-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quyền lực chính trị và những đặc điểm của quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta | Tiểu luận chính trị học
Quá trình thực hiện hóa nội dung Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân trong tiến trình lịch sử. Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân lao động trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực, phẩm chất thật sự là công bộc của dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chính Trị Học 128 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Quyền lực chính trị và những đặc điểm của quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta | Tiểu luận chính trị học
Quá trình thực hiện hóa nội dung Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân trong tiến trình lịch sử. Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân lao động trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực, phẩm chất thật sự là công bộc của dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học 128 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
------------------------- TIỂU LUẬN CHÍNH TRỊ HỌC ĐỀ TÀI:
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN
LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA
Sinh viên: NGUYỄN YẾN NHI
Mã số sinh viên: 2155380047
Lớp: K41_CT01001_6 – CN: Truyền thông chính sách K4
Hà Nội, tháng 1 năm 2022 1 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 5
B. NỘI DUNG.......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ VÀ QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA. ................................................................. 9
1.1. Quyền lực và quyền lực chính trị............................................ 9
.....................................................................................................
1.1.1. Quyền lực............................................................................... 9
1.1.2. Quyền lực chính trị................................................................ 10
1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.............................................................. 11
1.2.1. Quá trình thực hiện hóa nội dung Quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân trong tiến trình lịch sử............................................ 12
1.2.2. Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân lao động trong thời kì quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta......................................... 12
a. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là mốc đánh dấu việc xác
lập thể chế chính trị dân chủ - đưa nhân dân từ nô lệ lên vị trí chủ nhân
đất nước................................................................................................ 12 2
b. Tuy nhiên, trên phương diện thực tiễn, việc hiện thực hóa thể chế chính
trị dân chủ ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội do
những điều kiện lịch sử đặc thù của đất nước.................................. 13
c. Quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội được thể chế hóa, hiện thực hóa chủ yếu thông qua hệ
thống chính trị.....................................................................................13
1.3. Quyền lực chính trị của nhân dân hiện nay ở nước ta..........15
CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA
NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA............................................................................ 20
2.1. Quyền lực chính trị mang tính giai cấp.................................. 20
2.2. Quyền lực chính trị mang tính Đảng cộng sản....................... 21
2.3. Quyền lực chính trị có tính xã hội........................................... 22
2.4. Quyền lực chính trị mang tính nhân dân................................ 22
2.5. Quyền lực chính trị có tính tập trung..................................... 24
2.6. Quyền lực chính trị có tính tha hóa......................................... 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN LỰC CHÍNH
TRỊ THUỘC VỀ NHÂN DÂN..................................................................... 25
3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đủ năng lực, phẩm chất thật
sự là công bộc của dân............................................................. 25 3
3.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh
bạch, thể hiện đúng ý chí, lợi ích, nguyện vọng và quyền lực của
dân, thực sự bảo vệ được các quyền của công dân................ 25
3.3. Nâng cao vai trò giám sát của nhân dân đối với quyền lực nhà
nước ........................................................................................... 26
3.4. Giải quyết tốt vấn đề quyền và nghĩa vụ công dân................ 26
3.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với
Nhà nước.................................................................................... 27
3.6. Nâng cao dân trí........................................................................ 27
2. KẾT LUẬN.......................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 29 4 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chính trị học là một môn khoa học chính trị, từ khi ra đời cách đây hàng thế
kỷ đã sớm được triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chính trị học là khoa học
nghiên cứu lĩnh vực chính trị, khoa học về chính trị nhằm làm sáng tỏ những quy
luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị - xã hội, cùng những thủ thuật
chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp
được tổ chức thành nhà nước.
Như bất kỳ một khoa học nào khác, chính trị học cũng trải qua một quá trình phát
triển lâu dài tương ứng với sự phát triển của đời sống chính trị và phù hợp với quy
luật của quá trình nhận thức từ kinh nghiệm đến lý luận.
“Quyền lực chính trị” là một trong những phạm trù cơ bản của chính trị học.
Nó giữ vị trí trung tâm trong hệ thống những khái niệm và phạm trù của khoa học này.
Chính từ vị trí của “quyền lực chính trị”, người ta có thể coi chính trị học là một
khoa học về các quy luật và tính quy luật trong cuộc đấu tranh giai cấp xoay quanh
việc đạt tới và thực thi được quyền lực chính trị trong xã hội được tổ chức thành
nhà nước. Nói tóm lại, chính trị học là khoa học về cuộc đấu tranh giành, giữ và
thực thi quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền lực nhà nước.
Hiện nay ở nước ta, vấn đề quyền lực chính trị của nhân dân vừa là mục tiêu
cũng vừa là động lực trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1986, đất nước ta
bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển theo tinh thần chuyển nền kinh tế tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, củng cố hoàn thiện chế độ
dân chủ nhân dân, từng bước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên trước yêu
cầu của tình hình và nhiệm vụ mới, hệ thống chính trị cũng đã bộc lộ nhiều ưu
điểm, nhược điểm trong đó nhược điểm là các đoàn thể nhân dân vẫn chưa thực 5
hiện và thể hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, thiếu tính trật tự, kỷ cương,
bệnh quan liêu tham nhũng cũng trở nên khá phổ biến và nặng nề… Vì vậy, việc
đảm bảo thực thi quyền lực chính trị của nhân dân không chỉ là yêu cầu sâu xa cơ
bản mà còn là một việc vô cùng cấp thiết.
Vì vậy, sau khi học xong học phần “Chính trị học”, hiểu được tầm quan
trọng và mức độ cấp thiết ấy nên em đã lựa chọn đề tài “Quyền lực chính trị và
những đặc điểm của quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta” cho bài tiểu
luận kết thúc học phần của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ nội dung quyền lực chính trị của nhân dân ở
nước ta. Từ đó rút ra giải pháp tăng cường và đảm bảo quyền lực chính trị của
nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ khái niệm, nội dung cơ bản về quyền lực chính trị và quyền
lực chính trị của nhân dân.
- Phân tích những đặc điểm của quyền lực chính trị.
- Phân tích thực trạng về quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, bảo đảm
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân theo chính trị học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ nội dung chính trị học về quyền lực chính trị của nhân dân.
- Thực trạng quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta. 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiểu luận nghiên cứu nội dung khái niệm chính trị học về quyền
lực chính trị của nhân dân.
- Khảo sát thực tiễn vấn đề quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lý luận.
Phương pháp của tiểu luận là phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin; các phương pháp luận mácxít; phương pháp nghiên
cứu của các khoa học liên ngành như phương phương pháp thống nhất giữa logic
và lịch sử, phương pháp phân tích hệ thống...
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Tiểu luận sử dụng phương pháp liên ngành lịch sử, kết hợp logic đồng thời
vận dụng các phương pháp khác như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê,...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
5.1. Ý nghĩa lý luận.
Góp phần làm rõ những nội dung, khái niệm chính trị học về quyền lực
chính trị của nhân dân, làm cơ sở cho nghiên cứu về những đặc ddiemr của quyền
lực chính trị. Từ đó vận dụng tìm ra giải pháp tăng cường đảm bảo quyền lực thuộc
về nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài này để nắm được chắc những nội dung, khái niệm, đặc
điểm của chính trị học về quyền lực chính trị cũng như quyền lực chính trị của
nhân dân. Từ đó vận dụng trong công cuộc đổi mới hiện nay, phát huy sức mạnh 7
các tầng lớp nhân dân, đồng tâm hiệp lực, đem hết nhiệt huyết, trí tuệ và tài năng
cống hiến cho Tổ quốc.
6. Kết cấu của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 3 chương. 8 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1:
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ VÀ QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA.
1.1. Quyền lực và quyền lực chính trị.
1.1.1. Quyền lực.
Quyền lực là phạm trù xuất phát của chính trị học. Quyền lực là phạm
trù dùng để chỉ loại quan hệ xã hội đặc biệt của con người và có những đặc trưng cơ bản sau:
- Quyền lực gắn với sức mạnh nên người nào, hoặc một số người
nào nắm được nó thì buộc người khác hoặc một số người khác phải phục tùng.
- Nhờ nó mà đạt được mục đích trong hoạt động phối hợp và trên cơ
sở thừa nhận của người khác.
- Tóm lại, quyền lực là cái mà ai nắm được thì buộc người khác phải phục tùng.
Quyền lực trong xã hội có cấu trúc phức tạp, được tạo thành từ nhiều nguồn gốc,
nhiều loại khác nhau: tôn giáo, kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, quyền lực đạo
đức… Quyền lực có thể được hợp pháp hóa hay không hợp pháp hóa. Điểm giống
nhau của mọi quyền lực là sức mạnh cưỡng chế của nó, dựa trên từng phương tiện,
biện pháp trừng phạt đối với ai không tuân theo.
