Quyền lực chính trị của nhân dân ta. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân | Tiểu luận chính trị học

Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân. Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân. Cơ chế thực hiện quyền lực  chính trị của nhân dân. Thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA CNH TR HỌC
--- ---




TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC
Đề tài:
“Quyền lực chính trị của nhân dân ta.
Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân”
Họ và tên :
Lớp :
Mã sinh viên :
Giảng viên :
HÀ NỘI – 2021
1
M C L C
MỞ ĐẦU........................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..................................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn........................................................................5
6. Kết cấu........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ QUYỀN LỰC CHÍNH
TRỊ CỦA NHÂN DÂN..................................................................................6
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân............................................6
1.1.1. Quyền lực chính trị................................................................................6
1.1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân.........................................................7
1.2. Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân......................................8
1.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân...........................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI QUYỀN
LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........11
2.1. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân...............................11
2.2. Thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta...........13
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong thực thi quyền lực chính trị của nhân
dân.................................................................................................................14
2.2.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng thực thi quyền lực chính trị
của nhân dân.................................................................................................16
2.2.3. Những khó khăn, thử thách trong thực thi quyền lực chính trị của
nhân dân........................................................................................................18
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
THUỘC VỀ NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..............................19
2
3.1. Tính tất yếu tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
.......................................................................................................................19
3.2. Phương hướng tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân
dân.................................................................................................................21
3.3.Giải pháp tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân..21
KẾT LUẬN...................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................26
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân một giá trị hội to lớn,
thành quả đấu tranh của nhân dân nhằm hướng tới hội công bằng, bình
đẳng tiến bộ. Trong đó, nhân dân vừa chủ thể, vừa người thực thi
quyền lực chính trị. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua
việc ủy quyền cho các đại biểu của mình giám sát đại biểu đó trong quá
trình thực thi quyền lực nhà nước. Nhân dân làm chủ bằng các hình thức trực
tiếp và gián tiếp thông qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể
của dân.
Việc làm sáng tỏ lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân góp phần
quan trọng giải đáp những vấn đềluận và thực tiễn đang đặt ra trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhất là vấn đề bào đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Với tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định chọn “Quyền lực chính trị
của nhân dân ta. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần môn Chính trị học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên sở lý luận thực tiễn, tiểu luận nhằm mục tiêu làm sáng tỏ
những vấn đề bản về quyền lực chính trị của nhân dân ta, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
4
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề luận về quyền lực chính trị của
nhân dân ta.
Thứ hai, nêu lên thực trạng tổ chức thực thi quyền lực chính trị của
nhân dân ta hiện nay.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo quyền lực
chính trị thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quyền lực chính trị của nhân dân ta những giải pháp nhằm tăng
cường đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quyền lực chính trị của nhân dân dưới góc độ chính trị học
và một số quy định về quyền lực chính trị của nhân dân được quy định trong
Hiếp pháp Việt Nam và những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
quyền lực chính trị của nhân dân. Bên cạnh đó, tiểu luận còn dựa trên một số
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài quyền lực chính trị của nhân
dân những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân
dân trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
5
Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phân tích, tổng hợp tại liệu, thu thấp, đánh giá các tài liệu,…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn cơ bản về vấn đề quyền lực chính trị của nhân dân, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
trong thời gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề
tài nghiên cứu chung đề tài hoặc liên quan về quyền lực chính trị của
nhân dân những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân trong thời gian tới. Đồng thời, tiểu luận còn góp phần cung cấp
thêm những thông tin bổ ích mang tính định hướng nhân về quyền lực
chính trị của nhân dân, từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức thực thi
quyền lực chính trị ở nước ta.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Khóa luận được kếu cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân
Chương 2: thực trạng tổ chức thực thi quyền lực chính trị của nhân
dân ở nước ta hiện nay
Chương 3: Tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
ở nước ta hiện nay
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN LỰC
CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân
1.1.1. Quyền lực chính trị
Quyền lực chính trị một khái niệm nhiều cách hiểu khác nhau,
tiêu biểu các khái niệm như: quyền lực chính trị quyền sử dụng sức
mạng cho mục đích chính trị; quyền lực hội nhằm giải quyết lợi ích
giai cấp, dân tộc, nhân loại; quyền lực của một hay một nhóm liên minh
giai cấp; quyền lực của các giai cấp, các nhóm hội, các lực luợng
hội dùng để chi phối, tác động đến quá trình tổ chức thực thi quyền lực
nhà nước nhằm tối đa hóa lợi ích của mình; là quyền lực của nhà nước, các
đảng chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức bầu cử, các quan
tự quản địa phương.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, quyền lực chính trị là quyền
lực của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội hoặc của nhân dân trong
điều kiện chủ nghĩa hội, thể hiện khả năng của một giai cấp nhằm thực
hiện lợi ích khách quan của mình. Quyền lực chính trị theo đúng nghĩa của
nó, là bạo bực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
Quyền lực chính trị còn được biểu hiện quyền lực của một giai cấp
hay liên minh giai cấp để thực hiện sự thống nhất trên cơ sở thực hiện chức
năng công quyền, bản bằng quyền lực nhà nước; năng lực áp đặt
thực thi các giải pháp phân bổ giá trịhội có lợi cho giai cấp của mình và
bảo đảm mức độ nhất định sự công bằng xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, quyền lực chính trị là quyền quyết
định, định đoạt những vấn đề, công việc quan trọng về chính trị, tổ chức
hoạt động để bảo đảm sức mạnh thực hiện quyền lực ấy của một giai cấp,
một chính đảng, tập đoàn hội nhằm giành hoặc duy trì quyền lãnh đạo;
7
định đoạt, điều khiển bộ máy nhà nước; xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội
trong một quốc gia quan hệ chính trị - kinh tế - ngoại giao với các nước
khác cúng như tổ chức quốc tế khi vực thế giới, bảo đảm chiều hướng
phát triển quốc gia phù hợp với lý tưởng giai cấp.
Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu, quyền lực chính trị là quyền lực được
thực hiện trong những lĩnh vực nhất định mục tiêu chính trị; việc sử
dụng sức mạnh của một giai cấp hay liên minh giai cấp, tập đoàn hội
nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các giải
pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình - chủ yếu thông qua đấu
tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân
Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện trước hết vai trò lãnh đạo
của Đảng. Đảng là chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân nhân
dân lao động, là tổ chức lãnh đạo nhân dân xây dựng nên nhà nước của dân,
do dân, vì dân. Với ý nghĩa ấy, Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động cầm quyền nghĩa nhân dân cầm quyền. Ngay sau Cách mạng
tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn trăn trở với sứ mệnh cầm
quyền của Đảng. Theo Người, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo
toàn dân xây dựng xã hội mới nhưng Đảng phải lấy dân làm gốc. Quyền lực
của Đảng phải do dân ủy thác. Như vậy, nhân dân nguồn gốc của quyền
lực chính trị.
