I. Quy luật về tính thích ứng của cảm giác
Khái niệm: nh thích ứng của cảm giác khả năng thay đổi độ nhạy
cảm của giác quan cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích
thích.
-Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, khi cường độ
kích thích giảm t độ nhạy cảm tăng.
dụ: Khi ta đang trong phòng bật điện sáng đột ngột tắt đèn đi
thì ban đầu mắt sẽ không nhìn thấy cả, phải một lúc sau mắt ta tăng
độ nhạy cảm thì mới nhìn rõ. Ngược lại khi phòng đang tối đèn
sáng lên sẽ khiến mắt ta ban đầu bị lóa, một lúc sau khi mắt giảm độ
nhạy cảm xuống thì mới nhìn các vật một cách bình thường
-Cảm giác sẽ bị suy yếu thể mất đi khi quá trình kích thích kéo
i.
dụ: khi mới đeo đồng hồ t ta sẽ cảm giác vướng víu, không
thoải mái c tay nhưng đeo lâu thì ta không còn cảm thấy như thế
nữa. Khả năng thích ứng của cảm giác thể được phát triển do hoạt
động rèn luyện
Khả năng thích ứng của cảm giác cũng thể được phát triển do rèn
luyện.
VD: công nhân luyện kim thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500
- 600C trong hàng giờ đồng hồ.
Vận dụng: phải rèn luyện thường xuyên các giác quan để thể thích
ứng được với từng hoàn cảnh, đ trở nên năng động hơn
dụ: Khi uống phê hay nước trái cây thì không nên uống ực một
phát, nên uống từ từ, giữ lại trong miệng một lúc rồi mới nuốt.
Điều này sẽ khiến vị giác lưỡi sẽ thời gian thích ứng từ từ với sự
kích thích t đó cảm nhận được hương vị của đồ uống tốt n.
-trong một số lĩnh vực chính con người cũng cần tạo sự thay đổi đ
cảm giác của các đối tượng được hướng đến không bị suy yếu, giảm
t.
d đối với hoạt động làm việc nhóm. Nếu mới tiếp xúc với cách
làm việc này thì sẽ gặp khó khăn bởi về cảm giác nghe sẽ bị kích thích
bởi rất nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, nhưng về sau t quen dần
II. Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
-Các cảm giác không tồn tại độc lập luôn tác động qua lại lẫn
nhau.
- Do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác b thay
đổi diễn ra theo quy luật:
+ Sự kích thích yếu lên một quan phân tích này sẽ làm tăng độ
nhạy cảm của một quan phân tích kia.
VD: những âm thanh nhẹ làm tăng thêm tính nhạy cảm nhìn.
+Ngược lại, sự kích thích mạnh lên một quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của quan phân tích kia.
VD: Khi nghe nhạc, ánh sáng màu kèm theo thì các bản nhạc cũng
được cảm nhận nét hơn
Khi ta bị bệnh thì ăn sẽ không cảm giác ngon
Tương phản đồng thời sự thay đổi cường độ chất lượng của cảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời.
VD: + Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen,
một trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ cảm
giác n trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
Tương phản nối tiếp sự thay đổi cường độ chất lượng của cảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó.
VD: sau khi ăn kẹo ta tiếp tục ăn thêm 1 quả ổi thì sẽ cảm thấy quả ổi
không còn ngọt như trước nữa => tương phản nối tiếp
- sở sinh của quy luật này các mối liên hệ trên vỏ não của các
quan phân ch quy luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn ức
chế trên vỏ não
*Vận dụng: Trong cuộc sống, quy luật này được ứng dụng nhiều
trong kinh doanh, thiết kế, ẩm thực rất nhiều lĩnh vực khác.
-Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi
muốn làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh
- Trong học tập : đang học buồn ngủ t ra rửa mặt bằng nước mát
sẽ khiến ta tỉnh táo trở lại.
Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đ ngọt để tăng cảm giác ngọt. Ăn
dưa hấu chấm với muối đ tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm muối đ
làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam nguyên chất
không bỏ thêm đường.
-Trong m thực, việc nấu ăn ngon thôi cũng chưa đủ còn phải
trình bày đẹp, bố cục hài hòa cân đối sẽ kích thích vị giác hứng thú
muốn ăn hơn.

