
quyt đnh hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
Nn văn h xã hội ch nghĩa: mt nền văn hoá được xây dng
tn s hệ giá tr tư ng cách mạng của giai cp công nhân; có s k
thừa, tip thu chn lc đi vi nhng tinh hoa văn hoá đã được con người
sáng tạo ra trong lch sử.
Nền văn a vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc: Tiên tin là
u nước và tin bộ, trong đó, cốt i là lý ởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất c
con nời, vì hạnh phúc và s phát triển phong phú, t do, toàn diện của
con nời trong mối quan h hài hòa giữa nhân cộng đồng, giữa hội
t nhiên. Bản sắc n tộc bao gồm những giá tr truyền thống tốt đẹp, bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng cácn tộc Việt Nam, được vun đắp qua
lch sử hàng nn năm đấu tranh dựng nước giữ nước.
b. Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN Việt
Nam:
Đng đã khng đnh: Văn hóa là nn tng tinh thn của xã hi, va
là mc tiêu va là đng lc thúc đy s phát trin kinh t - xã hi. Mi
hot đng văn hóa, văn ngh phi nhm xây dng và phát trin nn văn
hóa tiên tin, đm đà bn sc dân tc, xây dng con ni Vit Nam v tư
tưng, đo đc, tâm hn, tình cm, li sng, xây dng môi trưng văn hóa
lành mnh cho s phát trin xã hi
6
.
Đảng tip tục khẳng đnh: “Xây dựng nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa mục tiêu, vừa động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - hội.
6
Ngh quyt hội ngh lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998)
8
Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
về chính tr, tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức
cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa,
quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội” .
7
Theo ngh quyt Hội ngh Trung ương 9 khóa XI Đảng khẳng đnh mục
tiêu: xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam phát triển toàn diện,ớng
đn chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trthành nền tảng tinh thần vững chắc của hội, sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững bảo vệ vững chắc
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2 Đặc trưng của nền n hóa XHCN Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay:
Th nht , dân giàu, nưc mnh, dân ch, công bng, văn minh.
Th hai là, do nhân dân làm ch.
Th ba là, có nn kinh t phát trin cao da trên lc lưng sn xut
hin đi và quan h sn xut tin b phù hp.
Th tư là, có nn văn hóa tiên tin, đm đà bn sc dân tc.
Th năm là, con ngưi có cuc sng m no, t do, hnh phúc, có
điu kin đ phát trin toàn din.
Th sáu là, các dân tc trong cng đng Vit Nam bình đng, đoàn
kt, tôn trng và cùng giúp nhau phát trin.
Th by là, có nhà nưc pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân n,
do nhân dân, vì nhân dân do Đng Cng sn lãnh đo.
Thứ tám là, có quan hệ hữu ngh và hợp tác với các nước trên th giới.
Theo cương lĩnh xây dng đt nưc trong thi kì quá đ lên ch
nghĩa xã hội (1991, b sung và phát trin năm 2011).
7
Văn kiện đại hội IX của Đảng
9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn
hóa XHCN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1 Nhng kết qu đạt đươc:
a. Tư tưng, đo đc, li sng có nhng chuyn
biến quan trng.
Ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưng H Chí Minh được quán trit
hình thành nn tng tư tưng, ch đo cuc sng. Năng lc đi mi
ca cán bộ, nhân dân đưc nâng lên:
Xây dựng và phát triển nền n a Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhàớc Việt Nam, được
đề cập trong nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt từ Ngh quyt Trung ương 5,
khóa VIII. Trong đó, tính tiên tin và bản sắc dân tộc được hòa quyện, gắn bó
hữu trong các yu tố cấu thành của nền văn hóa, đảm bảo tính k thừa
phát triển, vừa giữ gìn các g tr truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời
đảm bảo tính mở, tip thu tinh hoa của n hóa nhân loại. Theo đó, tiên tin
trong văn hóa trước ht là nền văn hóa yêuớc tin bộ, nội dung cốt lõi là
tưởng độc lập dân tộc CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, tất cả vì con người, tự do, hạnh phúc sự phát triển
toàn diện của con người, trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa t
nhiên hội; tiên tin không chỉ thể hiện nội dung tưởng cả trong
hình thức thể hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Chiến thắng từng bước trong đại dịch COVID 19:
Đảng ta đã vận dụng thành ng Ch nghĩa Mác - nin và tư tưởng Hồ
Chí Minho trong thực tin cuộc sống. Cụ thể trong đại dch Covid vừa qua,
chúng ta thể thấy vai t s lãnh đạo của Đảng trong đnh hướng và
phát huy tinh thần của khối đại đoàn ktn tộc.
Tuy chưa phải chin thắng cuối cùng, nhưng với tinh thần “chống dch
như chống giặc”, Việt Nam đã chia ra các giai đoạn khác nhau và đã giành thắng
10
lợi trên từng chặng đường tính đn thời điểm này. Điều này đang được cả th
giới ca ngợi hệ thống y t chưa hiện đại trong khi ngân sách eo hẹp nhưng
hiệu quả phòng chống dch COVID-19 tại Việt Nam lại được đánh giá cao.
Với những gì din ra trong hơn 1 năm và đặc biệt là trong 2 đợt chống
dch COVID-19 cho thấy những giải pháp chin thuật hiệu qu của Việt
Nam khi đánh giặc” hình COVID-19. Ngay khi dch bệnh bùng phát,
nh đạo Đảng, N ớc và c hệ thống cnh tr đã o cuộc quyt liệt,
ng với s đồng lòng, đoàn kt của toàn n, toàn quân, ng c png,
chống dch đã đạt kt quả tốt, Việt Nam đã đẩy i kiểm soát được dch
bệnh. Đồng thời, đã những chính sách kp thời để từng bước hỗ tr doanh
nghiệp người dân ợt qua k khăn của đại dch COVID-19; c hoạt
động của đời sống kinh t- hội đang được khôi phục; tìnhnh kinh t -
hội đã có những chuyển bin ch cực.
Đây chính kt quả cuộc việc vận dụng tưởng vào đường lối, đnh
hướng đúng đắn của Đảng, làm cho nhận thức, đạo đức lối sống nhân dân
ngày càng văn minh, trình độ dân trí ngày càng cao.