Quyền lực chính trị của nhân dân theo quan điểm Hồ Chí Minh là mọi
lợi ích quyền hạn trong nước đều của dân, chính quyền và đoàn thể là do
nhân dân tổ chức nên, quyền hành lực lượng đều nơi dân, dân chủ,
Chính phủ là “công bộc” của dân.
8
Mặt khác, theo quan điểm mác-xít, quyền lực chính trị của nhân dân thể
hiện trong các luận điểm về cách mạng vô sản chuyên chính vô sảnvớ
việc giai cấp sản, nóng cốt giai cấp nhân dân người lao động dưới
dự lãnh đạo của chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân giành lấy
chính quyền trở thành gia cấp cầm quyền, gia cấp thống trị trong hội.
Theo đó, quyền lực chính trị của giai cấp công nhân cũng có nghĩa là quyền
lực chính trị của nhân dân lao động, giai cấp công nhân cầm quyền cũng
nghĩa là nhân dân lao động cầm quyền.
Tóm lại, quyền lực chính trị của nhân dân sức mạnh tổ chức của
toàn dân, trước hết giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong việc làm
chủ nhà nước, làm chủ hội, thực hiện các quyền và lợi ích của mọi công
dân.
1.2. Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân
Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện tính khách
quan, tính giai cấp và tính nhân dân.
Tính khách quan của quyền lực chính trị của nhân dân, theo quan điểm
mác-xít, bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của sự phát triển của lịch sử
nói chung và của chính trị nói riêng. Sự phát triển của xã hội mà cốt lõi là sự
phát triển của sản xuất, lực lượng sản xuất không chỉ làm xuất hiện giai cấp
và chính trị, làm cho quyền lực xã hội – quyền lực công chuyển thành quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nước với nghĩa của mội giai cấp, tầng lớp xã hội
nhất định còn làm cho quyền lực ấy trở thành quyền lực chính trị của
nhân dân hay quyền làm chủ của nhân dân.
Theo đó, sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân nhân
dân lao động xây dựng xã hội kiểu mới – nhà nươc của dân trên nền tảng của
liên minh công-nông-trí thức. Khi hội không còn mâu thuẫn đối kháng
9
nên hai chức năng công quyền và thống trị giai cấp của nhà nước thông nhất
với nhau, thậm chí đồng nhất với nhau và quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước trở thành quyền lực của nhân dân – quyền làm chủ của nhân dân.
Tính giai cấp của quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện chỗ
quyền lực chính trị của nhân dân mang bản chất của giai cấp cầm quyền. Về
bản chất, quyền lực chính trị của nhân dân vẫn mang tính giai cấp của giai
cấp cầm quyền nhưng đã trở thành quyền lực chính trcủa nhân dân do
vậy, quyền lực chính trị của nhân dân mang tính nhân dân và tính nhân dân
này thống nhất với tính giai cấp của quyền lực chính trị. Trong hội chủ
nghĩa, sự thống nhất về lợi ích giũa giai cấp công nhâ và nhân dân lao động
tạo ra bản chất mới bản chất của nhân dân, do nhân dân, nhân dân của
quyền lực chính trị.
Tính nhân dân của quyền lực chính trị của nhân dân xuất hiện khi giai
cấp công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền, lập địa vị
thống trị trong hội thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước
của mình. Quyền lực chính trị của nhân dân, nhất khi trở thành quyền
lực nhà nước, việc sử dụng sức mạng của nhân dân chống lại kẻ thù.
Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện tập trung quyền lực nhàớc
hay nhà nước của nhân dân. Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện thành
hệ thống thể chế chính trị của hân dân. Đóhệ thống các thiết chế tổ chức
với các đảng chính trị, các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội
của nhân dân. Quyền lực chính trị của nhân dân còn quyền lực của nhân
dân với tư cách là công dân.
1.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân
Trong giai đoạn hiện nay, quyền lực chính trị của nhân dân từng bước
được xác lập trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
10
Trên lĩnh vực chính trị: Quyền lực của nhân dân được đảm bảo trước
hết bởi Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nhà
nước đó bầu ra, được dân ủy quyền quản lý, điều hành đất nước. Nhà nước
công cụ thực hiện quyền lực chính đáng của nhân dân. Người dân
quyền kiểm tra, giám át hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước; tham gia
vào công việc nhà nước, thảo luận, góp ý vào các vấn đề lớn của đất nước,
thông qua trưng cầu dân ý, đóng góp ý kiến vào xây dựng Hiến pháp, pháp
luật,..Dưới sư lãnh đạo của Đảng, tất cả người dânquyền tự do tư tưởng,
tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do lập hội theo quy định của pháp luật.
Trên lĩnh vực kinh tế: quyền lực của nhân dân được đảm bảo thông qua
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người dân đều có quyền
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như
nhân; liên kết giữa các thành phần kinh tế; kết hợp kế hoạc phát triển kinh tế
- hội của Nhà nước với phát huy quyền chủ động, sáng tạo của doanh
nghiệp, người dân; có quyền làm giàu chính đáng, có quyền sở hữu, kể cả sở
hữu tư nhân và được pháp luật bảo vệ.
Trên lĩnh vực hội; Quyền con người, quyền được bảo vệ về mặt
hội của mọi công dân được bảo đảm, khắc phục dân sự khác biệt giữa các
cấp, tầng lớp hội, các vùng, miền đất nước, từng bước giải phóng con
người khỏi mọi hình thức áp bức, bất công thực sự tự do, hạnh phúc. Nhà
nước thi hành các chính sách hội rộng rãi đáp ứng nhu cầu của nhân dân
về giáo dục, y tế, việc làm, bảo hiểm hội, an sinh hội, trợ cấp cho
những bộ phận dân cư, nhóm xã hội yếu thế,…
Trên lĩnh vực văn hóa: Nhân dân là chủ thể sáng tạo các giá trị văn hóa
đối tượng hưởng thụ các thành quả văn hóa. Việc thực hiện quyền lực
của nhân dân trên lĩnh vực văn hóa đòi hỏi phải giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm vai trò chủ đạo của thế giới quan Mác-Lênin, thực hiện
11
dân chủ hóa trên lĩnh vực văn hóa, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo văn hóa
trong nhân dân. Nhà nước phải chính sách bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú, sống
động nền văn hóa dân tộc. Thông qua đó, người dân điều kiện nâng cao
học vấn, tiếp thu được những tri thức mới, đời sống tinh thần được nâng cao,
mọi người đều hướng tới chân, thiện, mỹ, tích cực đấu tranh tiêu diệt cái
xấu, cái ác, cái bảo thủ lạc hậu trong xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ THỰC THI
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA
2.1. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân
Trên thực tế, quyền lực chính trị của nhân dân rất rộng, do đó họ
khhong thể thương xuyên trực tiếp thực hiện không phải bất cứ công
việc của đời sống hội cũng thể đưa ra trước cộng đồng bàn bạc,
quyết định, vậy phải các quan hoạt động thường xuyên, thay mặt
nhân dân thực hiện. Dân chủ đại diện dân chủ trực tiếp hai phương
thức để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Dân chủ đại diện chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tạo mọi điều kiện
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. chế vận hành nhằm bảo đảm
quyền lực thực sự thuộc về nhân dân ở nước ta hiện nay“Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Nhân dân trao quyền lực của mình cho Đảng, hay nói cách khác, Đảng
được nhân dân ủy quyền lãnh đạo đất nước (được quy định trong Hiến
pháp). Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, bằng công tác tưởng,
12
công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, bằng nêu cao vai trò
tiên phong, gương mẫu của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên.
Nhà nước quản Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý, điều hành
các quá trình kinh tế - hội theo đường lối chính trị của Đảng. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống thể chế, xây dựng môi
trường pháp nhằm cụ thể hóa quyền hạn, lợi ích, nghĩa vụ của nhân dân.
Nhà nước có đầy đủ sức mạnh vật chất, phương tiện cần thiết để ngăn ngừa
các hoạt động vi phạm pháp luật chống lại chính quyền nhân dân, tạo điều
kiện cho nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Nhân dân làm chủ thể hiện hai phương diện: điều kiện tham gia
vào lĩnh vực chính trị, vào hoạt động của các tổ chức thuộc hệ thống chính
trị. Cơ cấu, thành phần và mục tiêu hoạt động của hệ thống chính trị phải thể
hiện là phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân. Trong đó, các tổ chức chính
trị -xã hội đại diện cho các nhóm hội cầu nối giữa các tầng lớp nhân
dân với các quan quyền lực Đảng Nhà nước. Thông qua các tổ chức
này, lợi ích chung của toàn xã hội, cộng đồng, cá nhân được kết hợp hài hòa,
làm tiền đề cho đoàn kết dân tộc, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân.
Dân chủ trực tiếp là phương thức thể hiện sự chủ động, trực tiếp vai trò
làm chủ của nhân dân trong các quyết định quan trọng của đất nước. Dân
chủ trực tiếp bao gồm 3 yếu tố: mọi người đều quyền bày tỏ ý chí của
mình, bày tỏ ý chí trực tiếp, không thông qua cá nhân hay tổ chức nào; ý chí
công dân là quyết định chứ không chỉ có giá trị tham khảo. Dân chủ trực tiếp
thể hiện dưới các khía cạnh: tự quản, tự chủ những vấn đề thuộc về đời sống
cá nhân đời sống xã hội, không có sự can thiệp của nhà nước; quyết định
các vấn đề quan trọng của quốc gia theo quy định của Hiến pháp pháp
luật như trưng cầu dân ý; xây dựng nhà nước, các thể chế hội thông qua
13
bầu cử, khiếu nại, tố cáo; hoặc gây ảnh hưởng, phản biện hội đối với
chính sách, pháp luật của nhà nước; kiểm soát, giám sát hoạt động của các
quan nhà nước. Coi trọng dân chủ trực tiếp làm phong phú thêm hình
thức thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân. Đây khả năng cao thể
hiện một cách khách quan nhất ý chí, nguyện vọng của nhân dân không qua
một hình thức trung gian vào thể hiện một cách ưu việt nhất quyền lực
của nhân dân.
2.2. Thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta
Việt Nam, quyền lực nói chungquyền lực chính trị của nhân dân
nói riêng được biết đến từ khiĐảng Cộng sản, do Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện, lãnh đạo nhân dân ta làm cách mạng, lập nên nhà nước chế
độ dân chủ cộng hòa, phát triển đất nước theo con đưỡng xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ đổi mới, quyền làm chủ của nhân dân trở thành mục tiêu
và động lực của công cuộc đổi mới. Vấn đề quyền làm chủ của nhân dân có
tầm quan trọng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Những thành tựu của quá
trình xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân góp phần tích cực
vào sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, những khó khăn,
thách thức trong quá trình xây dựng thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân cũng cản trở công cuộc phát triển của đất nước. Nhận thức về vấn đề
quyền làm chủ của nhân dân là khó khăn, phức tạp nhưng xây dựng và thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lại càng khó khăn, phức tạp gấp bội lần.
Những vấn đề về mục tiêu, động lực, nội dung, hình thức phương pháp;
nguyên nhân, kinh nghiệm, nguyên tắc, phương châm bước đi của việc
xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân vẫn là những vấn đề khó
khăn mới mẻ. Trong những thành tựu của công cuộc đổi mới những
14
thách thức từ quá trình xây dựng thực hiện quyền lực chính trị của nhân
dân. Thực tiễn hiện nay cho thấy, đổi mới, nhấtđổi mới kinh tế đang tạo
ra những tiền đề và điều kiện cần thiết nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và
thách thức cho việc xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân.
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong thực thi quyền lực chính trị của nhân
dân
Trong mọi giai đoạn của cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
nhận thức tầm quan trọng của vấn đề xây dựng thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thời kỳ đổi mới, bài học “lấy dân làm gốc” do Đại hội VI của
Đảng (tháng 12/1986) nêu ra các Đại hội sau đó tiếp tục khảng định đã trở
thành cơ sở chính trị cho việc xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của
nhân dân. Quan điểm, phương hướng nhiệm vụ, nguyên tắc, phương
châm, khâu đột phá bước đi cụ thể của Đảng về xây dựng thực hiện
quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng bổ sung, phát triển cụ thể
hóa. Theo đó, việc xây dựng thực hiện quyền quyền lực chính trị của
nhân dân ngày càng được thể hiện cụ thể trong cuộc sống thông qua Đảng,
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, với những nội dung và hính thức
ngày càng phong phú, đa dạng. Xây dựng thực hiện quyền lực chính trị
của nhân dân là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị.
Về vai trò quản của Nhà nước, trong các bản Hiến pháp của Việt
Nam từ năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 và hệ thống pháp luật tương ứng
đều chính thức ghi nhần toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Các Hiến
pháp hệ thống pháp luật liên quan đều ghi nhận quyền lực của nhân
dân, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; mọi công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí theo quy định của pháp luật; mọi công dân
15
nghĩa vụ quyền lợi trong việc xây dựng bảo vệ Tố quốc. Trong điều
kiện của một đảng duy nhất cầm quyền, quyền lực của nhân dân thống
nhất nhưng sự phân công kiểm soát giữa các quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp pháp. Quyền làm chủa
của nhân dân được thực hiện theo cơ chế Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý
– nhân dân làm chủ”.
Về vai trò của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - hội, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức
và hoạt động, tham gia có hiệu quả hơn vào việc xây dựng và thực hiện đầy
đủ hơn quyền làm chủ thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội.
