Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng | Tiểu luận môn Triết học Mác - Lênin

Bài tiểu luận nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử và tập trung vào việc đánh giá mối quan hệ chặt chẽ và tương quan giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
TIỂU LUẬN
QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ
XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên:
Mã lớp học
Tp. Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2023
Nhận xét của giáo viên:
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Nguyễn
Thị Hằng đã tận tình giảng dạy hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian
môn học. Nhờ vào những lời khuyên chỉ bảo đúng lúc của cô, chúng em
đã vượt qua những khó khăn khi thực hiện bài luận của mình.
Tiếp đến, chúng em xin gửi lời tri ân tới các thầy trường Đại học
Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chi Mình - Những người đã cùng góp sức
truyền đạt kiến thức để giúp chúng em được nền tảng tốt như ngày hôm
nay. Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình, bạn người thân đã
hậu phương vững chắc, chỗ dựa tinh thần của chúng em trong thời gian
qua. Sự thành công của bài luận không thể không kể đến công ơn của mọi
người.
Nhưng sau tất cả, chúng em nhận thức rằng với lượng kiến thức
kinh nghiệm ít ỏi của bản thân chắc chắn bài luận sẽ khó tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong cô thông cảm và góp ý để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỮNG
GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG................
1.1 Các khái niệm:...............................................................................................3
1.1.1.....................................................................Khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng
.............................................................................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm……………………………………………....3
1.1.1.2 Đặc điểm, tính chất………………………………..…....3
1.1.2 Khái niệm và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng..............................................4
1.1.2.1 Khái niệm……………………………………...……….4
1.1.2.2 Đặc điểm, tính chất…………………………….……….4
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng..........5
1.2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:....................6
1.2.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:........8
1.3 Kết luận.......................................................................................................10
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY....................................................................................................
2.1 Thực trạng....................................................................................................11
2.1.1 Kết quả đạt được..........................................................................................................13
2.1.2 Hạn chế............................................................................................................................13
2.2 Phương hướng..............................................................................................14
2.3 Kết luận........................................................................................................16
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của Đông Á Đông Nam Á hay rộng hơn
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam hiện đang thu hút nhiều
người từ thế giới lãnh đạo và kinh doanh của thế giới.
Tại sao Việt Nam lại được quan tâm như vậy? Điều này do
Việt Nam đang thực hiện những đổi mới toàn diện ngày càng sâu sắc tại
các lễ hội cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế đa thành phần định hướng
hội nước ta, cần phải vận hành ngăn chặn mối quan hệ biện chứng
giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. sở hạ tầng một cấu trúc
kinh tế đa thành phần với các yếu tố quốc gia, tập thể kinh tế của các
thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen - quá độ về kết cấu của
sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa mang tình phức
tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội.
Đây là một cấu trúc kinh tế năng động, sự phong phú được phản
ánh trong kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng cũng đặt ra yêu cầu
khách quan để đổi mới để đáp ứng nhu cầu của bộ phận kinh tế bắp. Do
đó, kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh để đáp ứng nhu cầu của cơ sở hạ
tầng.
Đã có nhiều tài liệu chính trị và bài báo khoa học đề cập đến sự
đổi mới này. vậy, khi còn sinh viên trong trường học, chúng em hy
vọng bài viết này sẽ đề cập đến một số vấn đề phổ biến của sự đổi mới này
thấy được sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước
Việt Nam.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về sự ra đời,
phát triển hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử tập
trung vào việc đánh giá mối quan hệ chặt chẽ ơng quan giữa sở hạ
tầng kiến trúc thượng tầng trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa trên các lĩnh vực bản Việt Nam trong những năm tới.
Đồng thời, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định thuận lợi khó khăn
trong việc thắng lợi những thách thức liên quan đến sở hạ tầng kiến
trúc thượng tầng để hoàn thiện hơn những nỗ lực trước đây.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên giáo trình môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam,
tài liệu tham khảo các tin tức liên quan đến nội dung đề tài. Sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp luận, phương pháp diễn
dịch và phương pháp quy nạp.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỮNG
GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1.1 Các khái niệm:
1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng
1.1.1.1 Khái niệm
sở hạ tầng tổng hợp những quan hệ sản xuất hiện hợp thành cấu
kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Cơ sở hạ tầng cũng là tổng thể và mâu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật chất
tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. được hình thành một
cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất củahội. Đây toàn bộ
các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế trong quá trình vận động của
hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.
1.1.1.2 Đặc điểm, tính chất
Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có:
+ Quan hệ sản xuất tàn dư.
+ Quan hệ sản xuất thống trị.
+ Quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai).
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối các quan hệ sản
xuất khác, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất
định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định,
giữa chúng tuy sự khác biêth nhưng không tách rời nhau. Chúng vừa đấu
tranh, vừa liên hệ với nhau và hình thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể
ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
sở hạ tầng mang tính chất đối kháng tồn tại trong hội dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của
3
sở hạ tầng được bắt nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể điều hòa
được trong cơ sở hạ tầng đó do bản chất của kiểu quan hệ sản xuất thống
trị quy định. Đó là sự biểu hiện của sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập
đoàn người trong xã hội.
sở hạ tầng đã phản ánh chức năng hội của các quan hệ hội
của các quan hệ sản xuất với tư cách sở kinh tế với các hiện tượng
hội. Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một kết cấu kinh tế đặc trưng là cơ
sở hiện thực của xã hội. Nó bao gồm không chỉ những quan hệ trực tiếp giữa
người với người trong sản xuất vật chất còn bao gồm cả những quan
hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản xuất ra đời sống vật chất của con
người.
1.1.2 Khái niệm và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
1.1.2.1 Khái niệm
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật... )
cùng với các thiết chế chính trị - hội (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể...) tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Chính vì thế, kiến trúc thượng tầng là những hiện tượng xã hội, biểu hiện tập
trung đời sống tinh thần của hội, bộ mặt tinh thần tưởng của hình
thái kinh tế - xã hội. Nó đóng vai trò quan trọng cùng các bộ phận khác trong
xã hội hợp thành cơ cấu hoàn chỉnh cũng có hình thái kinh tế - xã hội.
1.1.2.2 Đặc điểm, tính chất
Về mặt kết cấu kiến trúc thượng tầng gồm các thành tố:
+ Những quan điểm, tưởng của hội: những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
4
thuật,…
+ Những thiết chế hội tương ứng: nhà nước ( gồm
quốc hội, chính phủ, quân đội, công an, tòa án,…), đảng phái,
giáo hội, hội nghề nghiệp và những đoàn thể xã hội khác.
Các thành tố về quan điểm ởng thiết chế hội của kiến trúc
thượng tầng đều có đặc điểm riêng, có quy luật vận động riêng nhưng chúng
lại quan hệ mật thiết với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các
yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội. Song, mọi yếu tố khác
nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính
trị, pháp luật quan hệ trực tiếp với sở hạ tầng; Còn những yếu tố như
triết học tôn giáo nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
Kiến trúc thượng tàngchức năng bảo vệ, một công cụ đắc lực để
cũng cố và suy trì sự tăng trưởng của cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đồng thời đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong hội giai cấp, đặc biệt trong các hội hiện nay, hình
thái ý thức chính trị pháp quyền cùng hệ thống thiết chế, tổ chức chính
đảng nhà nước hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống
kiến trúc thượng tầng của xã hội.ững yếu tố như triết học tôn giáo nghệ thuật
chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng quan hệ biện chứng không tách rời nhau, trong đó sở hạ
tầng giữ vai trò kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ
sở hạ tầng. vai trò to lớn trong việc tác động trở lại sở hạ tầng đã
sinh cho nó.
5
Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát triển của sở hạ tầng
đóng vai trò quan trọng đối với kiến trúc thượng tầng kiến trúc. Kiến trúc
thượng tầng phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của sở hạ
tầng.Hay cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy.
Quá trình biến đổi giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng diễn ra
như sau:
- Khi sở hạ tầng phát triển đến một mức độ giới hạn nào đó gọi
điên mút, thì đòi hỏi phải kéo theo sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng.
Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự biến đổi của một hay nhiều bộ phận
sự biến đổi của cả một hình thái kinh tế chính trị hình thái kinh tế
chính trị chiếm ưu thế sẽ chiếm giữ giai đoạn lịch sử này, trong giai đoạn đó
thì sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng dung hòa với nhau hay đạt được
giới hạn độ. Tại đây, sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng tác động biện
chứng với nhau theo cách thức bắt đầu sự thay đổi tuần tự về sở hạ tầng
nhưng tại đây.Kiến trúc thượng tầng chưa có sự thay đổi.
- Cơ sở hạ tầng của mỗi giai đoạn lịch sử lại mâu thuẫn, phủ định lẫn
nhau dẫn đến quá trình đào thải. C. Mác nói: Nếu không phủ định của
những hình thức tồn tại đã trước thì không thể sự phát triển trong bất
cứ lĩnh vực nào”. Chính sở hạ tầng được thay thế bằng sở hạ
tầng mới bao hàm những mặt tích cực tiến bộ của cái được cải tạo đi lên
những nấc thang mới. Chính sở hạ tầng thường xuyên vận động như
vậy nên kiến trúc thuận tầng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của cơ sở hạ tầng.
1.2.1 Vai trò quyết định của sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng:
6
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Do đó, sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể giữa
chúng mối quan hệ biện chứng với nhau sở hạ tầng giữa vai trò
quyết định kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được
thể hiện trên nhiều phương tiện:
+ sở hạ tầng quyết định nội dung tính chất của kiến
trúc thượng tầng, nội dung và tính chất là sự phản ánh đối với cơ
sở hạ tầng. Tương ứng của một sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một
kiến trúc thượng tầng phù hợp, tác dụng bảo vệ cho sở hạ
tầng đã sinh ra nó.
+ Sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rõ rệt khi cơ
sở hạ tầng này thay thế sở hạ tầng khác. Nghĩa khi cách
mạng xã hội đưa đến thủ thủ tiêu, sở hạ tầng bị xóa bỏ
thay thế sở hạ tầng mới, thì sự thống trị bị xóa bỏ thay
thế bằng sự thống trị của giai cấp mới. Qua đó sự thống trị
của giai cấp thay đổi bộ máy nhà nước mới được thành lập thay
thế nhà nước cũ, ý thức xã hội cũng được biến đổi.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi củasở
hạ tầng kiến trúc thượng tầng diễn ra do cuộc đấu tranh gay
go phức tạp giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị mà đỉnh cao
cách mạng hội. Những biến đổi của sở hạ tầng kiến
trúc thượng tầng xét cho cùng sự phát triển của lực lượng sản
xuất nhưng lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra sự biến đổi của
sở hạ tầng sự biến đổi của sở hạ tầng lại làm cho kiến
trúc thượng tầng cũng thay đổi theo
7
+ Trong xã hội có giai cấp thống trị nào thống trị về kinh tế
thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và đời sống tinh thần
của xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn
thể hiện chỗ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng
tầng cũng thay đổi theo. C. Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì tất cả các
kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều nhanh chóng”. Sự thay
đổi đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế hội khác còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi quá trình hình thái kinh tế - xã hội.
Sự thay đổi sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc tầng quá
trình này diễn ra rất phức tạp, trong đó có những yếu tố của kiến trúc thượng
tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính
trị, pháp luật,.. Nhưng cũng các yếu tố thay đổi chậm chạp như tôn giáo,
nghệ thuật… hoặc có những yếu tố tiếp tục tồn tại dai dẳng ngay cả khi cơ sở
kinh tế sinh ra nó không còn tồn tạicó những yếu tố của kiến trúc thượng
tầng được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó
thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Như vậy, sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến
trúc thượng tầng phụ thuộc vào sở hạ tầng. Tính chất phụ thuộc của kiến
trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ tính tất yếu kinh tế đối
với toàn bộ các lĩnh vực sinh hoạt của hội, đó lĩnh vực thực tiễn
pháp luật hay lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội. Tính tất yếu kinh tế lại
phụ thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và phát triển các lực lượng sản
xuất khách quan của xã hội.
8
1.2.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ
tầng:
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phát
triển của kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng vị t độc lập
tương ứng đối của thường xuyên vai trò tác động trở lại sở hạ
tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng thể
thông qua nhiều phương thức. Điều đó tùy thuộc hoặc bản chất của mỗi yếu
tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí , vai trò củanhững
điều kiện cụ thể.
Kiến trúc thượng tầng bộ phận cấu thành hình thái kinh tế - hội,
được sinh ra phát triển trên một sở hạ tầng nhất định. Cho nên sự tác
động tích cực được thể hiện chức năng hội của kiến trúc thượng tầng,
tức là luôn luôn bảo vệ, duy trì, củng cố hoàn thiện sở hạ tầng đã sinh
ra nó; đấu tranh, xóa bỏ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng đã lỗi thời lạc
hậu. Kiến trúc thượng tầng tìm cách để xoá bỏ những tàn của sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng cũ, ngăn chặn những mầm mống tự phát của cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh tronghội ấy. Thực chất,
trong xã hội có giai cấp đối kháng kiến trúc thượng tầng đảm bảo sự thống trị
chính trị thống trị của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai
cấp thống trị không xác lập được sự thống trị về chính trị tưởng thì
sở kinh tế của sẽ không đứng vững được. vậy, sở thượng tầng thật
sự trở thành công cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị thống trị về kinh
tế của giai cấp thống trị của xã hội.
Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng yếu tố nhà nước thì phương
thức tác động của các yếu tố khác tới sở kinh tế của hội thường phải
9
thông qua yếu tố nhà nước mới thể thực sự được phát triển mạnh mẽ vai
trò thực tế của nó. Nhà nước yếu tố tác động trực tiếp nhất mạnh mẽ
nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng thể diễn ra
theo nhiều xu hướng, thậm chí các xu ớng không chỉ khác nhau còn
đối lập nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp,
các tầng lớp xã hội khác nhau và đối lập nhau.
Trong hội giai cấp, các giai cấp đối kháng lẫn nhau giành chính
quyền về tay mình, cũng chính tạo cho mình quyền kiểm soát kinh tế của
xã hội. Sử dụng quyền lực nhà nước giai cấp thống trị sẽ củng cố nền kinh tế,
tăng cường sự ảnh hưởng của mình về kinh tế trên toàn xã hội. Kinh tes vững
mạnh làm cho nhà nước được vững mạnh. Do đó có điều kiện củng cố vững
chắc hơn địa vị kinh tế của giai cấp thống trị, cứ như thế sự tác động qua
biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đem lại sự phát triển
hợp quy luật kinh tế và chính trị.
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật v.v… cũng đều tác động tớisở hạ tầng nhưng chúng đều
bị nhà nước pháp luật chi phối.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng tới sở hạ tầng diễn ra theo
hai xu hướng: tích cực tiêu cực. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù
hợp với quy luật kinh tế khách quan thì động lực mạnh mẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển. Còn nếu tác động ngược lại thì sẽ kìm hãm , phá hoại
sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
Nhưng tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, kiến trúc
thượng tầng vẫn không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan
của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng quyết định
đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát
10
triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác , kiến trúc
thượng tầng cũ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc
đẩy kinh tế phát triển.
1.3 Kết luận
Nói tóm lại, sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng quan hệ biện
chứng với nhau. Do đó, khi xem xét cải tạo hội phải thấy vai trò
quyết định của sở hạ tầng tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng,
không được tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp yếu tố nào.
Trung thành với luận Mác Lênin vận dụng sáng tạo vào tình
hình thực tiễn Việt Nam, Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đáp
ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm các nhu
cầu xã hội khác coi đó là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới
trên lĩnh vực chính trị: “Nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản về kinh
tế hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính trị, thông tin, tuyên truyền giáo
dục và công cụ khác”
Đặt trong hoàn cảnh đất nước , từ một nền kinh tế lạc hậu nhà nước
bao cấp để từng bước phát triển thành một nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng hội chủ nghĩa. Đảng nhà nước ta đã xem xét vận dụng
sáng tạo quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng.
Nhìn thấy thực trạng đề ra các phương hướng đúng đắn cho quá trình
đổi mới đất nước.
11
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
2.1 Thực trạng
Trong Chủ Nghĩa Hội hoàn chỉnh, sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng đồng nhất thống nhất. sở hạ tầng Hội Chủ Nghĩa
không mang tính thù địch, nghĩa không nhằm mục đích đối lập với
lợi ích kinh tế. Hình thức sở hữu toàn diện sở hữu toàn dân, tập thể, hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao
động, không phải là hệ thống bóc lột.
Kiến trúc thượng tầng Hội Chủ Nghĩa phản ánh sở hạ tầng Hội
Chủ Nghĩa nên sự thống trị về chính trị tinh thần. Nhà nước Hội
Chủ Nghĩahình thức nhà nước mới của nhân dân, do nhân dân nhân
dân. Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa là công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội tiến bộ, khoa học là động lực phát triển xã hội.
Quá độ từ chủ nghĩa Bản lên Chủ Nghĩa Hội thời kỳ sự
biến đổi cách mạng sâu sắc, căn bản, một bước ngoặt lịch sử. Bởi vì cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng với tất cả các đặc điểm trên nguyên nhân là do
sở hạ tầng vốn tính chất chuyển tiếp, với cấu kinh tế đan xen với
nhiều thành phần thuộc các loại hình kinh tế - hội khác nhau. Trong khi
đó kiến trúc thượng tầng, diễn ra sự đối đầu, đấu tranh về mặt tưởng giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
vậy, cải cách kinh tế cải cách thể chế chính trị thực chất một
quá trình cách mạng lâu dài phức tạp, cuộc đấu tranh gian khổ, quyết
liệt giữa hai con đườngBản chủ nghĩa Chủ Nghĩa Hội. nhà hội
12
học. Vì lẽ đó, nước ta chuyển từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền
kinh tế kém phát triển, chủ yếu sản xuất quy nhỏ, sang Chủ Nghĩa
Hội (bỏ qua hệ thống phát triển Bản chủ nghĩa). Chúng ta gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình xây dựng Chủ Nghĩa Hội. Trong sở hạ tầng
chuyển đổi của nước ta, các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác, kinh tế Bản nhà nước, kinh tế nhân, kinh tế Bản nhân,
các loại hình quan hệ sản xuất gắn với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm
chí đối lập nhau cùng tồn tại trong nền kinh tế quốc dân hội nhập. kết cấu. Là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng Hội Chủ Nghĩa. Các
thành phần này mặc vai trò, chức năng, đặc điểm khác nhau tuy vậy
chúng được tích hợp vào cơ cấu kinh tế quốc gia một cách thống nhất. Chúng
vừa cạnh tranh và cũng vừa kết nối bổ sung cho nhau.
2.1.1 Kết quả đạt được
Hiện nay, việc áp dụng mối quan hệ biện chứng giữa kết cấu hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng cho đổi mới sáng tạo nước ta đã mang lại những kết quả
tích cực như:
1. Thúc đẩy phát triển kinh tế: Tập trung phát triển sở hạ tầng giao
thông, năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Điều này đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của
nước ta trong thời gian qua.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống. Sự phát triển sở hạ tầng đã cải
thiện điều kiện sống của người dân, bao gồm thu nhập kinh tế cao, tình trạng
sức khỏe và dịch vụ khách hàng ngày càng phổ biến trên cả nước.
3. Cơ sở hạ tầng đổi mới: Đường sắt, đường bộ, hệ thống năng lượng,
nhà máy sản xuất được đầu phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế.
13
4. Tạo điều kiện cho đô thị hóa. Đầu vào sở hạ tầng đô thị, như
hệ thống giao thông cấp điện, nước, đã góp phần vào quá trình đô thị hóa
ở nhiều nơi trên cả nước.
5. Xây dựng nông thôn mới. Vận dụng mối quan hệ biện chứng này để
cải thiệnsở hạ tầng, dịch vụ cơ bản chất lượng cuộc sống đã góp phần
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới cho cư dân phía bên kia.
6. Thu hút đầu nước ngoài: sở hạ tầng đổi mới môi trường
kinh doanh thuận lợi đã tạo điều kiện để Việt Nam tr thành điểm đến hấp
dẫn đối với các nước trong khu vực và thế giới
2.1.2 Hạn chế
Tác động của kiến trúc thượng tầng sở hạ tầng xảy ra theo hai
hướng. Nếu kiến trúc thượng tầng chịu sự tác động của sự điều tiết kinh tế
khách quan thì sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, hội. (cấu trúc
thượng tầng phù hợp với sở hạ tầng). Nếu kiến trúc thượng tầng tác
dụng ngược lại, tức là không tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan sẽ cản
trở sự phát triển kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng tầng không tương thích với
kết cấu hạ tầng), sự không đồng bộ giữa hai yếu tố cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng dẫn đến sự phát triển không hiệu quả và lãng phí tài nguyên.
2.2 Phương hướng
Văn kiện Đại hội X đã đưa ra những phương hướng:
1. Phát triển nền kinh tế thị trường Hội Chủ Nghĩa. Đây một
bước tiến rất sáng tạo về mặt luận của Đảng ta. Nền kinh tế thị trường
định hướng Hội Chủ Nghĩa hình kinh tế tổng quát cho quá trình
quá độ lên Chủ Nghĩa Hội của Việt Nam. Làm chủ định hướng Hội
Chủ Nghĩa trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là:
14
+ Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Giải phóng mạnh mẽ không
ngừng phát triển năng lực sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân. Giúp xóa đói giảm nghèo, khuyến khích người dân làm
giàu hợp pháp.
+ Phát triển nền kinh tế với các nh thức sở hữu các
thành phần khác nhau của nền kinh tế trong đó kinh tế quốc
dân giữ vai trò chủ đạo. Nền kinh tế quốc dân cùng với kinh tế
tập thể đang dần trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế
nước ta.
+ Bảo đảm đầy đủ tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi giai
đoạn, trong mọi chiến lược phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với tiến bộ về văn hóa, y tế và giáo dục. Giải quyết các vấn
đề hội sự phát triển của con người .Thực hiện hệ thống
phân phối chủ yếu dựa vào năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế, đồng thời cũng ảnh hưởng đến mức độ đầu vốn, các
nguồn lực khác và lợi ích xã hội.
+ Phát huy quyền quản hội của người dân bảo
đảm vai trò pháp chế Hội Chủ Nghĩa trong quản lý, điều
tiết nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để hoàn thiện hơn
nữa hệ thống kinh tế thị trường, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
X nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường vai trò hiệu quả
của Chính phủ. Đồng thời phát triển quản hiệu quả
hoạt động thị trường bản theo hình thức cạnh tranh lành
mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ
chứ sản xuất kinh doanh.
15
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
kinh tế. Từ sản xuất nhỏ lên Chủ Nghĩa Hội, chúng ta phải bỏ qua hệ
thống Bản chủ nghĩa, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất thiết lập
quan hệ sản xuất phù hợp. Con đường duy nhất để phát triển lực lượng sản
xuất là đẩy mạnh công nghiệp hóa, kết hợp công nghiệp hóa hiện đại hóa
ngay từ đầu gắn điều này với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Tận
dụng những hội thuận lợi được tạo ra trong môi trường quốc tế lợi thế
của nước ta để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định ớng Hội Chủ Nghĩa, đặc biệt chú trọng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chúng tôi giải quyết đồng thời các vấn đề về nông nghiệp,
nông thôn và nông dân thông qua phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc nước Cộng hòa
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Xây dựng Hội Chủ Nghĩa bảo vệ Tổ
Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Trong tình hình mới tạo ra, chúng ta không chỉ phải nhận thức sâu
sắc về mối quan hệ này còn phải nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa
kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao cũng như lập trường quốc phòng, an
ninh. Chúng ta hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn các khái niệm “an ninh quốc gia”,
“quốc phòng” từ đó đề xuất những chủ trương, chính sách phù hợp.
4. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc coi đó kim chỉ
nam chiến lược, nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu nhân tố quyết
định bảo đảm các công trình xây dựng bảo vệ Tổ Quốc liên tục giành
thắng lợi. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, nhiệm vụ tiếp tục đổi mới
hoạt động của Mặt trận Tổ Quốc các đoàn thể nhân dân đã được nhấn
mạnh.
5. Mở rộng quan hệ đối ngoại tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
16
bình, hợp tác phát triển. Chính sách đối ngoại mở, chủ nghĩa đa phương
và đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.
2.3 Kết luận
Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú, được phản chiếu lên
kiến trúc thượng tầng đặt ra đòi hỏi khách quan. Bên cạnh đó nền kiến
trúc thượng tầng thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của
sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới sức mạnh đáp ứng kịp
thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng .Tóm lại, trong thời đại ngày nay cơ sở hạ tầng
kiến trúc thượng tầng đã được Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng đồng
thời đưa ra các phương hướng cụ thể trong quá trình đổi mới đất nước để
đảm bảo sự phát triển cân đối và bền vững của xã hội.
17
| 1/24

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TIỂU LUẬN
QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ
XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên: Mã lớp học
Tp. Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2023
Nhận xét của giáo viên:
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn cô Giảng viên Nguyễn
Thị Hằng đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian
môn học. Nhờ vào những lời khuyên và chỉ bảo đúng lúc của cô, chúng em
đã vượt qua những khó khăn khi thực hiện bài luận của mình.
Tiếp đến, chúng em xin gửi lời tri ân tới các thầy cô trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chi Mình - Những người đã cùng góp sức
truyền đạt kiến thức để giúp chúng em có được nền tảng tốt như ngày hôm
nay. Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình, bạn bè người thân đã là
hậu phương vững chắc, là chỗ dựa tinh thần của chúng em trong thời gian
qua. Sự thành công của bài luận không thể không kể đến công ơn của mọi người.
Nhưng sau tất cả, chúng em nhận thức rằng với lượng kiến thức và
kinh nghiệm ít ỏi của bản thân chắc chắn bài luận sẽ khó tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong cô thông cảm và góp ý để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỮNG
GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG................
1.1
Các khái niệm:...............................................................................................3
1.1.1.....................................................................Khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng
.............................................................................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm……………………………………………....3
1.1.1.2 Đặc điểm, tính chất………………………………..…....3
1.1.2 Khái niệm và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng..............................................4
1.1.2.1 Khái niệm……………………………………...……….4
1.1.2.2 Đặc điểm, tính chất…………………………….……….4 1.2
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng..........5
1.2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:....................6
1.2.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:........8 1.3
Kết luận.......................................................................................................10
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY....................................................................................................

2.1 Thực trạng....................................................................................................11
2.1.1 Kết quả đạt được..........................................................................................................13
2.1.2 Hạn chế............................................................................................................................13
2.2 Phương hướng..............................................................................................14
2.3 Kết luận........................................................................................................16 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của Đông Á và Đông Nam Á hay rộng hơn
là khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam hiện đang thu hút nhiều
người từ thế giới lãnh đạo và kinh doanh của thế giới.
Tại sao Việt Nam lại được quan tâm như vậy? Điều này là do
Việt Nam đang thực hiện những đổi mới toàn diện và ngày càng sâu sắc tại
các lễ hội cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế đa thành phần định hướng
xã hội ở nước ta, cần phải vận hành và ngăn chặn mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là một cấu trúc
kinh tế đa thành phần với các yếu tố quốc gia, tập thể và kinh tế của các
thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen - quá độ về kết cấu của cơ
sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa mang tình phức
tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội.
Đây là một cấu trúc kinh tế năng động, sự phong phú được phản
ánh trong kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng cũng đặt ra yêu cầu
khách quan để đổi mới để đáp ứng nhu cầu của bộ phận kinh tế cơ bắp. Do
đó, kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh để đáp ứng nhu cầu của cơ sở hạ tầng.
Đã có nhiều tài liệu chính trị và bài báo khoa học đề cập đến sự
đổi mới này. Vì vậy, khi còn là sinh viên trong trường học, chúng em hy
vọng bài viết này sẽ đề cập đến một số vấn đề phổ biến của sự đổi mới này
và thấy được sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về sự ra đời,
phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử và tập
trung vào việc đánh giá mối quan hệ chặt chẽ và tương quan giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa và
Hiện đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản ở Việt Nam trong những năm tới.
Đồng thời, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định thuận lợi và khó khăn
trong việc thắng lợi những thách thức liên quan đến cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng để hoàn thiện hơn những nỗ lực trước đây.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên giáo trình môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam,
tài liệu tham khảo và các tin tức liên quan đến nội dung đề tài. Sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lý luận, phương pháp diễn
dịch và phương pháp quy nạp. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỮNG
GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 1.1 Các khái niệm:
1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng
1.1.1.1 Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hiện có hợp thành cơ cấu
kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Cơ sở hạ tầng cũng là tổng thể và mâu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật chất
tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Nó được hình thành một
cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ
các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của nó
hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.
1.1.1.2 Đặc điểm, tính chất
Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có:
+ Quan hệ sản xuất tàn dư.
+ Quan hệ sản xuất thống trị.
+ Quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai).
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối các quan hệ sản
xuất khác, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất
định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định,
giữa chúng tuy có sự khác biêth nhưng không tách rời nhau. Chúng vừa đấu
tranh, vừa liên hệ với nhau và hình thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể
ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Cơ sở hạ tầng mang tính chất đối kháng tồn tại trong xã hội mà dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của cơ 3
sở hạ tầng được bắt nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể điều hòa
được trong cơ sở hạ tầng đó và do bản chất của kiểu quan hệ sản xuất thống
trị quy định. Đó là sự biểu hiện của sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập
đoàn người trong xã hội.
Cơ sở hạ tầng đã phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ xã hội
của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế với các hiện tượng xã
hội. Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một kết cấu kinh tế đặc trưng là cơ
sở hiện thực của xã hội. Nó bao gồm không chỉ những quan hệ trực tiếp giữa
người với người trong sản xuất vật chất mà nó còn bao gồm cả những quan
hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản xuất ra đời sống vật chất của con người.
1.1.2 Khái niệm và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
1.1.2.1 Khái niệm
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật... )
cùng với các thiết chế chính trị - xã hội (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể...) tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Chính vì thế, kiến trúc thượng tầng là những hiện tượng xã hội, biểu hiện tập
trung đời sống tinh thần của xã hội, là bộ mặt tinh thần tư tưởng của hình
thái kinh tế - xã hội. Nó đóng vai trò quan trọng cùng các bộ phận khác trong
xã hội hợp thành cơ cấu hoàn chỉnh cũng có hình thái kinh tế - xã hội.
1.1.2.2 Đặc điểm, tính chất
Về mặt kết cấu kiến trúc thượng tầng gồm các thành tố:
+ Những quan điểm, tư tưởng của xã hội: những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ 4 thuật,…
+ Những thiết chế xã hội tương ứng: nhà nước ( gồm
quốc hội, chính phủ, quân đội, công an, tòa án,…), đảng phái,
giáo hội, hội nghề nghiệp và những đoàn thể xã hội khác.
Các thành tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội của kiến trúc
thượng tầng đều có đặc điểm riêng, có quy luật vận động riêng nhưng chúng
lại có quan hệ mật thiết với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các
yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội. Song, mọi yếu tố khác
nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính
trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; Còn những yếu tố như
triết học tôn giáo nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
Kiến trúc thượng tàng có chức năng bảo vệ, là một công cụ đắc lực để
cũng cố và suy trì sự tăng trưởng của cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đồng thời đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong các xã hội hiện nay, hình
thái ý thức chính trị và pháp quyền cùng hệ thống thiết chế, tổ chức chính
đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống
kiến trúc thượng tầng của xã hội.ững yếu tố như triết học tôn giáo nghệ thuật
chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng có quan hệ biện chứng không tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ
tầng giữ vai trò kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ
sở hạ tầng. Nó có vai trò to lớn trong việc tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh cho nó. 5
Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát triển của cơ sở hạ tầng
đóng vai trò quan trọng đối với kiến trúc thượng tầng kiến trúc. Kiến trúc
thượng tầng phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng.Hay cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy.
Quá trình biến đổi giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra như sau:
- Khi cơ sở hạ tầng phát triển đến một mức độ giới hạn nào đó gọi là
điên mút, thì nó đòi hỏi phải kéo theo sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng.
Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự biến đổi của một hay nhiều bộ phận
mà là sự biến đổi của cả một hình thái kinh tế chính trị và hình thái kinh tế
chính trị chiếm ưu thế sẽ chiếm giữ giai đoạn lịch sử này, trong giai đoạn đó
thì cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng dung hòa với nhau hay đạt được
giới hạn độ. Tại đây, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tác động biện
chứng với nhau theo cách thức bắt đầu sự thay đổi tuần tự về cơ sở hạ tầng
nhưng tại đây.Kiến trúc thượng tầng chưa có sự thay đổi.
- Cơ sở hạ tầng của mỗi giai đoạn lịch sử lại mâu thuẫn, phủ định lẫn
nhau dẫn đến quá trình đào thải. C. Mác nói: “ Nếu không có phủ định của
những hình thức tồn tại đã có trước thì không thể có sự phát triển trong bất
cứ lĩnh vực nào”. Chính vì có cơ sở hạ tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ
tầng mới bao hàm những mặt tích cực tiến bộ của cái cũ được cải tạo đi lên
những nấc thang mới. Chính vì cơ sở hạ tầng thường xuyên vận động như
vậy nên kiến trúc thuận tầng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của cơ sở hạ tầng.
1.2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng: 6
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Do đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở hạ tầng giữa vai trò
quyết định kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được
thể hiện trên nhiều phương tiện:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến
trúc thượng tầng, nội dung và tính chất là sự phản ánh đối với cơ
sở hạ tầng. Tương ứng của một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một
kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cho cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
+ Sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rõ rệt khi cơ
sở hạ tầng này thay thế cơ sở hạ tầng khác. Nghĩa là khi cách
mạng xã hội đưa đến thủ thủ tiêu, cơ sở hạ tầng cũ bị xóa bỏ và
thay thế cơ sở hạ tầng mới, thì sự thống trị cũ bị xóa bỏ và thay
thế bằng sự thống trị của giai cấp mới. Qua đó mà sự thống trị
của giai cấp thay đổi bộ máy nhà nước mới được thành lập thay
thế nhà nước cũ, ý thức xã hội cũng được biến đổi.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi của cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra do cuộc đấu tranh gay
go phức tạp giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị mà đỉnh cao
là cách mạng xã hội. Những biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xét cho cùng là sự phát triển của lực lượng sản
xuất nhưng lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra sự biến đổi của
cơ sở hạ tầng và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng lại làm cho kiến
trúc thượng tầng cũng thay đổi theo 7
+ Trong xã hội có giai cấp thống trị nào thống trị về kinh tế
thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn
thể hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng
tầng cũng thay đổi theo. C. Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì tất cả các
kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều nhanh chóng”. Sự thay
đổi đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi quá trình hình thái kinh tế - xã hội.
Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc tầng và quá
trình này diễn ra rất phức tạp, trong đó có những yếu tố của kiến trúc thượng
tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính
trị, pháp luật,.. Nhưng cũng có các yếu tố thay đổi chậm chạp như tôn giáo,
nghệ thuật… hoặc có những yếu tố tiếp tục tồn tại dai dẳng ngay cả khi cơ sở
kinh tế sinh ra nó không còn tồn tại và có những yếu tố của kiến trúc thượng
tầng được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó
thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Như vậy, cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến
trúc thượng tầng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng. Tính chất phụ thuộc của kiến
trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ tính tất yếu kinh tế đối
với toàn bộ các lĩnh vực sinh hoạt của xã hội, dù đó là lĩnh vực thực tiễn
pháp luật hay lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội. Tính tất yếu kinh tế lại
phụ thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và phát triển các lực lượng sản
xuất khách quan của xã hội. 8
1.2.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phát
triển của kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập
tương ứng đối của nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phương thức. Điều đó tùy thuộc hoặc bản chất của mỗi yếu
tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí , vai trò của nó và những điều kiện cụ thể.
Kiến trúc thượng tầng là bộ phận cấu thành hình thái kinh tế - xã hội,
được sinh ra và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Cho nên sự tác
động tích cực được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng,
tức là luôn luôn bảo vệ, duy trì, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó; đấu tranh, xóa bỏ cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng đã lỗi thời lạc
hậu. Kiến trúc thượng tầng tìm cách để xoá bỏ những tàn dư của cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng cũ, ngăn chặn những mầm mống tự phát của cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh trong xã hội ấy. Thực chất,
trong xã hội có giai cấp đối kháng kiến trúc thượng tầng đảm bảo sự thống trị
chính trị và thống trị của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai
cấp thống trị không xác lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng thì cơ
sở kinh tế của nó sẽ không đứng vững được. Vì vậy, cơ sở thượng tầng thật
sự trở thành công cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị thống trị về kinh
tế của giai cấp thống trị của xã hội.
Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương
thức tác động của các yếu tố khác tới cơ sở kinh tế của xã hội thường phải 9
thông qua yếu tố nhà nước mới có thể thực sự được phát triển mạnh mẽ vai
trò thực tế của nó. Nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ
nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra
theo nhiều xu hướng, thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau mà còn
đối lập nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp,
các tầng lớp xã hội khác nhau và đối lập nhau.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng lẫn nhau giành chính
quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình quyền kiểm soát kinh tế của
xã hội. Sử dụng quyền lực nhà nước giai cấp thống trị sẽ củng cố nền kinh tế,
tăng cường sự ảnh hưởng của mình về kinh tế trên toàn xã hội. Kinh tes vững
mạnh làm cho nhà nước được vững mạnh. Do đó có điều kiện củng cố vững
chắc hơn địa vị kinh tế của giai cấp thống trị, cứ như thế sự tác động qua
biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đem lại sự phát triển
hợp quy luật kinh tế và chính trị.
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật v.v… cũng đều tác động tới cơ sở hạ tầng nhưng chúng đều
bị nhà nước pháp luật chi phối.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng tới cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai xu hướng: tích cực và tiêu cực. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù
hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển. Còn nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm , phá hoại
sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
Nhưng dù tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, kiến trúc
thượng tầng vẫn không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan
của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng quyết định
đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát 10
triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác , kiến trúc
thượng tầng cũ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc
đẩy kinh tế phát triển. 1.3 Kết luận
Nói tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện
chứng với nhau. Do đó, khi xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng,
không được tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp yếu tố nào.
Trung thành với lý luận Mác – Lênin và vận dụng sáng tạo vào tình
hình thực tiễn ở Việt Nam, Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đáp
ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu
cầu xã hội khác coi đó là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới
trên lĩnh vực chính trị: “Nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh
tế – xã hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính trị, thông tin, tuyên truyền giáo dục và công cụ khác”
Đặt trong hoàn cảnh đất nước , từ một nền kinh tế lạc hậu nhà nước
bao cấp để từng bước phát triển thành một nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước ta đã xem xét và vận dụng
sáng tạo quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Nhìn thấy rõ thực trạng và đề ra các phương hướng đúng đắn cho quá trình đổi mới đất nước. 11
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1 Thực trạng
Trong Chủ Nghĩa Xã Hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là đồng nhất và thống nhất. Cơ sở hạ tầng Xã Hội Chủ Nghĩa
không mang tính thù địch, có nghĩa là nó không nhằm mục đích đối lập với
lợi ích kinh tế. Hình thức sở hữu toàn diện là sở hữu toàn dân, tập thể, hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao
động, không phải là hệ thống bóc lột.
Kiến trúc thượng tầng Xã Hội Chủ Nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng Xã Hội
Chủ Nghĩa nên có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước Xã Hội
Chủ Nghĩa là hình thức nhà nước mới của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa là công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội tiến bộ, khoa học là động lực phát triển xã hội.
Quá độ từ chủ nghĩa Tư Bản lên Chủ Nghĩa Xã Hội là thời kỳ có sự
biến đổi cách mạng sâu sắc, căn bản, một bước ngoặt lịch sử. Bởi vì cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng với tất cả các đặc điểm trên nguyên nhân là do
cơ sở hạ tầng vốn có tính chất chuyển tiếp, với cơ cấu kinh tế đan xen với
nhiều thành phần thuộc các loại hình kinh tế - xã hội khác nhau. Trong khi
đó kiến trúc thượng tầng, diễn ra sự đối đầu, đấu tranh về mặt tư tưởng giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
Vì vậy, cải cách kinh tế và cải cách thể chế chính trị thực chất là một
quá trình cách mạng lâu dài và phức tạp, là cuộc đấu tranh gian khổ, quyết
liệt giữa hai con đường Tư Bản chủ nghĩa và Chủ Nghĩa Xã Hội. nhà xã hội 12
học. Vì lẽ đó, nước ta chuyển từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền
kinh tế kém phát triển, chủ yếu là sản xuất quy mô nhỏ, sang Chủ Nghĩa Xã
Hội (bỏ qua hệ thống phát triển Tư Bản chủ nghĩa). Chúng ta gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Trong cơ sở hạ tầng
chuyển đổi của nước ta, các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác, kinh tế Tư Bản nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế Tư Bản tư nhân,
các loại hình quan hệ sản xuất gắn với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm
chí đối lập nhau cùng tồn tại trong nền kinh tế quốc dân hội nhập. kết cấu. Là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Các
thành phần này mặc dù có vai trò, chức năng, đặc điểm khác nhau tuy vậy
chúng được tích hợp vào cơ cấu kinh tế quốc gia một cách thống nhất. Chúng
vừa cạnh tranh và cũng vừa kết nối bổ sung cho nhau.
2.1.1 Kết quả đạt được
Hiện nay, việc áp dụng mối quan hệ biện chứng giữa kết cấu hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng cho đổi mới sáng tạo ở nước ta đã mang lại những kết quả tích cực như:
1. Thúc đẩy phát triển kinh tế: Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông, năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Điều này đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của
nước ta trong thời gian qua.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống. Sự phát triển cơ sở hạ tầng đã cải
thiện điều kiện sống của người dân, bao gồm thu nhập kinh tế cao, tình trạng
sức khỏe và dịch vụ khách hàng ngày càng phổ biến trên cả nước.
3. Cơ sở hạ tầng đổi mới: Đường sắt, đường bộ, hệ thống năng lượng,
nhà máy sản xuất được đầu tư phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. 13
4. Tạo điều kiện cho đô thị hóa. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đô thị, như
hệ thống giao thông và cấp điện, nước, đã góp phần vào quá trình đô thị hóa
ở nhiều nơi trên cả nước.
5. Xây dựng nông thôn mới. Vận dụng mối quan hệ biện chứng này để
cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ cơ bản và chất lượng cuộc sống đã góp phần
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới cho cư dân phía bên kia.
6. Thu hút đầu tư nước ngoài: Cơ sở hạ tầng đổi mới và môi trường
kinh doanh thuận lợi đã tạo điều kiện để Việt Nam trở thành điểm đến hấp
dẫn đối với các nước trong khu vực và thế giới
2.1.2 Hạn chế
Tác động của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng xảy ra theo hai
hướng. Nếu kiến trúc thượng tầng chịu sự tác động của sự điều tiết kinh tế
khách quan thì sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội. (cấu trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng). Nếu kiến trúc thượng tầng có tác
dụng ngược lại, tức là không tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan sẽ cản
trở sự phát triển kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng tầng không tương thích với
kết cấu hạ tầng), sự không đồng bộ giữa hai yếu tố cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng dẫn đến sự phát triển không hiệu quả và lãng phí tài nguyên. 2.2 Phương hướng
Văn kiện Đại hội X đã đưa ra những phương hướng:
1. Phát triển nền kinh tế thị trường Xã Hội Chủ Nghĩa. Đây là một
bước tiến rất sáng tạo về mặt lý luận của Đảng ta. Nền kinh tế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát cho quá trình
quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội của Việt Nam. Làm chủ định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là: 14
+ Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Giải phóng mạnh mẽ và không
ngừng phát triển năng lực sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân. Giúp xóa đói giảm nghèo, khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp.
+ Phát triển nền kinh tế với các hình thức sở hữu và các
thành phần khác nhau của nền kinh tế trong đó kinh tế quốc
dân giữ vai trò chủ đạo. Nền kinh tế quốc dân cùng với kinh tế
tập thể đang dần trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế nước ta.
+ Bảo đảm đầy đủ tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi giai
đoạn, trong mọi chiến lược phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với tiến bộ về văn hóa, y tế và giáo dục. Giải quyết các vấn
đề xã hội vì sự phát triển của con người .Thực hiện hệ thống
phân phối chủ yếu dựa vào năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế, đồng thời cũng ảnh hưởng đến mức độ đầu tư vốn, các
nguồn lực khác và lợi ích xã hội.
+ Phát huy quyền quản lý xã hội của người dân và bảo
đảm vai trò pháp chế Xã Hội Chủ Nghĩa trong quản lý, điều
tiết nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để hoàn thiện hơn
nữa hệ thống kinh tế thị trường, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
X nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường vai trò và hiệu quả
của Chính phủ. Đồng thời phát triển và quản lý có hiệu quả
hoạt động thị trường cơ bản theo hình thức cạnh tranh lành
mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chứ sản xuất kinh doanh. 15
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
kinh tế. Từ sản xuất nhỏ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, chúng ta phải bỏ qua hệ
thống Tư Bản chủ nghĩa, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất và thiết lập
quan hệ sản xuất phù hợp. Con đường duy nhất để phát triển lực lượng sản
xuất là đẩy mạnh công nghiệp hóa, kết hợp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
ngay từ đầu và gắn điều này với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Tận
dụng những cơ hội thuận lợi được tạo ra trong môi trường quốc tế và lợi thế
của nước ta để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, đặc biệt chú trọng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chúng tôi giải quyết đồng thời các vấn đề về nông nghiệp,
nông thôn và nông dân thông qua phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc nước Cộng hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa và bảo vệ Tổ
Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Trong tình hình mới tạo ra, chúng ta không chỉ phải nhận thức sâu
sắc về mối quan hệ này mà còn phải nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa
kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao cũng như lập trường quốc phòng, an
ninh. Chúng ta hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn các khái niệm “an ninh quốc gia”,
“quốc phòng” từ đó đề xuất những chủ trương, chính sách phù hợp.
4. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và coi đó là kim chỉ
nam chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố quyết
định bảo đảm các công trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc liên tục giành
thắng lợi. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, nhiệm vụ tiếp tục đổi mới
hoạt động của Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân đã được nhấn mạnh.
5. Mở rộng quan hệ đối ngoại và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa 16
bình, hợp tác và phát triển. Chính sách đối ngoại mở, chủ nghĩa đa phương
và đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. 2.3 Kết luận
Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú, được phản chiếu lên
kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan. Bên cạnh đó nền kiến
trúc thượng tầng thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của
cơ sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp
thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng .Tóm lại, trong thời đại ngày nay cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng đã được Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng đồng
thời đưa ra các phương hướng cụ thể trong quá trình đổi mới đất nước để
đảm bảo sự phát triển cân đối và bền vững của xã hội. 17