Sức mạnh văn hóa trên lĩnh vực chính trị:
Trong hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt tới một trình độ văn hóa
vững vàng nhờ đó xử được các quan hệ phức tạp của th giới hiện đại, đứng
vững trước mọi bin động không ngừng phát triển của khu vực th giới,
thậm chí trong bối cảnh khủng hoảng của xã hội chủ nghĩa.
Vic xóa th bao vây cm vn ca M, bình thưng hóa quan h vi
các nưc ln, ch đng gia nhp vi các nưc trong khu vc, thit lp
quan h vi liên minh Châu Âu, đã to điu kin quc t thun li cho s
nghip xây dng và bo v đt nưc.
Đầu tư cho sự nghiệp văn hóa không chỉ được coi trọng từ nguồn ngân sách
nhà nước còn thu hút ngày càng lớn từ nguồn hội hóa; Đội ngũ cán bộ
làm công tác văn hóa không ngừng lớn mạnh, trong đó cả văn hóa quần
chúng, nghệ nhân văn hóa đỉnh cao; phong trào toàn dân đoàn kt xây dựng
11
đời sống văn hóa được mở rộng từng bước đi vào chiều sâu, tạo sự chuyển
bin tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân.
b. Giữ gìn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc:
Trước tiên, thể thấy văn hóa Việt Nam bề dày truyền thống mấy
nghìn năm lch sử, trải qua nhiều cuộc chin tranh, nhiều bin cố thăng trầm nên
kt tinh lắng đọng được nhiều giá tr tích cực, như truyền thống yêu nước
lòng dũng cảm, khả năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan
dung, tinh thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu, trọng nghĩa tình, sự
cần cù, siêng năng. Hơn nữa, bối cảnh chuyển đổi mang tính bước ngoặt của
Việt Nam, sự “va đập” giữa cái mới cái tạo nên một lực hấp dẫn đặc biệt
của văn hóa Việt Nam. Nền văn hóa hiện tại đang hướng đn việc k thừa các
giá tr văn hóa truyền thống, đồng thời tip thu những giá tr mới, hướng tới
tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở.
Phát huy tinh thần tương thân tương ái:
Ta chỉ cần nhìn vào thực t trong vừa qua, người Việt đã phát huy rất tốt
tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. Đó
những cuộc giải cứu nông sản, giải cứu hàng hóa trong bối cảnh người nông dân
không tìm được lối ra cho sản phẩm do dch COVID 19, đó những chuyn
hàng cứu trợ cho miền Trung thân yêu trong đợt bão lch sử vừa qua. Càng
những lúc khó khăn thì tinh thần tương thân tương ái lên cao hơn. Hơn lúc nào
ht, người dân vùng càng thấm thía hơn đạo lý tốt đẹp “Thương người như
thể thương thân”, “ Một ming khi đói bằng một gói khi no” của dân tộc ta.
Lời kêu gọi hiệu triệu tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng:
Ngày 30/3, Tổng thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng ra Lời kêu gọi
toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chin thắng đại dch COVID-19.
Tổng Bí thư, Ch tch nưc Nguyn Phú Trng nêu rõ: Vi tinh thn
coi sc khe tính mng của con người là trên ht, tôi kêu gi tn th
đng bào, đng chí và chin c nước, đng bào ta nưc ngoài y đoàn
12
kt mt lòng, thng nhất ý chí và hành đng, thc hiện quyt lit, hiệu qu
những ch trương ca Đng và Nhà nước, s ch đo, điều hành ca Chính
phủ, Th tướng Cnh ph. Mi người dân là mt chin sĩ trên mt trn
phòng, chng dch bệnh
8
.
Những quyt đnh lch s “chống dch như chống giặc Lời kêu gọi
của Tổng Bí t, Chủ tch nước Nguyn P Trọng m chúng ta nh lại
những giai đoạn trong lch s đã từng . Những tháng năm dân tộc ta bừng
bừng k th, m theo lờiu gọi thiêng liêng của Chủ tch Hồ C Minhh
n một tên m lược trên đất nước ta, t ta còn phải chin đấu quét sạch nó
đi
9
.
Nhưng đấy là cuộc chin đấu thời đó, mỗi chúng ta nhận nh i
kẻ thù bọn đ quốc m ợc, nên mỗi nời dân đất Việt bừng bừng k
th cả ớc ra trận”. Các chin quân đội của chúng ta nêu khẩu hiệu:
“Nhằm thẳng quân t mà bắn!”. Các tờng học sơ tán về ng thôn hoặc
miền núi tip tục những giờ n lớp. Nhưng hôm nay, cuộc chin đấu chống
dch COVID-19 - một kẻ t vô hình, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh
đạo, các chuyên gia và nhà khoa học không chỉ nước ta mà cả th giới vì
chưa xác đnh được nh hài của nó. Bầu trời không ting gầm của y
bay t và mặt đất không rung chuyển bởi đạn bom, không có cảnh đầu rơi
u chảy, nhưng loại virus y đang lặng l hoành hành, ch i tháng khởi
phát đã cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người, tốc độ y lan đang
ng lên cng mặt, nguy cơ tử vong th cấp số nhân, nu chúng ta
không kp thời điều chỉnh, bsung nhiều giải pháp hữu hiệu.
Lời hiệu triệu chính là bằng chứng cho thấy tinh thần đoàn kt lòng yêu
nước đang chảy trong mỗi người con đất Việt.
8
Lời kêu gọi của Tổng thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng gửi đồng bào, đồng chí, chin cả nước
đồng bào ta ở nước ngoài.
9
9 Chủ tch H Chí Minh (3/11/1968), Lời kêu gọi cả nước tin lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược,o Nhân dân, số
5317.
13
2.3.2 Phn hn chế:
a. Đạo đức xuống cấp, suy thoái trầm trọng:
Một câu nói khá ph bin phản ánh rất thc tâm trng ca nhiều người
chúng ta: Mong kinh t như hôm nay, còn đo đc tr li n ngày xưa.
Nghe có v nghch lý, nhưng đó là điu có thực, như nhiều v cao niên
thường tâm sự: Thi chin tranh, thi bao cp mình thiu thn đ th,
nhưng rt giàu có v lý tưng, nhân ch, nh nga, sng thanh thn ch
đâu nhiu bức c n thời nay.
Nói đúng ra là đạo đức xã hội nước ta đang xuống cấp - điều làm mọi
nời kng bng lòng và thường xuyên lo ngại. S xung cấp của đạo đức
xã hi th đnh lượng như gn đây mt s t gi phát biểu: Đạo đức
xuống cấp mức đáng o động!”, “Thực trạng xuống cấp ca văn a, đạo
đức hội đã mức độ nguy hiểm”.
Trong lĩnh vực kinh t, nhvận động theo ch kinh t thtrường đnh
ớng xã hội chủ nghĩa từ bao m nay, nước ta đạt được nhiều thành tựu to
lớn về kinh t an sinh hội, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng
kể so với trước. Nhưng sự xuống cấp về đạo đức thể hiện rất rõ trong lĩnh vực
y qua những đại án nh sự nhiều vụ án kinh t mà nhiều người chu s
trừng phạt của pháp luật lại nằm trong “bộ phận không nhcán bộ, đảng viên
suy thoái về tư tưởng chính tr, đạo đức, lối sống”.
Đạo đức xã hội xuống cấp còn th hiện những nh vi bạo lực trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, t bạo lực gia đình, bạo lực học đường... đn bạo
lực nơi ng cộng. những người sẵn ng ng vũ k ng”, vũ k
“lạnh” đ giải quyt các u thuẫn trong mọi quan hệ giữa cha mẹ con,
anh ch em, v chồng, hàng xóm láng giềng, bạn Nhiều trường hợp dẫn
đn kt cục thật thương tâm.
Trong nền kinh t th tng, mọi nời đều tìm cách kim được nhiều
tiền, điều này là cnh đáng, tuy nhn một số người đã n sùng đồng tiền
14
một cách mù quáng, coi “tiền là tn ht và tìm mọi thủ đoạn để có nhiu
tiền, tạo mọi điều kin đ mặt ti của đồng tiền phát huy. Khi đồng tiền lên
ngôi cũng cnh lúc đạo đức xuống cp.
Kinh t th trường có nhiều mặt tích cực nên phát huy, nhưng những
mặt tu cc của nó cũng cn đưc nhận diện mt cách khách quan và khoa
học hơn nữa, đ p pn và khắc phục hữu hiệu. Điều này qu là cng ta
làm ca tốt, kng tốt, thậm c còn có hiện tượng buông lỏng, thả nổi rt
nguy him. Khi cng ta c đnh phải bắt đu từ việc xây dựng con người,
t gia đình, trường học đn xã hội, t cũng th hiu: văn a, đạo đức
trước tn y dựng con ngưi.
Chủ tch Hồ Chí Minh nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa hội phải con
người hội chủ nghĩa”. Người cũng nói: “Người bốn đức: cần, kiệm, liêm,
chính. Thiu một đức thì không thành người”. vậy, con người chúng ta
xây dựng con người chính tr đạo đức. Đồng thời, không thể không xem
trọng những yu tố khác góp phần tạo nên con người cụ thể như tính, sở
thích, ước muốn… của họ. Thời kỳ mới, cần có hệ giá tr chuẩn mực mới về văn
hóa, đạo đức cho con người. Đây là vấn đề lớn, rất lớn nhưng ta chưa làm được.
b. Tình trạng các lễ hội truyền thống bị lệch lạc:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh t sang ch th trường, chúng ta đã
phần buông lỏng chỉ đạo, quản trên một số lĩnh vực văn hóa hội, xem
nhẹ việc giáo dục np sống lối sống thiu sự hướng dẫn kp thời về phong
tục, thiu những quy đnh cụ thể của Nhà nước đối với l hội nên đã để phát sinh
nhiều hiện tượng phản cảm trong hội: những hình thức llạt tốn kém, rườm
rà, bất nhã có xu hướng phục hồi. Những nhận thức lệch lạc dẫn đn những hành
động khin hội phải “phàn nàn” nhiều như rắt tiền lên tay tượng Phật, đặt
tiền lẻ không chỉ lên i quy đnh mà hầu như bất cứ v trí nào trên bàn thờ, trên
bệ tượng, chuông, khánh, dưới ging nước…Dch vụ sắm l, đội l, khấn thuê
trở nên phổ bin công khai và trở thành một trong những dch vụ ăn khách.
Chính np sống tùy tiện, thiu ý thức của một bộ phận du khách
15
người dân, sự buông lỏng quản lý của cơ quan quản lý văn hóa và các cấp chính
quyền nguyên nhân gây nên sự bồ, mất trật tự, khin cho trật tự an toàn
chưa đảm bảo, nạn trộm cắp, lừa đảo, ăn xin, ùn tắc giao thông, chen lấn xô đẩy
din ra khá phổ bin trong các l hội khu di tích danh thắng. Thực tđã din
ra nhiều tình huống đáng tic không đáng có như mất cắp điện thoại, ví tiền, b
rạch túi, b lừa đảo mua hàng hoặc ép giá, chèo kéo mồi chài tham gia các trò
chơi mang tính chất cược, v.v.. Điều đáng tic xảy ra do cả nguyên nhân từ
người đi dự hội, du khách... lẫn cơ quan, chính quyền đa phương sở tại.
c.Làm mất hình ảnh con người Việt Nam ở quốc tế:
Thật đáng buồn khi chứng kin tại một số sân bay quốc t, những người
Việt cười nói huyên náo, chạy chỗ này chỗ khác chụp ảnh, không xp hàng
sảnh ra chen ngang; nơi công cộng như siêu th, bn xe điện ngầm, bn xe
buýt thì tay xách nách mang, rồi chen lấn đẩy, văng tục; tại nhà hàng thì tụ
tập nhậu nhẹt gào “dô dô” ầm ĩ, thức ăn lấy thừa ê hề; ra đường đèn đỏ
nhưng h thấy đường vắng là vọt qua… Đáng buồn là hiện tượng rất không đẹp
ấy như chiều hướng ngày càng tăng. Trên nhiều din đàn về du lch, tám tật
xấu điển hình của một bộ phận du khách Việt gây bức xúc cộng đồng đã được
“chỉ mặt đặt tên” gồm: chửi thề; hay trgiờ; ăn uống lãng phí; xả rác khạc nhổ
bừa bãi; trốn tham quan; ăn cắp vặt trốn để lao động bất hợp pháp. Hậu
quả tại một số nơi đông du khách Việt ghé thăm một số quốc gia xuất hiện
biển cảnh báo bằng ting Việt với nội dung: “bỏ thừa thức ăn sẽ b phạt tiền”, “ở
đây có camera an ninh”, “xử lý nghiêm du khách ăn cắp vặt”! Có cửa hàng công
khai danh tính du khách Việt đã hành vi trộm cắp để răn đe, phòng ngừa.
Thậm chí, nơi còn treo biển từ chối không tip khách Việt Nam. Cũng phải
kể tới hiện tượng một số người lợi dụng du lch để trốn lại nước sở tại kim
việc làm bất hợp pháp. Số liệu cho thấy tại Hàn Quốc, tỷ lệ này đạt mức 32%,
vượt xa mức trung bình 17%. Trước vấn đề này, một số quốc gia phải đưa ra
chính sách thắt chặt quản lý đối với du khách đn từ Việt Nam. ràng hành
động đơn lẻ của một sốnhân đãđang gây tổn hại đn hình ảnh người Việt
16
| 1/29

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
MÔN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt Nhóm thực hiện: 9 SVTH:
1. Đinh Th Quỳnh Giang 20124359
2. Trương Th Hoài Linh 20124375 3. Vũ Thùy Linh 20124376
4. Nguyn Bình Minh 20124124 5. Mạc Yn Nhi 20124395
6. Nguyn Ngọc Tố Quyên 19157050 7. Lê Th Thi 20124408
8. Nguyn Khánh Trình 20124431
Mã lớp học: LLCT130105_11
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020 LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ.
Do vậy để hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không d  dàng đối
với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng bit ơn chân thành và
sâu sắc đn Cô Nguyn Th Quyt, người đã dùng những tri thức và tâm
huyt của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kin thức quý báu,
cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian
vit bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kin thức để
tip cận, phân tích giải quyt vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu
đề tài “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng
nhờ có sự giúp đỡ của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận
dụng những kin thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu
luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những
hạn ch về kin thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kin đóng góp, phê bình từ
phía Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh ch đã tận tình chỉ bảo chúng
em trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em
hiểu thêm về những kin thức thực t.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang
b kin thức cần thit để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho
cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm: ...................................................................................................................... ........... Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH...................................1
1.1 Khái niệm phủ đnh, phủ đnh biện chứng......................................................2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ đnh biện chứng..............................................3
1.3 Nội dung quy luật của phủ đnh biện chứng....................................................4
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng của phủ đnh......................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ
BẢN SC DÂN TỘC..............................................................................................7
2.1 Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN tiên ti n đậm đà bản
sắc dân tộc ở Việt Nam........................................................................................7
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay......9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tin
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay.......................................................10
2.3.1 Những kt quả đạt được.......................................................................10
2.3.2 Phần hạn ch.........................................................................................14
2.4 Giải pháp khắc phục hạn ch.......................................................................17
KT LUẬN............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24 MỞ ĐẦU
Trên chặng đường phát triển văn hóa, từ văn kiện đầu tiên “Đề cương văn hóa
năm 1943”, Đảng và nhà nước ta đã tích lũy kinh nghiệm thực tin và lý luận để lại
dấu ấn lch sử, dấu ấn thời đại về tư duy văn hóa.
Với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới và chủ động
hội nhập quốc t, chúng ta từng bước vững chắc đạt được những thành tựu rất đáng
tự hào như: nền kinh t th trường đnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đang từng bước
được xây dựng; nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa với nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân đã được thit đnh. Tin trình giữa hội nhập kinh t và hội nhập văn
hóa, nu coi nhẹ hội nhập kinh t thì đất nước sẽ chậm thoát nghèo, còn nu coi nhẹ
hội nhập văn hóa đôi khi lại nguy hiểm hơn bởi có thể b nền văn hóa khác đồng
hóa. Vì vậy bên cạnh chin lược phát triển kinh t, chúng ta cần có chin lược phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc phù hợp với phát triển kinh t.
Tất nhiên đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc không thể đóng cửa nền văn hóa, mà chủ
động chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú, giàu có thêm,
hiện đại hơn nền văn hóa của dân tộc của đất nước mình.
Văn hóa vốn bao giờ cũng là nền tảng quyt đnh của xã hội, một văn hóa
cho sự phát triển mạnh mẽ, sâu sắc toàn diện nhất toàn cầu hóa và hội nhập, toàn
cầu hóa như một tất yu. Có thể khẳng đnh: Văn hóa là cốt hồn của dân tộc, một
dân tộc, nu không giữ được bản sắc văn hóa riêng thì dân tộc đó sẽ b lu mờ thậm
chí không còn dân tộc đó nữa. Vì th, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tin đậm đà bản sắc dân tộc không chỉ là trách nhiệm của ngành văn hóa
mà còn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.
Tóm lại, để tìm hiểu và làm rõ vấn đề trên nhóm chúng em quan tâm và
chọn đề tài: “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc” để làm đề tài cho tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập trung vào
phân tích phép phủ đnh biện chứng và ứng dụng thực tin của nó trong vấn đề
xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tin đậm đà bản sắc dân tộc. 1 CHƯƠNG 1
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1.1 Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
Xuyên suốt lch sử trit học, tùy theo th giới quan và phương pháp
luận, các nhà trit học và trường phái trit học có quan niệm khác nhau về
sự phủ đnh. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mac – Lenin, trong th giới,
các sự vật, hiện tượng sinh ra tồn tại phát triển rồi mất đi, được thay th 
bằng sự vật, hiên tượng khác; thay th hình thái tồn tại này bằng hình thái
tồn tại khác của cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động
phát triển của nó. Sự thay th đó là tất yu trong quá trình vận động và
phát triển của sự vật và sự thay th đó được trit học gọi là sự phủ đnh.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe
máy là sự phủ đnh đối với xe đạp. Xe ô tô là sự phủ đnh đối với xe máy.
Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã phủ đnh
cha. Ông cha ta thường hay nói “con hơn cha là nhà có phúc” là ý như vậy.
Phủ đnh biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ đ nh làm tiền
đề, tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ đnh biện chứng làm cho sự vật,
hiện tượng mới ra đời thay th sự vật, hiện tượng cũ và là yu tố liên hệ
sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ đ nh biện chứng
là tự phủ đnh, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đn sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tin bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Ví dụ: Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 12 là
sự phủ đnh đối với iPhone 11. Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ đnh
biện chứng đối với hạt thóc. Trong chăn nuôi, con gà ra đời là sự phủ
đnh biện chứng đối với quả trứng. 2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
Theo quan niệm của các nhà kinh điển, phủ đnh biện chứng có hai đặc
điểm cơ bản là tính khách quan tính kế thừa. Ngoài ra còn có tính phổ
bin và tính đa dạng, phong phú.
Thứ nhất, phủ định biện chứng mang tính khách quan vì nguyên nhân
của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kt quả giải
quyt những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyt những mâu
thuẫn mà sự vật luôn phát triển, vì th, phủ đnh biện chứng là một tất yu
khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên,
mỗi sự vật có phương thức phủ đnh riêng tùy thuộc vào sự giải quyt mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ đnh biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động
làm cho quá trình phủ đnh ấy din ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững
quy luật phát triển của sự vật.
Thứ hai, phủ định biện chứng mang tính kế thừa vì phủ định biện chứng
là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu,
sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái
cũ, là sự phát triển tip tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực,
lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích
hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Sự
phát triển chẳng qua chỉ là sự bin đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất cả
những mặt tích cực được tạo ra ở giai đoạn trước và bổ sung thêm những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
Ví dụ: Trong bất kỳ loài sinh vật nào, các th hệ con cái đều k thừa
những yu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua những yu tố lạc hậu.
Với đặc điểm như vậy, phủ đnh biện chứng không chỉ là nhân tố khắc
phục cái cũ, mà còn gắn liền cái cũ với cái mới, cái khẳng đnh với cái phủ
đnh. Vì vậy, phủ đnh biện chứng trở thành vòng khâu, khuynh hướng tất
yu của sự liên hệ và sự phát triển. 3
1.3 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng đnh chính nó. Trong quá trình vận động
của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay th những nhân tố cũ, sự
phủ đnh biện chứng din ra - sự vật đó không còn nữa mà b thay th bởi sự
vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này
sẽ lại b phủ đnh bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật
đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung
những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tip tục của nó. Sau khi sự phủ đnh hai lần phủ đnh của phủ đnh được
thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã đưa ra
một thí dụ để hiểu về quá trình phủ đnh này: "Hãy lấy ví dụ hạt đại mạch. Có
hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm
bia, rồi tiêu dùng đi. 1Nhưng nu một hạt đại mạch như th gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nu nó rơi vào một ming đất thích hợp, thì nhờ
ảnh hưởng của sức nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ din ra một sự bin hóa riêng,
nó nảy mầm: hạt đại mạch bin đi, không còn là hạt đại mạch nữa, nó b phủ
đnh, b thay th bởi cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ đnh hạt đại mạch.
Nhưng cuộc sống bình thường của cây này sẽ như th nào? Nó lớn lên, ra hoa,
thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt đại mạch mới, và khi hạt đại mạch đó
chín thì thân cây cht đi, bản thân nó b phủ đnh. Kt quả của sự phủ đnh này
là chúng ta lại có hạt đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt
mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần"2.
Ví dụ trên cho thấy, từ sự khẳng đnh ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự
phủ đnh lần thứ nhất (cây lúa phủ đnh hạt thóc) và sự phủ đnh lần thứ hai (những
hạt thóc mới phủ đnh cây lúa), sự vật dường như quay trở lại sự khẳng đnh ban
đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ sở cao hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất lượng
hạt thóc cũng sẽ thay đổi).
Trong chuỗi phủ đnh tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ 1 2 Ăngghen (1877) , , phần một - chương 12. Chống Đuy-ring 4
đnh biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tip theo
của nó. Sau những lần phủ đnh tip theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở
mới cao hơn, nó thể hiện rõ rệt bước tin của sự vật. Những lần phủ đnh tip
theo đó được gọi là sự phủ đnh của phủ đnh. Phủ đnh của phủ đnh làm xuất
hiện cái mới như là một sự tổng hợp và k thừa những yu tố tích cực của cái cũ,
và những điểm tích cực ấy sẽ tip tục được duy trì và phát triển trong những lần
phủ đnh tip theo. Do đó, cái mới với tư cách là kt quả phủ đnh của phủ đnh
có nội dung toàn diện và tin bộ hơn so với cái khẳng đnh ban đầu và lần phủ
đnh sau đó. Như vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ đnh biện chứng
sẽ tạo ra xu hướng đi lên không ngừng - nhưng không theo thẳng mà theo
đường xoáy ốc. Nhận xét về con đường này, V.I. Lênin vit : “Sự phát triển hình
như din lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một
trình độ cao hơn (“phủ đnh của phủ đnh”); sự phát triển có thể nói là theo
đường tròn ốc chứ không theo đường thẳng...”3.
Quy luật phủ đnh của phủ đnh khái quát xu hướng tất yu tin lên của sự
vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển đó không phải din ra theo đường
thẳng, mà theo đường "xoáy ốc".
Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" là sự biểu th rõ ràng, đầy đủ các
đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính k thừa, tính
lặp lại, tính tin lên. Mỗi vòng của đường "xoáy ốc" dường như thể hiện sự
lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô
tận của sự phát triển từ thấp đn cao được thể hiện ở sự nối tip nhau từ
dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
Tóm lại, quy luật phủ đnh của phủ đnh nói lên mối liên hệ, sự k thừa
giữa cái b phủ đnh và cái phủ đnh trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ
đnh biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kt quả của
sự k thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự
vật mới và tạo nên tính chu kì của sự phát triển.
3 V.I. Lênin (2005), Toàn tập, Sđd t. 26, tr. 65. 5
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng về phủ định:
Phép biện chứng về phủ đnh, mà cụ thể ở đây là quy luật phủ đnh
của phủ đnh là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn nhất xu
hướng vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
Thay vì đi theo những đường thẳng tắp, mọi sự vật phát triển theo những
vòng xoáy ốc tin lên không ngừng, đó là những quá trình quanh co, phức
tạp, đặc biệt là lĩnh vực đời sống xã hội. Lênin vit: “Cho rằng lịch sử thế
giới phát triển đều đặn không va vấp, không nhảy lùi những bước rất lớn
là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lí luận”4.
Song, sự phát triển là khuynh hướng chung, tất yu của sự vận động
của sự vật. Cơ sở lí luận trên đây giúp ta có cái nhìn biện chứng về xu th 
của thời đại mà ta đang sống. Phép phủ đnh biện chứng cũng giúp ta hiểu
đầy đủ hơn về cái mới. Cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát
triển của sự vật. Nó luôn luôn biểu hiện là giai đoạn cao về chất trong sự
phát triển. Trong giới tự nhiên, cái mới xuất hiện được thực hiện một cách
tự động. Trong đời sống xã hội, cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận
thức và hoạt động của con người. Tuy cái mới là cái phù hợp với quy luật
là cái tất thắng. Như Lênin nói: “Trong lúc cái mới vừa mới nảy sinh thì
cái cũ trong một thời gian nào đó vẫn còn cứ mạnh hơn cái mới”5.
Vì vậy, một quan niệm chân chính về sự phát triển phải là một thái độ
ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ, cái lỗi thời kìm
hãm sự phát triển. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta cần ủng hộ lối
sống mới, đạo đức mới cũng như những lý thuyt khoa học mới.
4 V.I. Lênin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26, tr. 70.
5 V.I. Leenin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26. 6 CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
2.1 Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở Việt Nam: a. Khái niệm:
Văn hóa : Là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như
vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như
ngôn ngữ, tư tưởng, giá tr và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo,
các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thit để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của UNESCO: Văn hóa bao gồm tất
cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hoạt động cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó,
văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh:
Theo nghĩa hẹp, Người vit: “Trong công cuộc kin thit nước nhà, có
bốn vấn đề cần chú ý đn, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính tr,
kinh t, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kin trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con
người, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học
“văn hóa”, xóa mù chữ,...
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá
tr vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử
dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích 7
của cuộc sống loài người.
Nền văn hóa: là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa
được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh t - chính tr của mỗi thời kỳ lch
sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống tr chi phối phương hướng phát triển và
quyt đnh hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa: là một nền văn hoá được xây dựng
trên cơ sở hệ giá tr tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân; có sự k
thừa, tip thu chọn lọc đối với những tinh hoa văn hoá đã được con người
sáng tạo ra trong lch sử.
Nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc: Tiên tin là
yêu nước và tin bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả
vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của
con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội
và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá tr truyền thống tốt đẹp, bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua
lch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. b.
Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN ở Việt Nam:
Đảng đã khẳng đnh: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa
là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội. Mọi
hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh cho sự phát triển xã hội”6.
Đảng tip tục khẳng đnh: “Xây dựng nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội.
6 Ngh quyt hội ngh lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) 8
Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
về chính tr, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức
cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa,
quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”7.
Theo ngh quyt Hội ngh Trung ương 9 khóa XI Đảng khẳng đnh mục
tiêu: xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng
đn chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay:
Thứ nhất là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ hai là, do nhân dân làm chủ.
Thứ ba là, có nền kinh t phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tin bộ phù hợp.
Thứ tư là, có nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện để phát triển toàn diện.
Thứ sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kt, tôn trọng và cùng giúp nhau phát triển.
Thứ bảy là, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ tám là, có quan hệ hữu ngh và hợp tác với các nước trên th giới.
Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991, bổ sung và phát triển năm 2011).
7Văn kiện đại hội IX của Đảng 9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1 Những kết quả đạt đươc: a.
Tư tưởng, đạo đức, lối sống có những chuyển biến quan trọng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được quán triệt
hình thành nền tảng tư tưởng, chỉ đạo cuộc sống. Năng lực đổi mới

của cán bộ, nhân dân được nâng lên:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam, được
đề cập trong nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt từ Ngh quyt Trung ương 5,
khóa VIII. Trong đó, tính tiên tin và bản sắc dân tộc được hòa quyện, gắn bó
hữu cơ trong các yu tố cấu thành của nền văn hóa, đảm bảo tính k thừa và
phát triển, vừa giữ gìn các giá tr truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời
đảm bảo tính mở, tip thu tinh hoa của văn hóa nhân loại. Theo đó, tiên tin
trong văn hóa trước ht là nền văn hóa yêu nước và tin bộ, nội dung cốt lõi là
lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, tất cả vì con người, vì tự do, hạnh phúc và sự phát triển
toàn diện của con người, trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa tự
nhiên và xã hội; tiên tin không chỉ thể hiện ở nội dung tư tưởng mà cả trong
hình thức thể hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Chiến thắng từng bước trong đại dịch COVID 19:
Đảng ta đã vận dụng thành công Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh vào trong thực tin cuộc sống. Cụ thể trong đại dch Covid vừa qua,
chúng ta có thể thấy vai trò và sự lãnh đạo của Đảng trong đnh hướng và
phát huy tinh thần của khối đại đoàn kt dân tộc.
Tuy chưa phải là chin thắng cuối cùng, nhưng với tinh thần “chống dch
như chống giặc”, Việt Nam đã chia ra các giai đoạn khác nhau và đã giành thắng 10
lợi trên từng chặng đường tính đn thời điểm này. Điều này đang được cả th
giới ca ngợi vì hệ thống y t chưa hiện đại trong khi ngân sách eo hẹp nhưng
hiệu quả phòng chống dch COVID-19 tại Việt Nam lại được đánh giá cao.
Với những gì din ra trong hơn 1 năm và đặc biệt là trong 2 đợt chống
dch COVID-19 cho thấy những giải pháp và chin thuật hiệu quả của Việt
Nam khi “đánh giặc” vô hình COVID-19. Ngay khi có dch bệnh bùng phát,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính tr đã vào cuộc quyt liệt,
cùng với sự đồng lòng, đoàn kt của toàn dân, toàn quân, công tác phòng,
chống dch đã đạt kt quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dch
bệnh. Đồng thời, đã có những chính sách kp thời để từng bước hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của đại dch COVID-19; các hoạt
động của đời sống kinh t - xã hội đang được khôi phục; tình hình kinh t - xã
hội đã có những chuyển bin tích cực.
Đây chính là kt quả cuộc việc vận dụng tư tưởng vào đường lối, đnh
hướng đúng đắn của Đảng, làm cho nhận thức, đạo đức và lối sống nhân dân
ngày càng văn minh, trình độ dân trí ngày càng cao.
Sức mạnh văn hóa trên lĩnh vực chính trị:
Trong hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt tới một trình độ văn hóa
vững vàng nhờ đó xử lý được các quan hệ phức tạp của th giới hiện đại, đứng
vững trước mọi bin động và không ngừng phát triển của khu vực và th giới,
thậm chí trong bối cảnh khủng hoảng của xã hội chủ nghĩa.
Việc xóa th bao vây cấm vận của Mỹ, bình thường hóa quan hệ với
các nước lớn, chủ động gia nhập với các nước trong khu vực, thit lập
quan hệ với liên minh Châu Âu, đã tạo điều kiện quốc t thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đầu tư cho sự nghiệp văn hóa không chỉ được coi trọng từ nguồn ngân sách
nhà nước mà còn thu hút ngày càng lớn từ nguồn xã hội hóa; Đội ngũ cán bộ
làm công tác văn hóa không ngừng lớn mạnh, trong đó có cả văn hóa quần
chúng, nghệ nhân và văn hóa đỉnh cao; phong trào toàn dân đoàn kt xây dựng 11
đời sống văn hóa được mở rộng và từng bước đi vào chiều sâu, tạo sự chuyển
bin tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân.
b. Giữ gìn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc:
Trước tiên, có thể thấy văn hóa Việt Nam có bề dày truyền thống mấy
nghìn năm lch sử, trải qua nhiều cuộc chin tranh, nhiều bin cố thăng trầm nên
kt tinh và lắng đọng được nhiều giá tr tích cực, như truyền thống yêu nước và
lòng dũng cảm, khả năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan
dung, tinh thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu, trọng nghĩa tình, sự
cần cù, siêng năng. Hơn nữa, bối cảnh chuyển đổi mang tính bước ngoặt của
Việt Nam, sự “va đập” giữa cái mới và cái cũ tạo nên một lực hấp dẫn đặc biệt
của văn hóa Việt Nam. Nền văn hóa hiện tại đang hướng đn việc k thừa các
giá tr văn hóa truyền thống, đồng thời tip thu những giá tr mới, hướng tới
tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở.
Phát huy tinh thần tương thân tương ái:
Ta chỉ cần nhìn vào thực t trong vừa qua, người Việt đã phát huy rất tốt
tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. Đó là
những cuộc giải cứu nông sản, giải cứu hàng hóa trong bối cảnh người nông dân
không tìm được lối ra cho sản phẩm do dch COVID 19, đó là những chuyn
hàng cứu trợ cho miền Trung thân yêu trong đợt bão lũ lch sử vừa qua. Càng
những lúc khó khăn thì tinh thần tương thân tương ái lên cao hơn. Hơn lúc nào
ht, người dân vùng lũ càng thấm thía hơn đạo lý tốt đẹp “Thương người như
thể thương thân”, “ Một ming khi đói bằng một gói khi no” của dân tộc ta.
Lời kêu gọi hiệu triệu tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng:
Ngày 30/3, Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng ra Lời kêu gọi
toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chin thắng đại dch COVID-19.
Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng nêu rõ: “Với tinh thần
coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên ht, tôi kêu gọi toàn thể
đồng bào, đồng chí và chin sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn 12
kt một lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyt liệt, hiệu quả
những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chin sĩ trên mặt trận
phòng, chống dch bệnh”8.
Những quyt đnh lch sử “chống dch như chống giặc” và Lời kêu gọi
của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng làm chúng ta nhớ lại
những giai đoạn trong lch sử đã từng có. Những tháng năm dân tộc ta bừng
bừng khí th, làm theo lời kêu gọi thiêng liêng của Chủ tch Hồ Chí Minh “h
còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải chin đấu quét sạch nó
đi”9. Nhưng đấy là cuộc chin đấu mà thời đó, mỗi chúng ta nhận rõ hình hài
kẻ thù là bọn đ quốc xâm lược, nên mỗi người dân đất Việt bừng bừng khí
th “cả nước ra trận”. Các chin sĩ quân đội của chúng ta nêu khẩu hiệu:
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn!”. Các trường học sơ tán về nông thôn hoặc
miền núi tip tục những giờ lên lớp. Nhưng hôm nay, cuộc chin đấu chống
dch COVID-19 - một kẻ thù vô hình, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh
đạo, các chuyên gia và nhà khoa học không chỉ ở nước ta mà cả th giới vì
chưa xác đnh được hình hài của nó. Bầu trời không có ting gầm rú của máy
bay thù và mặt đất không rung chuyển bởi đạn bom, không có cảnh đầu rơi
máu chảy, nhưng loại virus này đang lặng lẽ hoành hành, chỉ vài tháng khởi
phát đã cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người, tốc độ lây lan đang
tăng lên chóng mặt, nguy cơ tử vong có thể là cấp số nhân, nu chúng ta
không kp thời điều chỉnh, bổ sung nhiều giải pháp hữu hiệu.
Lời hiệu triệu chính là bằng chứng cho thấy tinh thần đoàn kt và lòng yêu
nước đang chảy trong mỗi người con đất Việt.
8 Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng gửi đồng bào, đồng chí, chin sĩ cả nước và
đồng bào ta ở nước ngoài.
9 9 Chủ tch Hồ Chí Minh (3/11/1968), Lời kêu gọi cả nước tin lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, Báo Nhân dân, số 5317. 13
2.3.2 Phần hạn chế:
a. Đạo đức xuống cấp, suy thoái trầm trọng:
Một câu nói khá phổ bin phản ánh rất thực tâm trạng của nhiều người
chúng ta: “Mong kinh t như hôm nay, còn đạo đức trở lại như ngày xưa”.
Nghe có vẻ nghch lý, nhưng đó là điều có thực, như nhiều v cao niên
thường tâm sự: “Thời chin tranh, thời bao cấp mình thiu thốn đủ thứ,
nhưng rất giàu có về lý tưởng, nhân cách, tình nghĩa, sống thanh thản chứ
đâu nhiều bức xúc như thời nay”.
Nói đúng ra là đạo đức xã hội nước ta đang xuống cấp - điều làm mọi
người không bằng lòng và thường xuyên lo ngại. Sự xuống cấp của đạo đức
xã hội có thể đnh lượng như gần đây một số trí giả phát biểu: “Đạo đức
xuống cấp ở mức đáng báo động!”, “Thực trạng xuống cấp của văn hóa, đạo
đức xã hội đã ở mức độ nguy hiểm”.
Trong lĩnh vực kinh t, nhờ vận động theo cơ ch kinh t th trường đnh
hướng xã hội chủ nghĩa từ bao năm nay, nước ta đạt được nhiều thành tựu to
lớn về kinh t và an sinh xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng
kể so với trước. Nhưng sự xuống cấp về đạo đức thể hiện rất rõ trong lĩnh vực
này qua những đại án hình sự và nhiều vụ án kinh t mà nhiều người chu sự
trừng phạt của pháp luật lại nằm trong “bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
suy thoái về tư tưởng chính tr, đạo đức, lối sống”.
Đạo đức xã hội xuống cấp còn thể hiện ở những hành vi bạo lực trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ bạo lực gia đình, bạo lực học đường... đn bạo
lực nơi công cộng. Có những người sẵn sàng dùng vũ khí “nóng”, vũ khí
“lạnh” để giải quyt các mâu thuẫn trong mọi quan hệ giữa cha mẹ và con,
anh ch em, vợ chồng, hàng xóm láng giềng, bạn bè… Nhiều trường hợp dẫn
đn kt cục thật thương tâm.
Trong nền kinh t th trường, mọi người đều tìm cách kim được nhiều
tiền, điều này là chính đáng, tuy nhiên một số người đã tôn sùng đồng tiền 14
một cách mù quáng, coi “tiền là trên ht” và tìm mọi thủ đoạn để có nhiều
tiền, tạo mọi điều kiện để mặt trái của đồng tiền phát huy. Khi đồng tiền lên
ngôi cũng chính là lúc đạo đức xuống cấp.
Kinh t th trường có nhiều mặt tích cực nên phát huy, nhưng những
mặt tiêu cực của nó cũng cần được nhận diện một cách khách quan và khoa
học hơn nữa, để phê phán và khắc phục hữu hiệu. Điều này quả là chúng ta
làm chưa tốt, không tốt, thậm chí còn có hiện tượng buông lỏng, thả nổi rất
nguy hiểm. Khi chúng ta xác đnh phải bắt đầu từ việc xây dựng con người,
từ gia đình, trường học đn xã hội, thì cũng có thể hiểu: văn hóa, đạo đức
trước tiên là xây dựng con người.
Chủ tch Hồ Chí Minh nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Người cũng nói: “Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm,
chính. Thiu một đức thì không thành người”. Vì vậy, con người mà chúng ta
xây dựng là con người chính tr và đạo đức. Đồng thời, không thể không xem
trọng những yu tố khác góp phần tạo nên con người cụ thể như cá tính, sở
thích, ước muốn… của họ. Thời kỳ mới, cần có hệ giá tr chuẩn mực mới về văn
hóa, đạo đức cho con người. Đây là vấn đề lớn, rất lớn nhưng ta chưa làm được. b.
Tình trạng các lễ hội truyền thống bị lệch lạc:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh t sang cơ ch th trường, chúng ta đã
có phần buông lỏng chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hóa xã hội, xem
nhẹ việc giáo dục np sống và lối sống thiu sự hướng dẫn kp thời về phong
tục, thiu những quy đnh cụ thể của Nhà nước đối với l hội nên đã để phát sinh
nhiều hiện tượng phản cảm trong xã hội: những hình thức l lạt tốn kém, rườm
rà, bất nhã có xu hướng phục hồi. Những nhận thức lệch lạc dẫn đn những hành
động khin xã hội phải “phàn nàn” nhiều như là rắt tiền lên tay tượng Phật, đặt
tiền lẻ không chỉ lên nơi quy đnh mà hầu như bất cứ v trí nào trên bàn thờ, trên
bệ tượng, chuông, khánh, dưới ging nước…Dch vụ sắm l, đội l, khấn thuê
trở nên phổ bin công khai và trở thành một trong những dch vụ ăn khách.
Chính vì np sống tùy tiện, thiu ý thức của một bộ phận du khách và 15
người dân, sự buông lỏng quản lý của cơ quan quản lý văn hóa và các cấp chính
quyền là nguyên nhân gây nên sự xô bồ, mất trật tự, khin cho trật tự an toàn
chưa đảm bảo, nạn trộm cắp, lừa đảo, ăn xin, ùn tắc giao thông, chen lấn xô đẩy
din ra khá phổ bin trong các l hội và khu di tích danh thắng. Thực t đã din
ra nhiều tình huống đáng tic không đáng có như mất cắp điện thoại, ví tiền, b
rạch túi, b lừa đảo mua hàng hoặc ép giá, chèo kéo mồi chài tham gia các trò
chơi mang tính chất cá cược, v.v.. Điều đáng tic xảy ra do cả nguyên nhân từ
người đi dự hội, du khách... lẫn cơ quan, chính quyền đa phương sở tại.
c.Làm mất hình ảnh con người Việt Nam ở quốc tế:
Thật đáng buồn khi chứng kin tại một số sân bay quốc t, những người
Việt cười nói huyên náo, chạy chỗ này chỗ khác chụp ảnh, không xp hàng mà
sảnh ra là chen ngang; ở nơi công cộng như siêu th, bn xe điện ngầm, bn xe
buýt thì tay xách nách mang, rồi chen lấn xô đẩy, văng tục; tại nhà hàng thì tụ
tập nhậu nhẹt gào “dô dô” ầm ĩ, thức ăn lấy thừa ê hề; ra đường dù đèn đỏ
nhưng h thấy đường vắng là vọt qua… Đáng buồn là hiện tượng rất không đẹp
ấy như có chiều hướng ngày càng tăng. Trên nhiều din đàn về du lch, tám tật
xấu điển hình của một bộ phận du khách Việt gây bức xúc cộng đồng đã được
“chỉ mặt đặt tên” gồm: chửi thề; hay tr giờ; ăn uống lãng phí; xả rác khạc nhổ
bừa bãi; trốn vé tham quan; ăn cắp vặt và trốn để lao động bất hợp pháp. Hậu
quả là tại một số nơi đông du khách Việt ghé thăm ở một số quốc gia xuất hiện
biển cảnh báo bằng ting Việt với nội dung: “bỏ thừa thức ăn sẽ b phạt tiền”, “ở
đây có camera an ninh”, “xử lý nghiêm du khách ăn cắp vặt”! Có cửa hàng công
khai danh tính du khách Việt đã có hành vi trộm cắp để răn đe, phòng ngừa.
Thậm chí, có nơi còn treo biển từ chối không tip khách Việt Nam. Cũng phải
kể tới hiện tượng một số người lợi dụng du lch để trốn ở lại nước sở tại kim
việc làm bất hợp pháp. Số liệu cho thấy tại Hàn Quốc, tỷ lệ này đạt mức 32%,
vượt xa mức trung bình 17%. Trước vấn đề này, một số quốc gia phải đưa ra
chính sách thắt chặt quản lý đối với du khách đn từ Việt Nam. Rõ ràng hành
động đơn lẻ của một số cá nhân đã và đang gây tổn hại đn hình ảnh người Việt 16