Về xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân thời kỳ đổi
mới:
Về nhận thức thể hiện ở quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng
thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng được hoàn thiện;
nhận thức về quyền làm chủ của nhân dân của cán bộ, công chức và toàn dân
ngày càng đầy đủ và sâu sắc.
Về thực tế, năng lực thực hành quyền lực chính trị của nhân dân của
cán bộ, đảng viên nhân dân ngày càng sâu sắc đa dạng; thể chế, quy
chế làm chủ của nhân dân ngày càng được xây dựng củng cố. Mặt khác,
nhiều thể chế thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong kinh tế chính
trị, văn hóa và xã hội ngày càng được hình thành và hoàn thiện. Các thể chế
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được luật pháp hóa, làm
chủ (dân chủ) đi đôi với pháp luật trên sở của pháp luật, làm chủ (dân
chủ) gắn với kỷ cương phép nước. Cơ chế Đảng lãnh đạo – Nhà nước quản
Nhân dân làm chủ ngày càng được thể chế hóa. Các thể chế kinh tế thị
trường, nhà nước pháp quyền,…theo định hướng hội chủ nghĩa sở
16
của quá trình xây dựng thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân.
Không những vậy, quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng trở thành
động lực cho đổi mới và phát triển. Quyền làm chủ của nhân dân từ chỗ tạo
ra bầu không khí dân chủ trong hội đến chỗ mang lại những quyền làm
chủ thiết thực cho nhân dân – từ thực hiện các quyền làm chủ trong kinh tế
(trong sở hữu liệu sản xuất, trong sản xuất kinh doanh phân phối sản
phẩm hội đến thực hện các quyên làm chủ trong hội; từ mở rộng các
quyền tự do làm ăn sinh sống đến mở rộng các quyền tự do ngôn luận và báo
chí,…. Đồng thời xây dựng hoàn thiện một bước sở pháp cho quá
trình dân chủ hóa sở; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức thực
hành dân chủ của bán bộ, đảng viên nhân dân sở; tăng cường trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở
trước nhân dân; tạo quyền khả năng để nhận dân tham gia vào xây dựng
và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội ở cơ sở.
2.2.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng thực thi quyền lực chính trị
của nhân dân
Thứ nhất, bộ máy Đảng, Nhà nước tổ chức chính trị - hội vần
cồng kềnh, tệ nạn quan liệu, tham nhũng và vi phạm quyền làm chủ và thực
thi quyền lực chính trị của nhân dân còn chưa được đẩy lùi.
Thứ hai, năng lực hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản ý
điều hành của Nhà nước, kết quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ xây dựng thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân.
Thứ ba, tình trạng vi phạm quyền làm chủ, quyền lực chính trị của nhân
dân vẫn còn diễn biến phức tạp. Những điều kiện tiền đề cho việc thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân cón chưa vững chắc. Thể chế, quy chế dân
17
chủ nhất dân chủ sở còn chưa hoàn thiện đồng bộ, gây cản trở trong
việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ tư, những hạn chế trong quá trình thực hiện dân chủ sở hiện
nay như: tính hình thức trong các hoạt động sinh hoạt dân chủ sở; sự
bất cập về nhận thức và năng lực thực hành dân chủ của nhiều cấp ủy đảng,
chính quyền sở, sự hạn chế về năng lực mức độ độc lập của các t
chức chính trị - xã hội ở cấp cơ sở; sự non yếu của các tổ chức và hoạt động
của hội dân sự; sự cản trở của những tập quán ván hóa truyền thống; sự
thiếu thốn và lạc hậu về các nguồn lực.
Thứ năm, thời gian qua, việc chống tham nhũng, tha hóa quyền lực
nước ta vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là: Hoạt động giám sát tối cao của
Quốc hội chưa mạnh, hiệu quả còn hạn chế. Hoạt động kiểm tra của hệ
thống hành pháp còn yếu. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các thiết
chế trong bộ máy nhà nước còn chưa hợp lý, hiệu quả. Việc phân công
quyền lực giữa các quan nhà nước còn bất cập. Do tác động của mặt trái
kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ
lãnh đạo cấp chiến lược phai nhạt tưởng, suy thoái đạo đức, lối sống,
biểu hiện nhân chủ nghĩa, quan liêu, xa dân, tham nhũng, lãng phí. Tình
trạng chạy chức, chạy quyền, chạy quy hoạch… chậm được ngăn chặn, đẩy
lùi. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được coi trọng đúng mức, còn bị vi
phạm nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
cho nhân dân chưa được đẩy lùi, chế bảo đảm quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân chưa được cụ thể hoá đầy đủ.
2.2.3. Những khó khăn, thử thách trong thực thi quyền lực chính trị của
nhân dân
18
Qúa trình xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân càng
đi vào chiều sâu càng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức phải vượt qua; nhiều
vấn đề mới mẻ phức tạp cần phải được giải quyết, nhất trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đó là:
Thứ nhất, làm thế nào để tiếp tục mở rộng phát triển các quyền tự do,
dân chủ cũng như quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ hai, làm thể nào để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, đảm bảo tăng
cường thể chế dân chủ, làm cho dân chủ hóa trở thành quá trình khơi dậy
phát huy có hiệu quả quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ ba, làm thế nào để xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ và có
hiệu quả quyền lực của nhà nước.
Thứ , làm thế nào xây dựng phát triển quyền làm chủ, quyền lực
chính trị của nhân dân trong điều kiện một Đảng duy nhất lãnh đạo cầm
quyền.
Thứ năm, làm thế nào mở rộng dân chủ từ kinh tế đến chính trị
những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, đặc biệt là trong vấn đề về tổ chức,
thực thi và đảm bảo tăng cường quyền lực chính trị của nhân dân.
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
THUỘC VỀ NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Tính tất yếu tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân
dân
Tháng Tám năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu Chủ
tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã đứng lên giành độc lập, giải phóng dân tộc
khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp, lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng Nhà
19
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Như vậy, về mặt lịch sử, nhân dân Việt
Nam chính người đã giành lại quyền lực, sáng tạo nên lịch sử, quyết định
số phận, vận mệnh của mình. Từ đó, lịch sử nước ta hình thànhghi nhận
một cách chính thống nhận thức luận và thực tiễn: nhân dân là cội nguồn của
quyền lực, quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân.
Sinh thời, khi nói về bản chất nhà nước chúng ta đang xây dựng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Nhà nước tanhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Ngay ở Điều 1, Hiến pháp năm 1946, Bản Hiến pháp
đầu tiên của nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp chỉ đạo soạn thảo, đã
khẳng định: “Nước Việt Nam một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền
bính trong nước của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi
giống, gái, trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Người nhấn mạnh: Nước ta
nước dân chủ. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Do vậy quyền nhân
dân trực tiếp làm, trực tiếp thực hiện; có quyền nhân dân giao hay ủy quyền
cho một tổ chức, một nhóm người hoặc cho một người thực hiện để thực
hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng khẳng định: Để chống lại tình trạng lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng
quyền lực lợi ích cá nhân, đòi hỏi các cơ quan Đảng, Nhà nước và cán bộ
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng, của nhân dân.
Kế thừa tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước quyền lực nhà nước,
Đảng ta khẳng định: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản
thành chế chung trong quản toàn bộ hội. Đảng thực thi quyền lực
chính trị của các giai tầng hội mình đại diện bằng cách tác động vào
nhà nước, để thông qua nhà nước hiện thực hóa quyền, lợi ích ý chí của
các giai tầng hội. Nghị quyết Đại hội XII đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát
huy dân chủhội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
20
| 1/26

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
------ TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC Đề tài:
“Quyền lực chính trị của nhân dân ta.
Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân” Họ và tên : Lớp : Mã sinh viên : Giảng viên :
HÀ NỘI – 2021 1 M C L C
MỞ ĐẦU........................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..................................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn........................................................................5
6. Kết cấu........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN LỰC CHÍNH
TRỊ CỦA NHÂN DÂN..................................................................................6
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân............................................6
1.1.1. Quyền lực chính trị................................................................................6
1.1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân.........................................................7
1.2. Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân......................................8
1.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân...........................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ THỰC THI QUYỀN
LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........11
2.1. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân...............................11
2.2. Thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta...........13
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong thực thi quyền lực chính trị của nhân
dân.................................................................................................................14
2.2.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng thực thi quyền lực chính trị
của nhân dân.................................................................................................16
2.2.3. Những khó khăn, thử thách trong thực thi quyền lực chính trị của
nhân dân........................................................................................................18
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
THUỘC VỀ NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..............................19 2
3.1. Tính tất yếu tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
.......................................................................................................................19
3.2. Phương hướng tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân
dân.................................................................................................................21
3.3.Giải pháp tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân..21
KẾT LUẬN...................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................26 3 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân là một giá trị xã hội to lớn, là
thành quả đấu tranh của nhân dân nhằm hướng tới xã hội công bằng, bình
đẳng và tiến bộ. Trong đó, nhân dân vừa là chủ thể, vừa là người thực thi
quyền lực chính trị. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua
việc ủy quyền cho các đại biểu của mình và giám sát đại biểu đó trong quá
trình thực thi quyền lực nhà nước. Nhân dân làm chủ bằng các hình thức trực
tiếp và gián tiếp thông qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể của dân.
Việc làm sáng tỏ lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân góp phần
quan trọng giải đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhất là vấn đề bào đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Với tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định chọn “Quyền lực chính trị
của nhân dân ta. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần môn Chính trị học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tiểu luận nhằm mục tiêu làm sáng tỏ
những vấn đề cơ bản về quyền lực chính trị của nhân dân ta, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ 4
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân ta.
Thứ hai, nêu lên thực trạng tổ chức và thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ta hiện nay.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo quyền lực
chính trị thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quyền lực chính trị của nhân dân ta và những giải pháp nhằm tăng
cường đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quyền lực chính trị của nhân dân dưới góc độ chính trị học
và một số quy định về quyền lực chính trị của nhân dân được quy định trong
Hiếp pháp Việt Nam và những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
quyền lực chính trị của nhân dân. Bên cạnh đó, tiểu luận còn dựa trên một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài quyền lực chính trị của nhân
dân và những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu 5
Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phân tích, tổng hợp tại liệu, thu thấp, đánh giá các tài liệu,…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn cơ bản về vấn đề quyền lực chính trị của nhân dân, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân trong thời gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề
tài nghiên cứu có chung đề tài hoặc liên quan về quyền lực chính trị của
nhân dân và những giải pháp nhằm đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân trong thời gian tới. Đồng thời, tiểu luận còn góp phần cung cấp
thêm những thông tin bổ ích mang tính định hướng cá nhân về quyền lực
chính trị của nhân dân, từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức và thực thi
quyền lực chính trị ở nước ta. 6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Khóa luận được kếu cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân
Chương 2: thực trạng tổ chức và thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay
Chương 3: Tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân ở nước ta hiện nay 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN LỰC
CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân
1.1.1. Quyền lực chính trị
Quyền lực chính trị là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau,
tiêu biểu là các khái niệm như: quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức
mạng cho mục đích chính trị; là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích
giai cấp, dân tộc, nhân loại; là quyền lực của một hay một nhóm liên minh
giai cấp; là quyền lực của các giai cấp, các nhóm xã hội, các lực luợng xã
hội dùng để chi phối, tác động đến quá trình tổ chức và thực thi quyền lực
nhà nước nhằm tối đa hóa lợi ích của mình; là quyền lực của nhà nước, các
đảng chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức bầu cử, các cơ quan tự quản địa phương.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, quyền lực chính trị là quyền
lực của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội hoặc của nhân dân trong
điều kiện chủ nghĩa xã hội, thể hiện khả năng của một giai cấp nhằm thực
hiện lợi ích khách quan của mình. Quyền lực chính trị theo đúng nghĩa của
nó, là bạo bực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
Quyền lực chính trị còn được biểu hiện là quyền lực của một giai cấp
hay liên minh giai cấp để thực hiện sự thống nhất trên cơ sở thực hiện chức
năng công quyền, cơ bản bằng quyền lực nhà nước; là năng lực áp đặt và
thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp của mình và
bảo đảm mức độ nhất định sự công bằng xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, quyền lực chính trị là quyền quyết
định, định đoạt những vấn đề, công việc quan trọng về chính trị, tổ chức và
hoạt động để bảo đảm sức mạnh thực hiện quyền lực ấy của một giai cấp,
một chính đảng, tập đoàn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền lãnh đạo; 7
định đoạt, điều khiển bộ máy nhà nước; xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội
trong một quốc gia và quan hệ chính trị - kinh tế - ngoại giao với các nước
khác cúng như tổ chức quốc tế khi vực và thế giới, bảo đảm chiều hướng
phát triển quốc gia phù hợp với lý tưởng giai cấp.
Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu, quyền lực chính trị là quyền lực được
thực hiện trong những lĩnh vực nhất định vì mục tiêu chính trị; là việc sử
dụng sức mạnh của một giai cấp hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội
nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các giải
pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình - chủ yếu thông qua đấu
tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân
Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện trước hết ở vai trò lãnh đạo
của Đảng. Đảng là chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, là tổ chức lãnh đạo nhân dân xây dựng nên nhà nước của dân,
do dân, vì dân. Với ý nghĩa ấy, Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động cầm quyền có nghĩa là nhân dân cầm quyền. Ngay sau Cách mạng
tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn trăn trở với sứ mệnh cầm
quyền của Đảng. Theo Người, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo
toàn dân xây dựng xã hội mới nhưng Đảng phải lấy dân làm gốc. Quyền lực
của Đảng phải do dân ủy thác. Như vậy, nhân dân là nguồn gốc của quyền lực chính trị.
