quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. liên hệ thực tiễn | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin
Trong đời sống hàng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ, con người dần dần nhận thức được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp lại của các hiện tượng, từ đó hình thành nên khái niệm “quy luật”. Với tư cách là phạm trù của lý luận nhận thức, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
QUY LUẬT TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ
LƯỢNG DẪN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT
VÀ NGƯỢC LẠI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Tiểu luận cuối kì
(Môn học: Triết học Mác – Lênin)
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_78
BUỔI HỌC: Chiều thứ 5 (12 - 15)
NHÓM THỰC HIỆN: 8
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2020-2021
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ HẰNG
TP.HỒ CHÍ MINH – 01/2021
Họ tên SV thực hiện đề tài:
1. Vũ Việt Phương (nhóm trưởng) - 20161354
SĐT di động: 0886196554
2. Nguyễn Linh Bảo Ngọc - 2016
3. Trần Minh Quân - 2016
4. Nguyễn Duy Huỳnh - 2016
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hằng ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV: GV ký tên
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài: ......................................................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
Chương 1. Lượng và Chất trong triết học Mác-lênin. Sự chuyển đổi lượng và chất. .... 3
1.1. Khái niệm chất và lượng .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về chất ................................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về lượng .............................................................................................. 4 1.2. S
ự thay đổi về lượng d n s ẫn đế ự i thay đổ về ch c
ất và ngượ lại. ................................. 4
1.2.1. Khái niệm về Độ ................................................................................................... 4
1.2.2. Khái niệm về Điểm nút:........................................................................................ 4
1.2.3. Khái niệm về Bước nhảy: ..................................................................................... 5 1.2.4. N i
ộ dung quy luật từ nh ng s ữ ự i
thay đổ về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại ......................................................................................................................... 5
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................................................... 6
Chương 2. Vận dụng vào việc học tập cho sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố H C
ồ hí Minh ....................................................................................................... 8 2.1. S khác nhau gi ự ữa môi trường h c ọ tập ph ổ thông và đại h c
ọ : .................................... 8
2.2. Mô hình và chương trình đào tạo của Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh ( ngành Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông). .................................................. 9
2.3.Hình thành động cơ học tập .......................................................................................... 9
2.4. Phương pháp học tập tối ưu ....................................................................................... 10
2.4.1. Tích lũy tri thức dần dần và kiên trì học hỏi ...................................................... 10
2.4.2. Siêng năng, nổ lực không ngừng, xây dựng kế hoạch học tập tốt ...................... 10
2.4.3. Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập và trung thực trong thi cử .................... 11
2.4.4. Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Tránh thói tự mãn ............................. 11
2.4.5. Nâng cao kĩ năng mềm ....................................................................................... 12
2.4.6. Giải trí, sinh hoạt điều độ. Tham gia các hoạt động ngoại khóa ........................ 12
2.4.7. Có ý thức cộng đồng tốt. .................................................................................... 13
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 15
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong đời sống hàng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ, con người
dần dần nhận thức được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp lại của các hiện tượng, từ
đó hình thành nên khái niệm “quy luật”. Với tư cách là phạm trù của lý luận nhận thức,
khái niệm “quy luật” là sản phẩm của tư duy khoa học, phản ánh sự liên hệ của các sự
vật và tính chỉnh thể của chúng.
Các quy luật của tự nhiên, của xã hội cũng như của tư duy con người đều mang
tính khách quan. Con người không thể tạo ra hoặc tự ý xoá bỏ được quy luật mà chỉ
nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
Quy luật “từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại” là
một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức của sự vận
động, phát triển. Nhận thức được quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
thực tiễn khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng. Nếu nhận thức không đúng quy
luật này sẽ dẫn đến tư tưởng tả khuynh, hữu khuynh. Tả khuynh là phủ nhận sự tích luỹ
về lượng, muốn có ngay sự thay đổi về chất, còn hữu khuynh là khi chất đã biến đổi
vượt quá giới hạn độ nhưng không dám thực hiện sự thay đổi căn bản về chất.