Quyền lực chính trị tuy ra đời muộn hơn so với các loại quyền lực khác
nhưng lại có vai trò cực kỳ quan trọng trong lịch sử xã hội loài người. Là người
sống trong xã hội có giai cấp thì ai cũng tham gia vào và chịu sự chi phối của 9
quyền lực chính trị. Xã hội ngày càng phát triển thì quyền lực chính trị ngày càng
phong phú, phức tạp và tác động ngày càng sâu sắc tới đời sống mỗi còn người
cũng như cả cộng đồng.
1.1.2. Quyền lực chính trị.
“Quyền chính trị” là quyền của con người xã hội được tham dự vào việc tổ
chức xã hội như chỉnh thế theo ý chí của mình. Quyền chính trị phải được nhà nước công nhận.
Vậy, quyền lực chính trị là quyền được sử dụng sức mạnh chính trị cho mục
đích chính trị. Khi một chủ thể có lực nhưng không có quyền về mặt chính trị thì
chủ thể đó hoặc là ngấm ngầm hoặc là công khai dùng sức mạnh này trong các mối
quan hệ và hoạt động của mình trong đời sống xã hội có liên quan tới lĩnh vực chính trị.
Trong một nhà nước có thể tồn tại hai loại quyền lực chính trị thuộc về hai
chủ thể chính trị đối lập nhau: quyền lực chính trị của giai cấp thống trị và quyền
lực chính trị của các cấp hay các nhóm xã hội không thống trị.
Giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy nhà nước và dùng bộ máy này để thực thi
quyền lực chính trị của mình. Khi ấy quyền lực chính trị của giai cấp thống trị trở
thành quyền lực nhà nước, vì vậy nên nhà nước nào cũng là công cụ của giai cấp
thống trị, được sử dụng nhằm áp đặt ý chí của mình đói mới các giai cấp và nhóm
xã hội khác trông việc tổ chức xã hội như một chỉnh thể, và để trấn áp các giai cấp,
các nhóm xã hội đó một khi các giai cấp và các nhóm xã hội này cưỡng lại sự áp đặt ấy.
Ngược lại, các giai cấp thống trị thì dùng quyền lực chính trị của giai cấp
mình để cưỡng lại, chống lại sự áp đặt của giai cấp thống trị, đòi thay đổi cách tổ 10
chức xã hội cho phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Bao giờ quyền lực chính trị
cũng mang bản chất giai cấp của nó.
Cấu trúc của quyền lực chính trị:
- Là quyền sử dụng sức mạnh cho mục đích chính trị, quyền lực
chính trị đòi hỏi một cấu trúc bao gồm: chủ thể và đối tượng, mục
tiêu và nội dung, công cụ và phương tiện thực hiện.
- Chủ thể quyền chính trị được xác định là nhóm xã hội, giai cấp hay
tập đoàn người được tổ chức để tạo dựng và có được quyền sử
dụng sứ mạnh cho mục đích chính trị cuẩ mình.
- Đối tượng của quyền lực chính trị là nhóm xã hội, giai cấp hay tập
đoàn người mà sự phục tùng của nói đối với chủ thể là “cách” mà
quyền lực chính trị được thể hiện trong việc thực thi.
- Mục tiêu của quyền lực chính trị là đạt tới sự áp đặt ý chí chủ thể
với đối tượng và thông qua đó mà lợi ích của chủ thể được thực
hiện. Vậy nên nội dung của việc thực thi quyền lực chính trị là việc
sử dụng mọi sức mạnh mà chủ thể có được để đạt tới mục tiêu chính trị.
- Công cụ của quyền lực chính trị là những tổ chức chính trị và các
tổ chức khác nhưng có nội dung chính trị, được chủ thể thiết lập và
dựa vào hoạt động để thực thi quyền lực chính trị ở những mức độ nhất định.
Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
Là quá trình hình thành của một lực lượng xã hội mới về mặt giai cấp và sự vươn
lên của nó nhằm giành quyền chính trị cho nó. 11
1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
1.2.1. Quá trình thực hiện hóa nội dung Quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân trong tiến trình lịch sử.
Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài, phức tạp. Đó là quá trình vận
động biến dân chủ từ khát vọng, khả năng thành hiện thực, để nền dân chủ “ngày
càng hướng tới cơ sở hiện thực của nó, tới con người hiện thực, nhân dân hiện thực
và được xác định là sự nghiệp của bản thân nhân dân.”
Nền dân chủ luôn gắn với Nhà nước với tư cách là một cơ chế để thực thi
dân chủ và mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị. Khi xã hội loài người
chưa có sự phân chia giai cấp thì chỉ tồn tại một loại Quyền lực xã hội; khi xã hội
có phần chia thành giai cấp thì xuất hiện Quyền lực chính trị, Quyền lực Nhà nước.
Các nhà nước thường có xu hướng chỉ chăm lo thực hiện lợi ích giai cấp để thay
đổi bộ máy Nhà nước theo hướng lo cho cái chung, số đông hơn, điều này phản
ánh được khát vọng biến Nhà nước đó lo cho số đông nhiều hơn.
Trong các thể chế chính trị phi dân chủ, các Nhà nước thường có xu hướng
chăm lo lợi ích của giai cấp mình nhiều hơn là thực hiện chức năng xã hội; vì thế
tầng lớp bên dưới thường có khát vọng về một thể chế chính trị dân chủ, một Nhà
nước lo cho cái chung và số đông nhiều hơn.
Thể chế chính trị dân chủ hiện thực xuất hiện gắn liền với Cách mạng dân chủ tư
sản, Cách mạng Xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân lao động trong thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 12
Trải qua quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ giành độc lập và cuối cùng
bằng Cách mạng Tháng Tám, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản đã
xóa bỏ quyền thống trị của các thế lực phong kiến và đế quốc thực dân, giành độc
lập cho dân tộc, lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định việc
thực thi quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam. Từ Cách mạng Tháng Tám,
qua các cuộc chiến tranh giữ nước, quyền lực chính trị của nhân dân lao động được
thiết lập. Hơn 50 năm qua, nhân dân lao động vẫn dùng quyền lực ấy để bảo vệ và
xây dựng đất nước. Đó là quyền lực chính trị của nhân dân ta dưới hình thức quyền
lực nhà nước ngày càng được củng cố, giữ vững và phát triển.
a. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là mốc đánh dấu
việc xác lập thể chế chính trị dân chủ - đưa nhân dân từ nô lệ lên
vị trí chủ nhân đất nước.
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, toàn bộ quyền lực
thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mọi đường lối, chủ trương của Đảng đều là kết quả phản ánh khái
quát nhu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Nhà nước là công cụ để thể chế hóa và thực hiện quyền lực chính
trị của nhân dân lao động; đồng thời thông qua nhà nước nhân dân
lao động được tổ chức lại để có được sức mạnh nhằm thực hiện vai
trò là chủ thể đích thực của quyền lực chính trị. Đối tượng mà
Quyền lực chính trị hướng tới trong nhà nước ta là sự áp đặt ý chí
của nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.
- Các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân, là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng, là nơi đại diện cho ý
chí đại đoàn kết và nguyện vọng chân chính của nhân dân, là các tổ
chức có vai trò trong việc phối hợp với chính quyền chăm lo bảo 13
vệ các lợi ích và nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
b. Tuy nhiên, trên phương diện thực tiễn, việc hiện thực hóa thể chế
chính trị dân chủ ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội do những điều kiện lịch sử đặc thù của đất nước.
- Do phải tập trung cho hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ và
chiến tranh biên giới Tây Nam, phía Bắc
- Quá độ gián tiếp tuyệt đối.
- Hệ thống chính trị của chúng ta trước đây chịu ảnh hưởng của mô hình Xôviết.
c. Quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội được thể chế hóa, hiện thực hóa chủ yếu
thông qua hệ thống chính trị.
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chính trị ở nước ta cũng còn tồn
tại bất cập cần tiếp tục khắc phục. Ví dụ như: Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
chưa được xây dựng một cách đầy đủ, đồng bộ; tổ chức và hoạt động còn cồng
kềnh, kém hiệu quả, thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để giải quyết những hiện tượng
phi dân chủ; nhiều thiết chế chính trị mang tính hình thức; nhiều quyết sách chính
trị mang tính giáo điều. Nhiều nơi, nhiều lúc đã biến sự lãnh đạo tuyệt đối của
Đảng thành sự chuyên chế Đảng; mối quan hệ giữa đảng và Nhà nước bị biến
dạng. Bộ máy Nhà nước cồng kềnh và hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả; bị quan
liêu hóa, thụ động và ỷ lại vào cơ quan Đảng. Các tổ chức chính trị - xã hội nhiều
nơi, nhiều lúc còn mang tính hình thức. Cụ thể: Nhà nước: 14
- Ưu điểm: Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên.