Quyền lực chính trị của nhân dân theo quan điểm Hồ Chí Minh là mọi
lợi ích và quyền hạn trong nước đều của dân, chính quyền và đoàn thể là do
nhân dân tổ chức nên, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, dân là chủ,
Chính phủ là “công bộc” của dân. 8
Mặt khác, theo quan điểm mác-xít, quyền lực chính trị của nhân dân thể
hiện trong các luận điểm về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản – vớ
việc giai cấp vô sản, nóng cốt là giai cấp nhân dân và người lao động dưới
dự lãnh đạo của chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân giành lấy
chính quyền và trở thành gia cấp cầm quyền, gia cấp thống trị trong xã hội.
Theo đó, quyền lực chính trị của giai cấp công nhân cũng có nghĩa là quyền
lực chính trị của nhân dân lao động, giai cấp công nhân cầm quyền cũng có
nghĩa là nhân dân lao động cầm quyền.
Tóm lại, quyền lực chính trị của nhân dân là sức mạnh có tổ chức của
toàn dân, trước hết là giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong việc làm
chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thực hiện các quyền và lợi ích của mọi công dân.
1.2. Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân
Đặc trưng của quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện ở tính khách
quan, tính giai cấp và tính nhân dân.
Tính khách quan của quyền lực chính trị của nhân dân, theo quan điểm
mác-xít, bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của sự phát triển của lịch sử
nói chung và của chính trị nói riêng. Sự phát triển của xã hội mà cốt lõi là sự
phát triển của sản xuất, lực lượng sản xuất không chỉ làm xuất hiện giai cấp
và chính trị, làm cho quyền lực xã hội – quyền lực công chuyển thành quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nước với nghĩa của mội giai cấp, tầng lớp xã hội
nhất định mà còn làm cho quyền lực ấy trở thành quyền lực chính trị của
nhân dân hay quyền làm chủ của nhân dân.
Theo đó, sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động xây dựng xã hội kiểu mới – nhà nươc của dân trên nền tảng của
liên minh công-nông-trí thức. Khi xã hội không còn mâu thuẫn đối kháng 9
nên hai chức năng công quyền và thống trị giai cấp của nhà nước thông nhất
với nhau, thậm chí đồng nhất với nhau và quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước trở thành quyền lực của nhân dân – quyền làm chủ của nhân dân.
Tính giai cấp của quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện rõ ở chỗ
quyền lực chính trị của nhân dân mang bản chất của giai cấp cầm quyền. Về
bản chất, quyền lực chính trị của nhân dân vẫn mang tính giai cấp của giai
cấp cầm quyền nhưng đã trở thành quyền lực chính trị của nhân dân và do
vậy, quyền lực chính trị của nhân dân mang tính nhân dân và tính nhân dân
này thống nhất với tính giai cấp của quyền lực chính trị. Trong xã hội chủ
nghĩa, sự thống nhất về lợi ích giũa giai cấp công nhâ và nhân dân lao động
tạo ra bản chất mới – bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của quyền lực chính trị.
Tính nhân dân của quyền lực chính trị của nhân dân xuất hiện khi giai
cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, xã lập địa vị
thống trị trong xã hội và thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước
của mình. Quyền lực chính trị của nhân dân, nhất là khi nó trở thành quyền
lực nhà nước, là việc sử dụng sức mạng của nhân dân chống lại kẻ thù.
Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước
hay nhà nước của nhân dân. Quyền lực chính trị của nhân dân thể hiện thành
hệ thống thể chế chính trị của hân dân. Đó là hệ thống các thiết chế tổ chức
với các đảng chính trị, các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội
của nhân dân. Quyền lực chính trị của nhân dân còn là quyền lực của nhân
dân với tư cách là công dân.
1.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân
Trong giai đoạn hiện nay, quyền lực chính trị của nhân dân từng bước
được xác lập trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 10
Trên lĩnh vực chính trị: Quyền lực của nhân dân được đảm bảo trước
hết bởi Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nhà
nước đó bầu ra, được dân ủy quyền quản lý, điều hành đất nước. Nhà nước
là công cụ thực hiện quyền lực chính đáng của nhân dân. Người dân có
quyền kiểm tra, giám át hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước; tham gia
vào công việc nhà nước, thảo luận, góp ý vào các vấn đề lớn của đất nước,
thông qua trưng cầu dân ý, đóng góp ý kiến vào xây dựng Hiến pháp, pháp
luật,..Dưới sư lãnh đạo của Đảng, tất cả người dân có quyền tự do tư tưởng,
tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do lập hội theo quy định của pháp luật.
Trên lĩnh vực kinh tế: quyền lực của nhân dân được đảm bảo thông qua
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người dân đều có quyền
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như tư
nhân; liên kết giữa các thành phần kinh tế; kết hợp kế hoạc phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước với phát huy quyền chủ động, sáng tạo của doanh
nghiệp, người dân; có quyền làm giàu chính đáng, có quyền sở hữu, kể cả sở
hữu tư nhân và được pháp luật bảo vệ.
Trên lĩnh vực xã hội; Quyền con người, quyền được bảo vệ về mặt xã
hội của mọi công dân được bảo đảm, khắc phục dân sự khác biệt giữa các
cấp, tầng lớp xã hội, các vùng, miền đất nước, từng bước giải phóng con
người khỏi mọi hình thức áp bức, bất công thực sự tự do, hạnh phúc. Nhà
nước thi hành các chính sách xã hội rộng rãi đáp ứng nhu cầu của nhân dân
về giáo dục, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội, trợ cấp cho
những bộ phận dân cư, nhóm xã hội yếu thế,…
Trên lĩnh vực văn hóa: Nhân dân là chủ thể sáng tạo các giá trị văn hóa
và là đối tượng hưởng thụ các thành quả văn hóa. Việc thực hiện quyền lực
của nhân dân trên lĩnh vực văn hóa đòi hỏi phải giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm vai trò chủ đạo của thế giới quan Mác-Lênin, thực hiện 11
dân chủ hóa trên lĩnh vực văn hóa, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo văn hóa
trong nhân dân. Nhà nước phải có chính sách bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú, sống
động nền văn hóa dân tộc. Thông qua đó, người dân có điều kiện nâng cao
học vấn, tiếp thu được những tri thức mới, đời sống tinh thần được nâng cao,
mọi người đều hướng tới chân, thiện, mỹ, tích cực đấu tranh tiêu diệt cái
xấu, cái ác, cái bảo thủ lạc hậu trong xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ THỰC THI
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA
2.1. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân
Trên thực tế, quyền lực chính trị của nhân dân rất rộng, do đó họ
khhong thể thương xuyên và trực tiếp thực hiện và không phải bất cứ công
việc gì của đời sống xã hội cũng có thể đưa ra trước cộng đồng bàn bạc,
quyết định, vì vậy phải có các cơ quan hoạt động thường xuyên, thay mặt
nhân dân thực hiện. Dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai phương
thức để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Dân chủ đại diện chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tạo mọi điều kiện
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Cơ chế vận hành nhằm bảo đảm
quyền lực thực sự thuộc về nhân dân ở nước ta hiện nay là “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Nhân dân trao quyền lực của mình cho Đảng, hay nói cách khác, Đảng
được nhân dân ủy quyền lãnh đạo đất nước (được quy định trong Hiến
pháp). Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, bằng công tác tư tưởng, 12
công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, bằng nêu cao vai trò
tiên phong, gương mẫu của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên.
Nhà nước quản lý là Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý, điều hành
các quá trình kinh tế - xã hội theo đường lối chính trị của Đảng. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống thể chế, xây dựng môi
trường pháp lý nhằm cụ thể hóa quyền hạn, lợi ích, nghĩa vụ của nhân dân.
Nhà nước có đầy đủ sức mạnh vật chất, phương tiện cần thiết để ngăn ngừa
các hoạt động vi phạm pháp luật chống lại chính quyền nhân dân, tạo điều
kiện cho nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Nhân dân làm chủ thể hiện ở hai phương diện: có điều kiện tham gia
vào lĩnh vực chính trị, vào hoạt động của các tổ chức thuộc hệ thống chính
trị. Cơ cấu, thành phần và mục tiêu hoạt động của hệ thống chính trị phải thể
hiện là phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân. Trong đó, các tổ chức chính
trị -xã hội đại diện cho các nhóm xã hội là cầu nối giữa các tầng lớp nhân
dân với các cơ quan quyền lực Đảng và Nhà nước. Thông qua các tổ chức
này, lợi ích chung của toàn xã hội, cộng đồng, cá nhân được kết hợp hài hòa,
làm tiền đề cho đoàn kết dân tộc, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Dân chủ trực tiếp là phương thức thể hiện sự chủ động, trực tiếp vai trò
làm chủ của nhân dân trong các quyết định quan trọng của đất nước. Dân
chủ trực tiếp bao gồm 3 yếu tố: mọi người đều có quyền bày tỏ ý chí của
mình, bày tỏ ý chí trực tiếp, không thông qua cá nhân hay tổ chức nào; ý chí
công dân là quyết định chứ không chỉ có giá trị tham khảo. Dân chủ trực tiếp
thể hiện dưới các khía cạnh: tự quản, tự chủ những vấn đề thuộc về đời sống
cá nhân và đời sống xã hội, không có sự can thiệp của nhà nước; quyết định
các vấn đề quan trọng của quốc gia theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật như trưng cầu dân ý; xây dựng nhà nước, các thể chế xã hội thông qua 13
bầu cử, khiếu nại, tố cáo; hoặc gây ảnh hưởng, phản biện xã hội đối với
chính sách, pháp luật của nhà nước; kiểm soát, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước. Coi trọng dân chủ trực tiếp là làm phong phú thêm hình
thức thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân. Đây là khả năng cao thể
hiện một cách khách quan nhất ý chí, nguyện vọng của nhân dân không qua
một hình thức trung gian vào và thể hiện một cách ưu việt nhất quyền lực của nhân dân.
2.2. Thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta
Ở Việt Nam, quyền lực nói chung và quyền lực chính trị của nhân dân
nói riêng được biết đến từ khi có Đảng Cộng sản, do Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện, lãnh đạo nhân dân ta làm cách mạng, lập nên nhà nước và chế
độ dân chủ cộng hòa, phát triển đất nước theo con đưỡng xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ đổi mới, quyền làm chủ của nhân dân trở thành mục tiêu
và động lực của công cuộc đổi mới. Vấn đề quyền làm chủ của nhân dân có
tầm quan trọng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Những thành tựu của quá
trình xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân góp phần tích cực
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, những khó khăn,
thách thức trong quá trình xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân cũng cản trở công cuộc phát triển của đất nước. Nhận thức về vấn đề
quyền làm chủ của nhân dân là khó khăn, phức tạp nhưng xây dựng và thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lại càng khó khăn, phức tạp gấp bội lần.
Những vấn đề về mục tiêu, động lực, nội dung, hình thức và phương pháp;
nguyên nhân, kinh nghiệm, nguyên tắc, phương châm và bước đi của việc
xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân vẫn là những vấn đề khó
khăn và mới mẻ. Trong những thành tựu của công cuộc đổi mới có những 14
thách thức từ quá trình xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân
dân. Thực tiễn hiện nay cho thấy, đổi mới, nhất là đổi mới kinh tế đang tạo
ra những tiền đề và điều kiện cần thiết nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và
thách thức cho việc xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân.
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong thực thi quyền lực chính trị của nhân dân
Trong mọi giai đoạn của cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề xây dựng thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thời kỳ đổi mới, bài học “lấy dân làm gốc” do Đại hội VI của
Đảng (tháng 12/1986) nêu ra các Đại hội sau đó tiếp tục khảng định đã trở
thành cơ sở chính trị cho việc xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của
nhân dân. Quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ, nguyên tắc, phương
châm, khâu đột phá và bước đi cụ thể của Đảng về xây dựng và thực hiện
quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng bổ sung, phát triển và cụ thể
hóa. Theo đó, việc xây dựng và thực hiện quyền quyền lực chính trị của
nhân dân ngày càng được thể hiện cụ thể trong cuộc sống thông qua Đảng,
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, với những nội dung và hính thức
ngày càng phong phú, đa dạng. Xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị
của nhân dân là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị.
Về vai trò quản lý của Nhà nước, trong các bản Hiến pháp của Việt
Nam từ năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 và hệ thống pháp luật tương ứng
đều chính thức ghi nhần toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Các Hiến
pháp và hệ thống pháp luật có liên quan đều ghi nhận quyền lực của nhân
dân, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; mọi công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí theo quy định của pháp luật; mọi công dân có 15
nghĩa vụ và quyền lợi trong việc xây dựng và bảo vệ Tố quốc. Trong điều
kiện của một đảng duy nhất cầm quyền, quyền lực của nhân dân là thống
nhất nhưng có sự phân công và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền làm chủa
của nhân dân được thực hiện theo cơ chế Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý – nhân dân làm chủ”.
Về vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức
và hoạt động, tham gia có hiệu quả hơn vào việc xây dựng và thực hiện đầy
đủ hơn quyền làm chủ thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Về xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân thời kỳ đổi mới:
Về nhận thức thể hiện ở quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng
và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng được hoàn thiện;
nhận thức về quyền làm chủ của nhân dân của cán bộ, công chức và toàn dân
ngày càng đầy đủ và sâu sắc.