Preview text:

I.
Quy luật về tính thích ứng của cảm giác
Khái niệm: Tính thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy
cảm của giác quan cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
-Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, khi cường độ
kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng.
Ví dụ: Khi ta đang ở trong phòng bật điện sáng mà đột ngột tắt đèn đi
thì ban đầu mắt sẽ không nhìn thấy gì cả, phải một lúc sau mắt ta tăng
độ nhạy cảm thì mới nhìn rõ. Ngược lại khi phòng đang tối mà đèn
sáng lên sẽ khiến mắt ta ban đầu bị lóa, một lúc sau khi mắt giảm độ
nhạy cảm xuống thì mới nhìn rõ các vật một cách bình thường
-Cảm giác sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi quá trình kích thích kéo dài.
Ví dụ: khi mới đeo đồng hồ thì ta sẽ có cảm giác vướng víu, không
thoải mái ở cổ tay nhưng đeo lâu thì ta không còn cảm thấy như thế
nữa. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động rèn luyện
Khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện.
VD: công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500
- 600C trong hàng giờ đồng hồ.
Vận dụng: phải rèn luyện thường xuyên các giác quan để có thể thích
ứng được với từng hoàn cảnh, để trở nên năng động hơn
Ví dụ: Khi uống cà phê hay nước trái cây thì không nên uống ực một
phát, mà nên uống từ từ, giữ lại trong miệng một lúc rồi mới nuốt.
Điều này sẽ khiến vị giác ở lưỡi sẽ có thời gian thích ứng từ từ với sự
kích thích từ đó cảm nhận được hương vị của đồ uống tốt hơn.
-trong một số lĩnh vực chính con người cũng cần tạo sự thay đổi để
cảm giác của các đối tượng được hướng đến không bị suy yếu, giảm sút.
Ví dụ đối với hoạt động làm việc nhóm. Nếu mới tiếp xúc với cách
làm việc này thì sẽ gặp khó khăn bởi về cảm giác nghe sẽ bị kích thích
bởi rất nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, nhưng về sau thì quen dần II.
Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
-Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
- Do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay
đổi và diễn ra theo quy luật:
+ Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ
nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
VD: những âm thanh nhẹ làm tăng thêm tính nhạy cảm nhìn.
+Ngược lại, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia.
VD: Khi nghe nhạc, có ánh sáng màu kèm theo thì các bản nhạc cũng
được cảm nhận rõ nét hơn
Khi ta bị bệnh thì ăn sẽ không có cảm giác ngon
Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời.
VD: + Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen,
một trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ có cảm
giác như nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
 Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó.
VD: sau khi ăn kẹo ta tiếp tục ăn thêm 1 quả ổi thì sẽ cảm thấy quả ổi
không còn ngọt như trước nữa => tương phản nối tiếp
- Cơ sở sinh lí của quy luật này là các mối liên hệ trên vỏ não của các
cơ quan phân tích và quy luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não
*Vận dụng: Trong cuộc sống, quy luật này được ứng dụng nhiều
trong kinh doanh, thiết kế, ẩm thực và rất nhiều lĩnh vực khác.
-Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi
muốn làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh
- Trong học tập : đang học mà buồn ngủ thì ra rửa mặt bằng nước mát
sẽ khiến ta tỉnh táo trở lại.
Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt. Ăn
dưa hấu chấm với muối để tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm muối để
làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam nguyên chất không bỏ thêm đường.
-Trong ẩm thực, việc nấu ăn ngon thôi cũng chưa đủ mà còn phải
trình bày đẹp, bố cục hài hòa cân đối sẽ kích thích vị giác và hứng thú muốn ăn hơn.
Document Outline

  • I.Quy luật về tính thích ứng của cảm giác
  • II.Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác