Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu đề tài “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp đỡ, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt Nhóm thực hiện: 9 SVTH:
1. Đinh Th Quỳnh Giang 20124359
2. Trương Th Hoài Linh 20124375 3. Vũ Thùy Linh 20124376
4. Nguyn Bình Minh 20124124 5. Mạc Yn Nhi 20124395
6. Nguyn Ngọc Tố Quyên 19157050 7. Lê Th Thi 20124408
8. Nguyn Khánh Trình 20124431
Mã lớp học: LLCT130105_11
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020 LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ.
Do vậy để hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không d dàng đối
với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng bit ơn chân thành và
sâu sắc đn Cô Nguyn Th Quyt, người đã dùng những tri thức và tâm
huyt của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kin thức quý báu,
cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian
vit bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kin thức để
tip cận, phân tích giải quyt vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu
đề tài “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng
nhờ có sự giúp đỡ của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận
dụng những kin thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu
luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những
hạn ch về kin thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kin đóng góp, phê bình từ
phía Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh ch đã tận tình chỉ bảo chúng
em trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em
hiểu thêm về những kin thức thực t.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang
b kin thức cần thit để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho
cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm: ...................................................................................................................... ........... Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH...................................1
1.1 Khái niệm phủ đnh, phủ đnh biện chứng......................................................2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ đnh biện chứng..............................................3
1.3 Nội dung quy luật của phủ đnh biện chứng....................................................4
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng của phủ đnh......................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ
BẢN SC DÂN TỘC..............................................................................................7
2.1 Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN tiên ti n đậm đà bản
sắc dân tộc ở Việt Nam........................................................................................7
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay......9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tin
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay.......................................................10
2.3.1 Những kt quả đạt được.......................................................................10
2.3.2 Phần hạn ch.........................................................................................14
2.4 Giải pháp khắc phục hạn ch.......................................................................17
KT LUẬN............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24 MỞ ĐẦU
Trên chặng đường phát triển văn hóa, từ văn kiện đầu tiên “Đề cương văn hóa
năm 1943”, Đảng và nhà nước ta đã tích lũy kinh nghiệm thực tin và lý luận để lại
dấu ấn lch sử, dấu ấn thời đại về tư duy văn hóa.
Với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới và chủ động
hội nhập quốc t, chúng ta từng bước vững chắc đạt được những thành tựu rất đáng
tự hào như: nền kinh t th trường đnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đang từng bước
được xây dựng; nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa với nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân đã được thit đnh. Tin trình giữa hội nhập kinh t và hội nhập văn
hóa, nu coi nhẹ hội nhập kinh t thì đất nước sẽ chậm thoát nghèo, còn nu coi nhẹ
hội nhập văn hóa đôi khi lại nguy hiểm hơn bởi có thể b nền văn hóa khác đồng
hóa. Vì vậy bên cạnh chin lược phát triển kinh t, chúng ta cần có chin lược phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc phù hợp với phát triển kinh t.
Tất nhiên đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc không thể đóng cửa nền văn hóa, mà chủ
động chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú, giàu có thêm,
hiện đại hơn nền văn hóa của dân tộc của đất nước mình.
Văn hóa vốn bao giờ cũng là nền tảng quyt đnh của xã hội, một văn hóa
cho sự phát triển mạnh mẽ, sâu sắc toàn diện nhất toàn cầu hóa và hội nhập, toàn
cầu hóa như một tất yu. Có thể khẳng đnh: Văn hóa là cốt hồn của dân tộc, một
dân tộc, nu không giữ được bản sắc văn hóa riêng thì dân tộc đó sẽ b lu mờ thậm
chí không còn dân tộc đó nữa. Vì th, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tin đậm đà bản sắc dân tộc không chỉ là trách nhiệm của ngành văn hóa
mà còn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.
Tóm lại, để tìm hiểu và làm rõ vấn đề trên nhóm chúng em quan tâm và
chọn đề tài: “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc” để làm đề tài cho tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập trung vào
phân tích phép phủ đnh biện chứng và ứng dụng thực tin của nó trong vấn đề
xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tin đậm đà bản sắc dân tộc. 1 CHƯƠNG 1
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1.1 Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
Xuyên suốt lch sử trit học, tùy theo th giới quan và phương pháp
luận, các nhà trit học và trường phái trit học có quan niệm khác nhau về
sự phủ đnh. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mac – Lenin, trong th giới,
các sự vật, hiện tượng sinh ra tồn tại phát triển rồi mất đi, được thay th
bằng sự vật, hiên tượng khác; thay th hình thái tồn tại này bằng hình thái
tồn tại khác của cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động
phát triển của nó. Sự thay th đó là tất yu trong quá trình vận động và
phát triển của sự vật và sự thay th đó được trit học gọi là sự phủ đnh.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe
máy là sự phủ đnh đối với xe đạp. Xe ô tô là sự phủ đnh đối với xe máy.
Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã phủ đnh
cha. Ông cha ta thường hay nói “con hơn cha là nhà có phúc” là ý như vậy.
Phủ đnh biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ đ nh làm tiền
đề, tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ đnh biện chứng làm cho sự vật,
hiện tượng mới ra đời thay th sự vật, hiện tượng cũ và là yu tố liên hệ
sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ đ nh biện chứng
là tự phủ đnh, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đn sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tin bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Ví dụ: Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 12 là
sự phủ đnh đối với iPhone 11. Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ đnh
biện chứng đối với hạt thóc. Trong chăn nuôi, con gà ra đời là sự phủ
đnh biện chứng đối với quả trứng. 2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
Theo quan niệm của các nhà kinh điển, phủ đnh biện chứng có hai đặc
điểm cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa. Ngoài ra còn có tính phổ
bin và tính đa dạng, phong phú.
Thứ nhất, phủ định biện chứng mang tính khách quan vì nguyên nhân
của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kt quả giải
quyt những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyt những mâu
thuẫn mà sự vật luôn phát triển, vì th, phủ đnh biện chứng là một tất yu
khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên,
mỗi sự vật có phương thức phủ đnh riêng tùy thuộc vào sự giải quyt mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ đnh biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động
làm cho quá trình phủ đnh ấy din ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững
quy luật phát triển của sự vật.
Thứ hai, phủ định biện chứng mang tính kế thừa vì phủ định biện chứng
là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu,
sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái
cũ, là sự phát triển tip tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực,
lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích
hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Sự
phát triển chẳng qua chỉ là sự bin đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất cả
những mặt tích cực được tạo ra ở giai đoạn trước và bổ sung thêm những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
Ví dụ: Trong bất kỳ loài sinh vật nào, các th hệ con cái đều k thừa
những yu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua những yu tố lạc hậu.
Với đặc điểm như vậy, phủ đnh biện chứng không chỉ là nhân tố khắc
phục cái cũ, mà còn gắn liền cái cũ với cái mới, cái khẳng đnh với cái phủ
đnh. Vì vậy, phủ đnh biện chứng trở thành vòng khâu, khuynh hướng tất
yu của sự liên hệ và sự phát triển. 3
1.3 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng đnh chính nó. Trong quá trình vận động
của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay th những nhân tố cũ, sự
phủ đnh biện chứng din ra - sự vật đó không còn nữa mà b thay th bởi sự
vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này
sẽ lại b phủ đnh bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật
đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung
những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tip tục của nó. Sau khi sự phủ đnh hai lần phủ đnh của phủ đnh được
thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã đưa ra
một thí dụ để hiểu về quá trình phủ đnh này: "Hãy lấy ví dụ hạt đại mạch. Có
hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm
bia, rồi tiêu dùng đi. 1Nhưng nu một hạt đại mạch như th gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nu nó rơi vào một ming đất thích hợp, thì nhờ
ảnh hưởng của sức nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ din ra một sự bin hóa riêng,
nó nảy mầm: hạt đại mạch bin đi, không còn là hạt đại mạch nữa, nó b phủ
đnh, b thay th bởi cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ đnh hạt đại mạch.
Nhưng cuộc sống bình thường của cây này sẽ như th nào? Nó lớn lên, ra hoa,
thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt đại mạch mới, và khi hạt đại mạch đó
chín thì thân cây cht đi, bản thân nó b phủ đnh. Kt quả của sự phủ đnh này
là chúng ta lại có hạt đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt
mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần"2.
Ví dụ trên cho thấy, từ sự khẳng đnh ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự
phủ đnh lần thứ nhất (cây lúa phủ đnh hạt thóc) và sự phủ đnh lần thứ hai (những
hạt thóc mới phủ đnh cây lúa), sự vật dường như quay trở lại sự khẳng đnh ban
đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ sở cao hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất lượng
hạt thóc cũng sẽ thay đổi).
Trong chuỗi phủ đnh tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ 1 2 Ăngghen (1877) , , phần một - chương 12. Chống Đuy-ring 4
đnh biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tip theo
của nó. Sau những lần phủ đnh tip theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở
mới cao hơn, nó thể hiện rõ rệt bước tin của sự vật. Những lần phủ đnh tip
theo đó được gọi là sự phủ đnh của phủ đnh. Phủ đnh của phủ đnh làm xuất
hiện cái mới như là một sự tổng hợp và k thừa những yu tố tích cực của cái cũ,
và những điểm tích cực ấy sẽ tip tục được duy trì và phát triển trong những lần
phủ đnh tip theo. Do đó, cái mới với tư cách là kt quả phủ đnh của phủ đnh
có nội dung toàn diện và tin bộ hơn so với cái khẳng đnh ban đầu và lần phủ
đnh sau đó. Như vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ đnh biện chứng
sẽ tạo ra xu hướng đi lên không ngừng - nhưng không theo thẳng mà theo
đường xoáy ốc. Nhận xét về con đường này, V.I. Lênin vit : “Sự phát triển hình
như din lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một
trình độ cao hơn (“phủ đnh của phủ đnh”); sự phát triển có thể nói là theo
đường tròn ốc chứ không theo đường thẳng...”3.
Quy luật phủ đnh của phủ đnh khái quát xu hướng tất yu tin lên của sự
vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển đó không phải din ra theo đường
thẳng, mà theo đường "xoáy ốc".
Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" là sự biểu th rõ ràng, đầy đủ các
đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính k thừa, tính
lặp lại, tính tin lên. Mỗi vòng của đường "xoáy ốc" dường như thể hiện sự
lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô
tận của sự phát triển từ thấp đn cao được thể hiện ở sự nối tip nhau từ
dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
Tóm lại, quy luật phủ đnh của phủ đnh nói lên mối liên hệ, sự k thừa
giữa cái b phủ đnh và cái phủ đnh trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ
đnh biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kt quả của
sự k thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự
vật mới và tạo nên tính chu kì của sự phát triển.
3 V.I. Lênin (2005), Toàn tập, Sđd t. 26, tr. 65. 5
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng về phủ định:
Phép biện chứng về phủ đnh, mà cụ thể ở đây là quy luật phủ đnh
của phủ đnh là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn nhất xu
hướng vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
Thay vì đi theo những đường thẳng tắp, mọi sự vật phát triển theo những
vòng xoáy ốc tin lên không ngừng, đó là những quá trình quanh co, phức
tạp, đặc biệt là lĩnh vực đời sống xã hội. Lênin vit: “Cho rằng lịch sử thế
giới phát triển đều đặn không va vấp, không nhảy lùi những bước rất lớn
là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lí luận”4.