1. Lý do chọn đề tài
Mơ ước của mỗi học sinh khi còn cắp sách đến trường là có thể đậu vào trường
đại học mình mong muốn hay chí ít là được bước vào môi trường đại học để được nghiên
cứu, học tập, được đào tào để có kĩ năng cho công việc sau này. Thế nhưng đậu đại học
là một chuyện, học đại học lại là chuyện khác. Đối với nhiều bạn học sinh sau khi trở
thành sinh viên thì cảm thấy bỡ ngỡ, cảm thấy choáng ngợp và không còn giữ được
phong độ như xưa nữa do môi trường đại học quá khác so với môi trường phổ thông.
Nếu cứ tiếp tục học tập bằng phương pháp truyền thống thì sinh viên không thể tồn tại
trong môi trường đại học khắc nghiệt được, đặc biệt là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, chúng em chọn đề tài này với mong muốn có thể giúp
đỡ một phần nào cho các bạn sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và quy 1
luật lượng – chất nói riêng, từ đó có thể giúp cho chúng ta hình dung được phương thức
học tập mới phù hợp với bản thân và rút ra nhiều kinh nghiệm cho mình trong việc học tập.
“Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại. Liên hệ thực tiễn.”
2. Mục đích của đề tài:
Đưa môn một phần môn triết học Mác- Lênin ứng dụng vào trong thực tiễn đời
sống. Giúp cho chúng ta hứng thú hơn trong việc học tập bộ môn này. 2
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1. Lượng và Chất trong triết học Mác-lênin. Sự chuyển đổi lượng và chất.
1.1. Khái niệm chất và lượng
1.1.1. Khái niệm về chất
Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng.
Mọi sự vật hiện tượng đều được cấu thành bởi các thuộc tính khách quan vốn có
của nó, là căn cứ để ta phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Chẳng hạn cái bàn có những thuộc tính riêng giúp ta phân biệt nó với cái ghế.
Tuy nhiên không thể đồng nhất khái niệm chất với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự
vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản
mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Phụ thuộc vào những mối quan hệ cụ thể mà
thuộc tính cơ bản và không cơ bản mới được phân biệt rõ ràng.
Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ được quyết định bởi thành phần cấu tạo
mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng.
Ví dụ: Ví dụ với C,H,O thì ta khi chúng liên kết ắt hẳn ta sẽ có chất khác so với
khi các nguyên tố P,O khi chúng liên kết. Ngoài ra, với 3 chất C,H,O nếu chúng liên kết
theo nhiều kiểu khác nhau ta lại được các chất khác nhau như CH3–CH2–COOH và CH3-COO-CH3.,…
Một sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính thể hiện một chất như
vậy một sự vật, hiện tượng có thể có rất nhiều chất. Giữa sự vật, hiện tượng và các chất
của nó là luôn gắn liền với nhau, không thể tách rời chúng.
Như những gì phân tích ở trên, việc phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ
mang tính chất tương đối. 3
1.1.2. Khái niệm về lượng
Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về số lượng, yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
Nói đến lượng là nói đến chiều dài, ngắn; quy mô lớn,nhỏ; trình độ cao thấp,…
của sự vật, hiện tượng. Lượng thường được đo bởi các đơn vị đo cụ thể ( cao 166cm,
vận tốc là 1m/s,…) nhưng cũng có thể được hiểu một cách trừu tượng hóa ( trình độ văn hóa cao hay thấp,….).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối: có cái trong mối
quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ kia lại là lượng.
1.2. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
1.2.1. Khái niệm về Độ
Độ là giới hạn mà trong đó lượng biến đổi chưa gây nên sự thay đổi căn bản về
chất. Sự vật vẫn là nó, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một độ thích hợp khi lượng biến đổi v ợ
ư t quá giới hạn độ thì sự vật không còn là nó.
Trong phạm vi một độ nhất định hai mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau
làm cho sự vật vận động. Mọi sự thay đổi về lượng đều có ảnh hưởng đến trạng thái chất
của sự vật, nhưng không phải những thay đổi về lượng nào cũng dẫn đến thay đổi về
chất. Chỉ trong trường hợp khi sự thay đổi về lượng đạt tới mức phá vỡ độ cũ thì chất
của sự vật mới thay đổi, sự vật chuyển thành sự vật khác.
1.2.2. Khái niệm về Điểm nút:
Là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã gây nên sự thay đổi căn bản, tập hợp những điểm nút gọi là đ ờ ư ng nút.
Ví dụ: Nước bình thường khi đun lên đến 100oC thì bốc hơi. Vậy từ 0oC đến
100oC là độ của nước, 1000C chính là điểm nút của nước. 4
1.2.3. Khái niệm về Bước nhảy:
Sự thay đổi căn bản về chất, cái cũ mất đi cái mới ra đời phải thông qua bước nhảy.
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi căn bản từ chất sự
vật này sang chất của sự vật khác.
Bước nhảy đốt biến là bước nhảy xảy ra trong thời gian ngắn làm thay đổi bản
chất của sự vật. Bước nhảy này diễn ra bằng một sự bùng nổ mãnh liệt. VD cách mạng
tháng Mười Nga là một bước nhảy đột biến.
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện bằng việc loại bỏ dần những
yếu tố, những bộ phận chất cũ xảy ra trong một thời gian dài mới loại bỏ hoàn toàn chất cũ thành chất mới.
1.2.4. Nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại
Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội cũng như sự
phát triển nhận thức tư duy con người đều đi từ sự thay đổi dần về lượng được tích luỹ
lại khi vượt quá giới hạn độ tới điểm nút thì thì gây nên sự thay đổi căn bản về chất. Sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
Sở dĩ như vậy là vì chất và lượng là hai mặt đối lập vốn có của sự vật hiện tượng.
Lượng thì thường xuyên biến đổi, còn chất tương đối ổn định. Do đó sự phát triển của
lượng tới một lúc nào đó thì mâu thuẫn với chất cũ. Khi chất cũ kìm hãm thì qua đó nảy
sinh yêu cầu tất yếu phải phá vỡ chất cũ, mở ra một độ mới để mở đường cho lượng phát
triển. Sự chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi vê chất, diễn
ra một cách phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quy luật này còn có chiều ngược lại, tức là không chỉ thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất mà sau khi chất mới ra đời do sự biến đổi về lượng gây nên thì chất đó
lại quy định sự biến đổi về lượng, ảnh hởng của chất mới đến lượng thể hiện ở quy mô,
mức độ, nhịp điệu phát triển mới.
Nội dung quy luật này được phát biểu như sau: 5
Mọi sự vật hiện tượng dều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về lượng,
lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì diễn
ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ, chất cũ mất đi và
sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng mới, lượng mới lại tiếp
tục thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì lại diễn
ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác động qua lại giữa hai mặt chất
và lượng tạo ra con đường vận động, phát triển không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
Điều cần chú ý là:
Quy luật này chỉ được thể hiện trong mối quan hệ giữa chất và lượng hoàn toàn
xác định, mối quan hệ này hình thành một cách khách quan chứ không thể gán ghép một
cách tuỳ tiện. đồng thời sự chuyển hoá lượng và chất bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều kiện nhất ị đ nh.
Quy luật lượng-chất được vận dụng trong xã hội thể hiện ở mối quan hệ giữa tiến
hoá và cách mạng. Trong sự phát triển của xã hội, sự thay đổi dần về lượng gọi là tiến
hoá, còn sự thay đổi về chất theo hướng tiến hoá lên gọi là cách mạng, tiến hoá chuẩn
bị cho cách mạng. Trong giai đoạn tiến hoá, chế độ xã hội chưa có sự thay đổi căn bản
về chất, còn cách mạng là kết quả của quá trình tiến hoá, chấm dứt một quá trình này,
mở ra một quá trình tiến hoá mới cao hơn, chế độ xã hội cũ bị xoá bỏ, chế độ xã hội mới
ra đời thay thế. Cách mạng xã hội là phương thức thay thế xã hội này bằng xã hội khác,
bạo lực là hình thức cơ bản của cách mạng.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Với bất kì sự vật, hiện tượng nào đều có 2 phần chất và lượng. Chúng quy định,
tác động, chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả 2 loại lượng và chất.
Vì lượng và chất có khả năng tác động lẫn nhau nên trên thực tế, ta phải dựa vào
mối quan hệ của sự vật, hiện tượng đó với bên ngoài để thực hiện sự thay đổi dần về
lượng hoặc phát huy tác dụng của chất mới làm thay đổi lượng của sự vật, hiện tượng. 6
Chất chỉ được biến đổi khi lượng đạt tới một mức độ nhất định, tức phải vượt qua
khoảng độ của nó, khoảng độ này tùy vào sự vật, hiện tượng mà dài hay ngắn do vậy
trong thực tiễn cần tránh tư tưởng nôn nóng tả khuynh. Khi vượt qua điểm nút thì ta có
thể tác động được đến chất của sự vật, hiện tượng nên cũng cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu huynh
Cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với tình hoàn
cảnh cụ thể. Đặc biệt trong xã hội quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó cần phải
nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng
đến chất một cách hiệu quả nhất. 7
Chương 2. Vận dụng vào việc học tập cho sinh viên Đại học Sư phạm
Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và đại học:
Khi bạn đã vào đại học thì bạn đã trưởng thành hơn. Do đó, thầy cô cũng không
còn những “ưa ái” như ngày xưa nữa. Cụ thể:
Thầy cô không còn đọc cho ta chép: Mỗi tiết học thầy cô đều giảng bài một cách
liền mạch và không có chuyện dừng lại đọc từng chữ một nữa nên chúng ta cần học cách ghi chép hiệu quả.
Không kiểm tra thường xuyên: Ở phổ thông, bằng việc hay bị kiểm tra miệng,
kiểm tra 15p hay 1 tiết ,ta mới bắt tay vào học bài cũ, soạn bài mới. Nhưng khi lên đại
học, chuyện này không còn xảy ra nữa. Sinh viên chỉ có kiểm tra giữa kì và cuối kì.
Thậm chí không chép bài cũng không sao cả nên từ đó có thể khiến ta trì hoãn việc học.
Tự học là chính: Ngày xưa, nếu muốn giỏi rất dễ, chỉ cần bỏ tiền đi học thêm là
được, tự học đóng góp phần nhỏ thôi nhưng bước chân vào cánh cổng đại học rồi thì
phải tự thân lo lấy. Đối với những sinh viên xa nhà thì nay cũng phải tự nhắc nhở mình
học tập chứ gia đình không còn kè kè ở bên nữa.
Lớp học đông hơn: Một giảng đường là cả hằng trăm học sinh, thầy cô do đó
cũng khó có thể quan sát, quan tâm đến nhiều sinh viên như các thầy cô ở phổ thông được.
Chương trình học nặng hơn: Tiếp nối kiến thức phổ thông là kiến thức sâu rộng
hơn dành cho sinh viên đại học. Nghiên cứu, tu duy nhiều hơn, đòi hỏi phải siêng năng hơn.
Tự chọn lịch học: Với mô hình đào tạo theo tín chỉ, sinh viên sẽ phải tự đang kí
lịch học với thời gian của mình, điều này khiến nhiều bạn năm nhất bỡ ngỡ.
Tự do hơn, trách nhiệm cao hơn: Đã là sinh viên thì ít khi các bậc phụ huynh xen
vào đời sống và học tập của ta, nhất là các bạn xa nhà thì càng tự do. Nhưng điều đó 8
đồng nghĩa với việc ta cần phải tự giác cao hơn. Một phút ăn chơi, sa ngã là đi luôn đời sinh viên.
2.2. Mô hình và chương trình đào tạo của Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh ( ngành Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông).
Đào tạo kỹ sư ngành Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông có kiến thức khoa
học cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên ngành về điện tử - viễn thông, có khả năng phân
tích, giải quyết vấn đề và đánh giá các giải pháp, có năng lực xây dựng và quản trị các
hệ thống điện tử - viễn thông, có kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm, có thái độ nghề
nghiệp phú hợp đáp ứng được các yêu cầu phát triển của ngành và xã hội.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các cơ quan, tổ chức chuyên về
điện tử - viễn thông, các đơn vị ứng dụng điện tử - viễn thông, và các cơ sở đào tạo điện tử - viễn thông.
Tất cả sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc
phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương 550 điểm theo chuẩn TOEIC (trừ một
số chương trình đặc biệt có ngoại ngữ khác thay thế), trước khi được làm khóa luận hay đồ án tốt nghiệp.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đào tạo theo học chế
tín chỉ. Sinh viên được chủ động lập kế hoạch và đăng ký học tập, tích lũy từng phần
kiến thức theo tiến độ phù hợp với điều kiện và năng lực bản thân.
2.3.Hình thành động cơ học tập
Việc xác định động cơ học tập cho bản thân là vô cùng quan trọng. Trong môi
trường đòi hỏi phải tự giác học tập thì động cơ chính là mồi lửa châm ngòi cho sức
mạnh, niềm đam mê học tập cho mỗi chúng ta. Động cơ là kim chỉ nam xác định hành
động và quy định thái độ của con người đối với hành động ấy.
Ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên cần xác định mình “học làm gì ?” “ học cho
ai?” “học vì cái gì?”. Biết được mục tiêu giáo dục của Bộ và quán triệt quan điểm giáo
dục của Đảng và nhà nước. 9
Việc hình thành động cơ học tập cần phải đi sâu vào tâm tư, tình cảm của con
người và tùy thuộc vào hoàn cảnh, bộ môn học tập của mỗi sinh viên.
Có thể nói, hình thành động cơ học tập đúng đắn là tính chất quyết định nội dung,
hình thức, phương hướng học tập tốt.
2.4. Phương pháp học tập tối ưu
Sau khi hình thành động cơ học tập thành công thì bước tiếp theo là xác định
phương pháp học đúng đắn. Nếu phương thức học tập chính xác thì với động cơ có sẵn
từ trước sẽ giúp ta phóng như bay về địch,luôn luôn hứng thú, hăng say học tập,cháy hết
mình sự nghiệp, sứ mệnh làm sinh viên.
2.4.1. Tích lũy tri thức dần dần và kiên trì học hỏi
Với lượng kiến thức vô cùng lớn ở đại học thì ta phải học từ từ từng bài một. Học
từ dễ đến khó để có thể hiểu thấu được bài học. Giống như việc bạn ăn một con voi vậy.
Vì nó quá to nên ta cần phải ăn từ từ, ăn từng miếng một mới xong được, và đương nhiên
là cần thời gian để làm điều đó. Nếu ta cố ăn một lúc thì chắc hẳn sẽ bội thực mà chết.
Việc học ở đây cũng vậy. Với lượng kiến thức đồ sộ, ta cần có thời gian để hấp thu. Do
kiến thức khó nên ta sẽ lâu thấy sự tiến bộ. Đơn giản vì ta chưa cung cấp đủ lượng kiến
thức cần thiết để có thể thấu hiểu được tri thức ấy. Có nghĩa là ta đang trong khoảng giới
hạn ( độ ) của tri thức ấy. Vậy nên ta cần kiên trì học hỏi, không được chán nản để có
thể cung cấp đủ lượng làm chuyển hóa chất.
2.4.2. Siêng năng, nổ lực không ngừng, xây dựng kế hoạch học tập tốt
Học là quá trình hợp tác giữa người nói và người nghe cho nên mỗi chúng ta cần
phải chuẩn bị tâm thế cho việc tiếp nhận tri thức. Để có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất
ta nên chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách đọc qua tài liệu, giáo trình, nghiên cứu thêm
các nguồn tài liệu. Cái gì không hiểu thì để đó, trong quá trình nghe giảng trên lớp thể
nào cũng có thể giải đáp cho bạn những thắc mắc ấy, không thì chí ít ta có thể hỏi bạn
bè, thầy cô. Nắm bắt rõ những phần khó trong bài học sẽ giúp ta thuận lợi hơn cho việc
ôn tập sau này. Còn những gì mà ta cho là đã hiểu ở nhà thì sau khi nghe giảng bạn sẽ
thấu hiểu hơn hoặc là nhận ra mình đã hiểu sai và từ đó nhớ lâu hơn. 10
Với bộn bề công việc hằng ngày với đống bài tập về nhà thì bạn nên có một kế
hoạch học tập cụ thể cho mình để giải quyết vấn đề dễ dàng và toàn diện hơn. Lập kế
hoạch cụ thể cho từng công việc trong một ngày một cách rõ ràng. Xây dựng kế hoạch
học tập cần phải dựa trên thời gian mình có và khả năng thực hiện được. Đừng quá ảo
tưởng sức mạnh mà xây dựng một kế hoạch học tập quá sức để từ đó bỏ cuộc và cho
rằng mình dốt. Hãy lên một kế hoạch lý tưởng với ước mơ lý tưởng để có được một tương lai lý tưởng.
2.4.3. Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập và trung thực trong thi cử
Ai ai cũng có thể lên được một kế hoạch hoàn hảo, nhưng có mấy ai thực hiện
được kế hoạch đó. Người có ý chí kiên định thực hiện nó hằng hằng, hằng tháng, hằng
năm là người chiến thắng. Hãy chính chắn và bước đi vững vàng theo con đường mình
đã vạch ra dù có bất cứ chông gai gì. Bước nhảy trên con đường tiến tới khám phá tri
thức toàn nhân loại có thực hiện được hay không là do ta có nghiêm túc thực hiện kế
hoạch học tập được hay không.
Khi ta đã có được cách học tốt thì tức ta đã có thể tiếp thu tri thức được, hiểu
được thầy cô giáo giảng bài. Từ đó tránh tình trạng quay cóp trong thi cử. Nếu bị bắt thì
ta sẽ phải học lại môn đó, từ đó gây chán nản, càng ngày càng chìm vào hố sâu. Tức là
chất trong ta đã thay đổi, mà chất thay đổi dẫn đến lượng mới cũng hình thành, nhưng
lại theo chiều hướng xấu. Ta đâm đầu vào làm các việc vô bổ khác thay vì học tập, lượng
tri thức cạn dần và rồi sẽ đẩy ta ra khỏi cánh cổng đại học. Trung thực trong thi cử vừa
giúp ta tránh gặp phải tình trạng trên vừa giúp ta rèn luyện đạo đức, giữ vững đức tính
tốt đép của mình. Nếu chất là đạo đức mà thay đổi thì thật là nguy hiểm cho bản thân,
gia đình và cả xã hội.
2.4.4. Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Tránh thói tự mãn
Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp ta hiểu được rằng, mặc dù cũng mang tính khách
quan, nhưng quy luật xã hội lại diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người;
do đó khi đã tích luỹ đầy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, kịp thời
chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất; chuyển những thay đổi
mang tính tiến hoá sang thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc phục 11
được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ
là thay đổi đơn thuần về lượng.
Bên cạnh đó, với thói tự mãn. Khi tiếp thu một lượng kiến thức nào đó tương đối
nhiều ta sẽ nghĩ mình đã giỏi và không tiếp tục tích cực học tập. Vô tình sẽ làm phí uổng
những gì ta đã tiếp thu bởi bạn tiếp thu lượng kiến thức nhiều đâu có nghĩa chất đã thay
đổi, nhưng khi dừng lại, biết đâu đã sắp đủ lượng để thực hiện bước nhảy. Như vậy
không phải công sức bỏ ra để tiếp thu tri thức ấy là phí công sao ?
2.4.5. Nâng cao kĩ năng mềm
Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp nhận thức được rằng, sự thay đổi về chất còn
phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng. Do đó,
trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật đó. Cụ
thể, sự thành công của một sinh viên thì còn phụ thuộc vào các kĩ năng mềm trong cuộc
sống mà nhà trường không dạy chẳng hạn như nghệ thuật giao tiếp, kĩ năng thuyết trình,
kĩ năng ứng phó với trộm,…hay quan trọng cả là kĩ năng làm việc nhóm, mang hành
trang tích cực vào đời, biến tri thức lĩnh hội thành sản phẩm trí tuệ đích thực. Như thế
mới giúp ta phát triển toàn diện được. Giúp ta tích tụ lượng kiến thức mới để biến thành người mới.
2.4.6. Giải trí, sinh hoạt điều độ. Tham gia các hoạt động ngoại khóa
Giải trí và sinh hoạt hằng ngày cũng góp phần quan trọng không kém so với học
chính. Vui chơi đúng lúc sẽ giúp tâm lý ta thoải mái, nâng cao tình thần, đầu óc tỉnh táo
từ đó tiếp thu tốt hơn. Các hoạt động do đoàn thanh niên tổ chức, nhà trường phạt động,
sinh viên cần hưởng ứng tích cực. Tham gia các hoạt động thể thao, tham gia các câu
lạc bộ, các hội thảo để thêm phần chủ động trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Bên cạnh đó, sinh hoạt, ăn ngủ điều độ giúp ta nâng cao sức khỏe, đủ cơ sở để
tham gia học tập, nghiên cứu. 12
2.4.7. Có ý thức cộng đồng tốt.
Sống trải lòng với cộng đồng và xã hội. Không tự kỉ, mọt sách và cần tích cực
hòa nhập với cộng đồng để nâng cao trình độ bản thân. Cộng đồng tốt hay xấu là do
từng cá nhân và cá nhân tốt hay xấu cũng một phần do cộng đồng. Khi ta cảm thấy vui
thì động lực mới bắt đầu được nhen nhóm. Mọi sinh hoạt cộng đồng tích cực đều giúp
ích cho công cuộc học tập của ta. 13
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu về quy luật của sự chuyển đổi về lượng dẫn đến chuyển đổi
về chất và ngược có thể rút ra một số kết luận về việc rèn luyện, học tập cho sinh viên
Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Muốn tốt nghiệp đại học (chất) thì ta cần phải tích lũy lượng – tri thức dần dần
trong một thời gian dài ( 4 năm,..). Luôn nổ lực không ngừng để có thể vượt qua độ, để
thực hiện bước nhảy đó. Trong mỗi môn học, ta phải tích lũy đủ số tín chỉ. Mỗi năm học
phải làm đủ các bài kiểm tra để có đủ điều kiện tiếp tục học tập cao hơn. Bên cạnh đó
phải tham gia các hoạt động xã hội, học giao tiếp, hình thanh quan hệ. Những người
thành công trở thành tỷ phú luôn học được nhiều từ đời sống hơn là từ nhà trường.
Những việc làm vĩ đại đều xuất phát từ những việc làm nhỏ bé. Bởi vậy xây dựng mô
hình học tập thật tốt và cố gắng thực hiện để biến đổi “chất” trong mỗi con người chúng
ta là việc làm cần thiết, cấp bách của thời sinh viên. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác - Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, 2009.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, 2007.
[3] Trần Văn Phòng, An Như Hải, Đỗ Thị Thạch, Hỏi - đáp môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (dành cho sinh viên Đại học, cao đẳng khối không
chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội,: NXB Đại học Quốc gia,, 2009.
[4] C. Mác và Ph.Ăng-ghen(Toàn tập),Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, 1994, tập 20,trang 179.
[5] Lê Doãn Tá, Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận và thực tiễn (tái bản
có bổ sung), Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 2003.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM, Chương
trình giáo dục Đại học - Ngành CNKT Điện tử Viễn thông Khóa 2020, TP Hồ Chí Minh, 2019. 15