Về thực tế, năng lực thực hành quyền lực chính trị của nhân dân của
cán bộ, đảng viên và nhân dân ngày càng sâu sắc và đa dạng; thể chế, quy
chế làm chủ của nhân dân ngày càng được xây dựng và củng cố. Mặt khác,
nhiều thể chế thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong kinh tế và chính
trị, văn hóa và xã hội ngày càng được hình thành và hoàn thiện. Các thể chế
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được luật pháp hóa, làm
chủ (dân chủ) đi đôi với pháp luật trên có sở của pháp luật, làm chủ (dân
chủ) gắn với kỷ cương phép nước. Cơ chế Đảng lãnh đạo – Nhà nước quản
lý – Nhân dân làm chủ ngày càng được thể chế hóa. Các thể chế kinh tế thị
trường, nhà nước pháp quyền,…theo định hướng xã hội chủ nghĩa – cơ sở 16
của quá trình xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân.
Không những vậy, quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng trở thành
động lực cho đổi mới và phát triển. Quyền làm chủ của nhân dân từ chỗ tạo
ra bầu không khí dân chủ trong xã hội đến chỗ mang lại những quyền làm
chủ thiết thực cho nhân dân – từ thực hiện các quyền làm chủ trong kinh tế
(trong sở hữu tư liệu sản xuất, trong sản xuất kinh doanh và phân phối sản
phẩm xã hội đến thực hện các quyên làm chủ trong xã hội; từ mở rộng các
quyền tự do làm ăn sinh sống đến mở rộng các quyền tự do ngôn luận và báo
chí,…. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện một bước cơ sở pháp lý cho quá
trình dân chủ hóa cơ sở; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và thực
hành dân chủ của bán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở; tăng cường trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở
trước nhân dân; tạo quyền và khả năng để nhận dân tham gia vào xây dựng
và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội ở cơ sở.
2.2.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng thực thi quyền lực chính trị của nhân dân
Thứ nhất, bộ máy Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội vần
cồng kềnh, tệ nạn quan liệu, tham nhũng và vi phạm quyền làm chủ và thực
thi quyền lực chính trị của nhân dân còn chưa được đẩy lùi.
Thứ hai, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản ý và
điều hành của Nhà nước, kết quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ ba, tình trạng vi phạm quyền làm chủ, quyền lực chính trị của nhân
dân vẫn còn diễn biến phức tạp. Những điều kiện và tiền đề cho việc thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân cón chưa vững chắc. Thể chế, quy chế dân 17
chủ nhất là dân chủ cơ sở còn chưa hoàn thiện đồng bộ, gây cản trở trong
việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ tư, những hạn chế trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện
nay như: tính hình thức trong các hoạt động sinh hoạt dân chủ ở cơ sở; sự
bất cập về nhận thức và năng lực thực hành dân chủ của nhiều cấp ủy đảng,
chính quyền ở cơ sở, sự hạn chế về năng lực và mức độ độc lập của các tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp cơ sở; sự non yếu của các tổ chức và hoạt động
của xã hội dân sự; sự cản trở của những tập quán ván hóa truyền thống; sự
thiếu thốn và lạc hậu về các nguồn lực.
Thứ năm, thời gian qua, việc chống tham nhũng, tha hóa quyền lực ở
nước ta vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là: Hoạt động giám sát tối cao của
Quốc hội chưa mạnh, hiệu quả còn hạn chế. Hoạt động kiểm tra của hệ
thống hành pháp còn yếu. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các thiết
chế trong bộ máy nhà nước còn chưa hợp lý, hiệu quả. Việc phân công
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước còn bất cập. Do tác động của mặt trái
kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ
lãnh đạo cấp chiến lược phai nhạt lý tưởng, suy thoái đạo đức, lối sống, có
biểu hiện cá nhân chủ nghĩa, quan liêu, xa dân, tham nhũng, lãng phí. Tình
trạng chạy chức, chạy quyền, chạy quy hoạch… chậm được ngăn chặn, đẩy
lùi. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được coi trọng đúng mức, còn bị vi
phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà cho nhân dân chưa được đẩy lùi, cơ chế bảo đảm quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân chưa được cụ thể hoá đầy đủ.
2.2.3. Những khó khăn, thử thách trong thực thi quyền lực chính trị của nhân dân 18
Qúa trình xây dựng và thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân càng
đi vào chiều sâu càng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức phải vượt qua; nhiều
vấn đề mới mẻ và phức tạp cần phải được giải quyết, nhất là trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đó là:
Thứ nhất, làm thế nào để tiếp tục mở rộng phát triển các quyền tự do,
dân chủ cũng như quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ hai, làm thể nào để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, đảm bảo tăng
cường thể chế dân chủ, làm cho dân chủ hóa trở thành quá trình khơi dậy và
phát huy có hiệu quả quyền lực chính trị của nhân dân.
Thứ ba, làm thế nào để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ và có
hiệu quả quyền lực của nhà nước.
Thứ tư, làm thế nào xây dựng và phát triển quyền làm chủ, quyền lực
chính trị của nhân dân trong điều kiện một Đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền.
Thứ năm, làm thế nào mở rộng dân chủ từ kinh tế đến chính trị và
những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, đặc biệt là trong vấn đề về tổ chức,
thực thi và đảm bảo tăng cường quyền lực chính trị của nhân dân.
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
THUỘC VỀ NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Tính tất yếu tăng cường đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
Tháng Tám năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã đứng lên giành độc lập, giải phóng dân tộc
khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp, lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng Nhà 19
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Như vậy, về mặt lịch sử, nhân dân Việt
Nam chính là người đã giành lại quyền lực, sáng tạo nên lịch sử, quyết định
số phận, vận mệnh của mình. Từ đó, lịch sử nước ta hình thành và ghi nhận
một cách chính thống nhận thức luận và thực tiễn: nhân dân là cội nguồn của
quyền lực, quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân.
Sinh thời, khi nói về bản chất nhà nước mà chúng ta đang xây dựng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Ngay ở Điều 1, Hiến pháp năm 1946, Bản Hiến pháp
đầu tiên của nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp chỉ đạo soạn thảo, đã
khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền
bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi
giống, gái, trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Người nhấn mạnh: Nước ta
là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Do vậy có quyền nhân
dân trực tiếp làm, trực tiếp thực hiện; có quyền nhân dân giao hay ủy quyền
cho một tổ chức, một nhóm người hoặc cho một người thực hiện để thực
hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng khẳng định: Để chống lại tình trạng lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng
quyền lực vì lợi ích cá nhân, đòi hỏi các cơ quan Đảng, Nhà nước và cán bộ
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng, của nhân dân.
Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và quyền lực nhà nước,
Đảng ta khẳng định: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý
thành cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội. Đảng thực thi quyền lực
chính trị của các giai tầng xã hội mà mình đại diện bằng cách tác động vào
nhà nước, để thông qua nhà nước hiện thực hóa quyền, lợi ích và ý chí của
các giai tầng xã hội. Nghị quyết Đại hội XII đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của 20