Song, sự phát triển là khuynh hướng chung, tất yu của sự vận động
của sự vật. Cơ sở lí luận trên đây giúp ta có cái nhìn biện chứng về xu th
của thời đại mà ta đang sống. Phép phủ đnh biện chứng cũng giúp ta hiểu
đầy đủ hơn về cái mới. Cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát
triển của sự vật. Nó luôn luôn biểu hiện là giai đoạn cao về chất trong sự
phát triển. Trong giới tự nhiên, cái mới xuất hiện được thực hiện một cách
tự động. Trong đời sống xã hội, cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận
thức và hoạt động của con người. Tuy cái mới là cái phù hợp với quy luật
là cái tất thắng. Như Lênin nói: “Trong lúc cái mới vừa mới nảy sinh thì
cái cũ trong một thời gian nào đó vẫn còn cứ mạnh hơn cái mới”5.
Vì vậy, một quan niệm chân chính về sự phát triển phải là một thái độ
ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ, cái lỗi thời kìm
hãm sự phát triển. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta cần ủng hộ lối
sống mới, đạo đức mới cũng như những lý thuyt khoa học mới.
4 V.I. Lênin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26, tr. 70.
5 V.I. Leenin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26. 6 CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
2.1 Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở Việt Nam: a. Khái niệm:
Văn hóa : Là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như
vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như
ngôn ngữ, tư tưởng, giá tr và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo,
các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thit để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của UNESCO: Văn hóa bao gồm tất
cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hoạt động cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó,
văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh:
Theo nghĩa hẹp, Người vit: “Trong công cuộc kin thit nước nhà, có
bốn vấn đề cần chú ý đn, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính tr,
kinh t, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kin trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con
người, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học
“văn hóa”, xóa mù chữ,...
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá
tr vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử
dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích 7
của cuộc sống loài người.
Nền văn hóa: là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa
được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh t - chính tr của mỗi thời kỳ lch
sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống tr chi phối phương hướng phát triển và
quyt đnh hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa: là một nền văn hoá được xây dựng
trên cơ sở hệ giá tr tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân; có sự k
thừa, tip thu chọn lọc đối với những tinh hoa văn hoá đã được con người
sáng tạo ra trong lch sử.
Nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc: Tiên tin là
yêu nước và tin bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả
vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của
con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội
và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá tr truyền thống tốt đẹp, bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua
lch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. b.
Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN ở Việt Nam:
Đảng đã khẳng đnh: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa
là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội. Mọi
hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh cho sự phát triển xã hội”6.
Đảng tip tục khẳng đnh: “Xây dựng nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội.
6 Ngh quyt hội ngh lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) 8
Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
về chính tr, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức
cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa,
quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”7.
Theo ngh quyt Hội ngh Trung ương 9 khóa XI Đảng khẳng đnh mục
tiêu: xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng
đn chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay:
Thứ nhất là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ hai là, do nhân dân làm chủ.
Thứ ba là, có nền kinh t phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tin bộ phù hợp.
Thứ tư là, có nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện để phát triển toàn diện.
Thứ sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kt, tôn trọng và cùng giúp nhau phát triển.
Thứ bảy là, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ tám là, có quan hệ hữu ngh và hợp tác với các nước trên th giới.
Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991, bổ sung và phát triển năm 2011).
7Văn kiện đại hội IX của Đảng 9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1 Những kết quả đạt đươc: a.
Tư tưởng, đạo đức, lối sống có những chuyển biến quan trọng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được quán triệt
hình thành nền tảng tư tưởng, chỉ đạo cuộc sống. Năng lực đổi mới
của cán bộ, nhân dân được nâng lên:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam, được
đề cập trong nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt từ Ngh quyt Trung ương 5,
khóa VIII. Trong đó, tính tiên tin và bản sắc dân tộc được hòa quyện, gắn bó
hữu cơ trong các yu tố cấu thành của nền văn hóa, đảm bảo tính k thừa và
phát triển, vừa giữ gìn các giá tr truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời
đảm bảo tính mở, tip thu tinh hoa của văn hóa nhân loại. Theo đó, tiên tin
trong văn hóa trước ht là nền văn hóa yêu nước và tin bộ, nội dung cốt lõi là
lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, tất cả vì con người, vì tự do, hạnh phúc và sự phát triển
toàn diện của con người, trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa tự
nhiên và xã hội; tiên tin không chỉ thể hiện ở nội dung tư tưởng mà cả trong
hình thức thể hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Chiến thắng từng bước trong đại dịch COVID 19:
Đảng ta đã vận dụng thành công Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh vào trong thực tin cuộc sống. Cụ thể trong đại dch Covid vừa qua,
chúng ta có thể thấy vai trò và sự lãnh đạo của Đảng trong đnh hướng và
phát huy tinh thần của khối đại đoàn kt dân tộc.
Tuy chưa phải là chin thắng cuối cùng, nhưng với tinh thần “chống dch
như chống giặc”, Việt Nam đã chia ra các giai đoạn khác nhau và đã giành thắng 10
lợi trên từng chặng đường tính đn thời điểm này. Điều này đang được cả th
giới ca ngợi vì hệ thống y t chưa hiện đại trong khi ngân sách eo hẹp nhưng
hiệu quả phòng chống dch COVID-19 tại Việt Nam lại được đánh giá cao.
Với những gì din ra trong hơn 1 năm và đặc biệt là trong 2 đợt chống
dch COVID-19 cho thấy những giải pháp và chin thuật hiệu quả của Việt
Nam khi “đánh giặc” vô hình COVID-19. Ngay khi có dch bệnh bùng phát,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính tr đã vào cuộc quyt liệt,
cùng với sự đồng lòng, đoàn kt của toàn dân, toàn quân, công tác phòng,
chống dch đã đạt kt quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dch
bệnh. Đồng thời, đã có những chính sách kp thời để từng bước hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của đại dch COVID-19; các hoạt
động của đời sống kinh t - xã hội đang được khôi phục; tình hình kinh t - xã
hội đã có những chuyển bin tích cực.
Đây chính là kt quả cuộc việc vận dụng tư tưởng vào đường lối, đnh
hướng đúng đắn của Đảng, làm cho nhận thức, đạo đức và lối sống nhân dân
ngày càng văn minh, trình độ dân trí ngày càng cao.
Sức mạnh văn hóa trên lĩnh vực chính trị:
Trong hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt tới một trình độ văn hóa
vững vàng nhờ đó xử lý được các quan hệ phức tạp của th giới hiện đại, đứng
vững trước mọi bin động và không ngừng phát triển của khu vực và th giới,
thậm chí trong bối cảnh khủng hoảng của xã hội chủ nghĩa.
Việc xóa th bao vây cấm vận của Mỹ, bình thường hóa quan hệ với
các nước lớn, chủ động gia nhập với các nước trong khu vực, thit lập
quan hệ với liên minh Châu Âu, đã tạo điều kiện quốc t thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đầu tư cho sự nghiệp văn hóa không chỉ được coi trọng từ nguồn ngân sách
nhà nước mà còn thu hút ngày càng lớn từ nguồn xã hội hóa; Đội ngũ cán bộ
làm công tác văn hóa không ngừng lớn mạnh, trong đó có cả văn hóa quần
chúng, nghệ nhân và văn hóa đỉnh cao; phong trào toàn dân đoàn kt xây dựng 11
đời sống văn hóa được mở rộng và từng bước đi vào chiều sâu, tạo sự chuyển
bin tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân.
b. Giữ gìn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc:
Trước tiên, có thể thấy văn hóa Việt Nam có bề dày truyền thống mấy
nghìn năm lch sử, trải qua nhiều cuộc chin tranh, nhiều bin cố thăng trầm nên
kt tinh và lắng đọng được nhiều giá tr tích cực, như truyền thống yêu nước và
lòng dũng cảm, khả năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan
dung, tinh thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu, trọng nghĩa tình, sự
cần cù, siêng năng. Hơn nữa, bối cảnh chuyển đổi mang tính bước ngoặt của
Việt Nam, sự “va đập” giữa cái mới và cái cũ tạo nên một lực hấp dẫn đặc biệt
của văn hóa Việt Nam. Nền văn hóa hiện tại đang hướng đn việc k thừa các
giá tr văn hóa truyền thống, đồng thời tip thu những giá tr mới, hướng tới
tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở.
Phát huy tinh thần tương thân tương ái:
Ta chỉ cần nhìn vào thực t trong vừa qua, người Việt đã phát huy rất tốt
tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. Đó là
những cuộc giải cứu nông sản, giải cứu hàng hóa trong bối cảnh người nông dân
không tìm được lối ra cho sản phẩm do dch COVID 19, đó là những chuyn
hàng cứu trợ cho miền Trung thân yêu trong đợt bão lũ lch sử vừa qua. Càng
những lúc khó khăn thì tinh thần tương thân tương ái lên cao hơn. Hơn lúc nào
ht, người dân vùng lũ càng thấm thía hơn đạo lý tốt đẹp “Thương người như
thể thương thân”, “ Một ming khi đói bằng một gói khi no” của dân tộc ta.
Lời kêu gọi hiệu triệu tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng:
Ngày 30/3, Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng ra Lời kêu gọi
toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chin thắng đại dch COVID-19.
Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng nêu rõ: “Với tinh thần
coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên ht, tôi kêu gọi toàn thể
đồng bào, đồng chí và chin sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn 12
kt một lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyt liệt, hiệu quả
những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chin sĩ trên mặt trận
phòng, chống dch bệnh”8.
Những quyt đnh lch sử “chống dch như chống giặc” và Lời kêu gọi
của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng làm chúng ta nhớ lại
những giai đoạn trong lch sử đã từng có. Những tháng năm dân tộc ta bừng
bừng khí th, làm theo lời kêu gọi thiêng liêng của Chủ tch Hồ Chí Minh “h
còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải chin đấu quét sạch nó
đi”9. Nhưng đấy là cuộc chin đấu mà thời đó, mỗi chúng ta nhận rõ hình hài
kẻ thù là bọn đ quốc xâm lược, nên mỗi người dân đất Việt bừng bừng khí
th “cả nước ra trận”. Các chin sĩ quân đội của chúng ta nêu khẩu hiệu:
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn!”. Các trường học sơ tán về nông thôn hoặc
miền núi tip tục những giờ lên lớp. Nhưng hôm nay, cuộc chin đấu chống
dch COVID-19 - một kẻ thù vô hình, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh
đạo, các chuyên gia và nhà khoa học không chỉ ở nước ta mà cả th giới vì
chưa xác đnh được hình hài của nó. Bầu trời không có ting gầm rú của máy
bay thù và mặt đất không rung chuyển bởi đạn bom, không có cảnh đầu rơi
máu chảy, nhưng loại virus này đang lặng lẽ hoành hành, chỉ vài tháng khởi
phát đã cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người, tốc độ lây lan đang
tăng lên chóng mặt, nguy cơ tử vong có thể là cấp số nhân, nu chúng ta
không kp thời điều chỉnh, bổ sung nhiều giải pháp hữu hiệu.
Lời hiệu triệu chính là bằng chứng cho thấy tinh thần đoàn kt và lòng yêu
nước đang chảy trong mỗi người con đất Việt.
8 Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng gửi đồng bào, đồng chí, chin sĩ cả nước và
đồng bào ta ở nước ngoài.
9 9 Chủ tch Hồ Chí Minh (3/11/1968), Lời kêu gọi cả nước tin lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, Báo Nhân dân, số 5317. 13
2.3.2 Phần hạn chế:
a. Đạo đức xuống cấp, suy thoái trầm trọng:
Một câu nói khá phổ bin phản ánh rất thực tâm trạng của nhiều người
chúng ta: “Mong kinh t như hôm nay, còn đạo đức trở lại như ngày xưa”.
Nghe có vẻ nghch lý, nhưng đó là điều có thực, như nhiều v cao niên
thường tâm sự: “Thời chin tranh, thời bao cấp mình thiu thốn đủ thứ,
nhưng rất giàu có về lý tưởng, nhân cách, tình nghĩa, sống thanh thản chứ
đâu nhiều bức xúc như thời nay”.
Nói đúng ra là đạo đức xã hội nước ta đang xuống cấp - điều làm mọi
người không bằng lòng và thường xuyên lo ngại. Sự xuống cấp của đạo đức
xã hội có thể đnh lượng như gần đây một số trí giả phát biểu: “Đạo đức
xuống cấp ở mức đáng báo động!”, “Thực trạng xuống cấp của văn hóa, đạo
đức xã hội đã ở mức độ nguy hiểm”.
Trong lĩnh vực kinh t, nhờ vận động theo cơ ch kinh t th trường đnh
hướng xã hội chủ nghĩa từ bao năm nay, nước ta đạt được nhiều thành tựu to
lớn về kinh t và an sinh xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng
kể so với trước. Nhưng sự xuống cấp về đạo đức thể hiện rất rõ trong lĩnh vực
này qua những đại án hình sự và nhiều vụ án kinh t mà nhiều người chu sự
trừng phạt của pháp luật lại nằm trong “bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
suy thoái về tư tưởng chính tr, đạo đức, lối sống”.
Đạo đức xã hội xuống cấp còn thể hiện ở những hành vi bạo lực trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ bạo lực gia đình, bạo lực học đường... đn bạo
lực nơi công cộng. Có những người sẵn sàng dùng vũ khí “nóng”, vũ khí
“lạnh” để giải quyt các mâu thuẫn trong mọi quan hệ giữa cha mẹ và con,
anh ch em, vợ chồng, hàng xóm láng giềng, bạn bè… Nhiều trường hợp dẫn
đn kt cục thật thương tâm.
Trong nền kinh t th trường, mọi người đều tìm cách kim được nhiều
tiền, điều này là chính đáng, tuy nhiên một số người đã tôn sùng đồng tiền 14
một cách mù quáng, coi “tiền là trên ht” và tìm mọi thủ đoạn để có nhiều
tiền, tạo mọi điều kiện để mặt trái của đồng tiền phát huy. Khi đồng tiền lên
ngôi cũng chính là lúc đạo đức xuống cấp.
Kinh t th trường có nhiều mặt tích cực nên phát huy, nhưng những
mặt tiêu cực của nó cũng cần được nhận diện một cách khách quan và khoa
học hơn nữa, để phê phán và khắc phục hữu hiệu. Điều này quả là chúng ta
làm chưa tốt, không tốt, thậm chí còn có hiện tượng buông lỏng, thả nổi rất
nguy hiểm. Khi chúng ta xác đnh phải bắt đầu từ việc xây dựng con người,
từ gia đình, trường học đn xã hội, thì cũng có thể hiểu: văn hóa, đạo đức
trước tiên là xây dựng con người.
Chủ tch Hồ Chí Minh nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Người cũng nói: “Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm,
chính. Thiu một đức thì không thành người”. Vì vậy, con người mà chúng ta
xây dựng là con người chính tr và đạo đức. Đồng thời, không thể không xem
trọng những yu tố khác góp phần tạo nên con người cụ thể như cá tính, sở
thích, ước muốn… của họ. Thời kỳ mới, cần có hệ giá tr chuẩn mực mới về văn
hóa, đạo đức cho con người. Đây là vấn đề lớn, rất lớn nhưng ta chưa làm được. b.
Tình trạng các lễ hội truyền thống bị lệch lạc:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh t sang cơ ch th trường, chúng ta đã
có phần buông lỏng chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hóa xã hội, xem
nhẹ việc giáo dục np sống và lối sống thiu sự hướng dẫn kp thời về phong
tục, thiu những quy đnh cụ thể của Nhà nước đối với l hội nên đã để phát sinh
nhiều hiện tượng phản cảm trong xã hội: những hình thức l lạt tốn kém, rườm
rà, bất nhã có xu hướng phục hồi. Những nhận thức lệch lạc dẫn đn những hành
động khin xã hội phải “phàn nàn” nhiều như là rắt tiền lên tay tượng Phật, đặt
tiền lẻ không chỉ lên nơi quy đnh mà hầu như bất cứ v trí nào trên bàn thờ, trên
bệ tượng, chuông, khánh, dưới ging nước…Dch vụ sắm l, đội l, khấn thuê
trở nên phổ bin công khai và trở thành một trong những dch vụ ăn khách.
Chính vì np sống tùy tiện, thiu ý thức của một bộ phận du khách và 15
người dân, sự buông lỏng quản lý của cơ quan quản lý văn hóa và các cấp chính
quyền là nguyên nhân gây nên sự xô bồ, mất trật tự, khin cho trật tự an toàn
chưa đảm bảo, nạn trộm cắp, lừa đảo, ăn xin, ùn tắc giao thông, chen lấn xô đẩy
din ra khá phổ bin trong các l hội và khu di tích danh thắng. Thực t đã din
ra nhiều tình huống đáng tic không đáng có như mất cắp điện thoại, ví tiền, b
rạch túi, b lừa đảo mua hàng hoặc ép giá, chèo kéo mồi chài tham gia các trò
chơi mang tính chất cá cược, v.v.. Điều đáng tic xảy ra do cả nguyên nhân từ
người đi dự hội, du khách... lẫn cơ quan, chính quyền đa phương sở tại.
c.Làm mất hình ảnh con người Việt Nam ở quốc tế:
Thật đáng buồn khi chứng kin tại một số sân bay quốc t, những người
Việt cười nói huyên náo, chạy chỗ này chỗ khác chụp ảnh, không xp hàng mà
sảnh ra là chen ngang; ở nơi công cộng như siêu th, bn xe điện ngầm, bn xe
buýt thì tay xách nách mang, rồi chen lấn xô đẩy, văng tục; tại nhà hàng thì tụ
tập nhậu nhẹt gào “dô dô” ầm ĩ, thức ăn lấy thừa ê hề; ra đường dù đèn đỏ
nhưng h thấy đường vắng là vọt qua… Đáng buồn là hiện tượng rất không đẹp
ấy như có chiều hướng ngày càng tăng. Trên nhiều din đàn về du lch, tám tật
xấu điển hình của một bộ phận du khách Việt gây bức xúc cộng đồng đã được
“chỉ mặt đặt tên” gồm: chửi thề; hay tr giờ; ăn uống lãng phí; xả rác khạc nhổ
bừa bãi; trốn vé tham quan; ăn cắp vặt và trốn để lao động bất hợp pháp. Hậu
quả là tại một số nơi đông du khách Việt ghé thăm ở một số quốc gia xuất hiện
biển cảnh báo bằng ting Việt với nội dung: “bỏ thừa thức ăn sẽ b phạt tiền”, “ở
đây có camera an ninh”, “xử lý nghiêm du khách ăn cắp vặt”! Có cửa hàng công
khai danh tính du khách Việt đã có hành vi trộm cắp để răn đe, phòng ngừa.
Thậm chí, có nơi còn treo biển từ chối không tip khách Việt Nam. Cũng phải
kể tới hiện tượng một số người lợi dụng du lch để trốn ở lại nước sở tại kim
việc làm bất hợp pháp. Số liệu cho thấy tại Hàn Quốc, tỷ lệ này đạt mức 32%,
vượt xa mức trung bình 17%. Trước vấn đề này, một số quốc gia phải đưa ra
chính sách thắt chặt quản lý đối với du khách đn từ Việt Nam. Rõ ràng hành
động đơn lẻ của một số cá nhân đã và đang gây tổn hại đn hình ảnh người Việt 16