- Hạn chế: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa
theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước.
Các tổ chức chính trị - xã hội:
- Ưu điểm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc được củng cố.
- Hạn chế: Quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài
lĩnh vực còn bị vi phạm.
1.3. Quyền lực chính trị của nhân dân hiện nay ở nước ta.
Mới đây, GS.TS Nguyễn Phú Trọng (Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng Sản Việt Nam) đã có bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”.
Trong đó, vấn đề quyền lực chính trị thuộc về nhân dân được đề cập đến rất rõ, cụ thể như sau:
“Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người,
chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng
ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không
phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá
trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, "cá lớn nuốt cá bé" vì
lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển
bền vững, hài hòa với thiên nhiên để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các 15
thế hệ hiện tại và tương lai, chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên,
tiêu dùng vật chất vô hạn độ và hủy hoại môi trường. Và chúng ta cần một hệ
thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ
lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu số giàu có.
Phải chăng những mong ước tốt đẹp đó chính là những giá trị đích thực của chủ
nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi.” …
“Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu,
nhưng chúng ta đã hình thành nhận thức tổng quát: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển
cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc 16
tế; Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.” …
“Chúng ta xác định: Con người giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát
triển; phát triển văn hoá, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới; phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc
sách hàng đầu; bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn, là tiêu chí
để phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ làm tế bào lành
mạnh, vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu chí của tiến bộ, văn minh.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn,
dựa trên nền tảng lợi ích chung của toàn xã hội hài hòa với lợi ích chính đáng của
con người, khác hẳn về chất so với các xã hội cạnh tranh để chiếm đoạt lợi ích
riêng giữa các cá nhân và phe nhóm, do đó cần và có điều kiện để xây dựng sự
đồng thuận xã hội thay vì đối lập, đối kháng xã hội. Trong chế độ chính trị xã hội
chủ nghĩa, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân là mối quan hệ giữa các
chủ thể thống nhất về mục tiêu và lợi ích; mọi đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật và hoạt động của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc
của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Mô hình chính trị và cơ chế vận hành tổng
quát là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Dân chủ là bản
chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền lực thực sự thuộc về nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách
mạng Việt Nam. Chúng ta chủ trương không ngừng phát huy dân chủ, xây dựng 17
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân, trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân, đồng
thời là người tổ chức thực hiện đường lối của Đảng; có cơ chế để nhân dân thực
hiện quyền làm chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, tham gia quản lý xã hội. Chúng ta nhận thức rằng, nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa về bản chất khác
với nhà nước pháp quyền tư sản là ở chỗ: pháp quyền
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là công cụ bảo vệ và phục vụ cho lợi ích
của giai cấp tư sản, còn pháp quyền dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là công cụ thể
hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm và bảo vệ lợi ích của đại
đa số nhân dân. Thông qua thực thi pháp luật, Nhà nước bảo đảm các điều
kiện để nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện chuyên chính
với mọi hành động xâm hại lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời, chúng
ta xác định: Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh và là nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam;
không ngừng thúc đẩy sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo.”
Mới đây, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng một lần nữa
lại khẳng định và nhấn mạnh: "Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Chúng
ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn
diện hơn so với những năm trước đổi mới. Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có
thể nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
quốc tế như ngày nay. Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết
quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của 18
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn
Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng
đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt
dân tộc ta vững vàng tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là
nền tảng để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới."
Bởi vậy có thể thấy được rằng quyền lực chính trị thuộc về nhân dân đang là
vấn đề được đề cao trong thời điểm hiện nay. Đảng và Nhà nước luôn coi trọng vấn
đề “Quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do dân và phục vụ lợi ích của nhân dân”,
luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Vì vậy có thể nói Việt Nam đang dần
cải thiện và trở nên bình đằng hơn. Qua hàng trăm năm trải qua quá trình đấu tranh
khó khăn, gian khổ hy sinh để chống lại ách đô hộ và sự xâm lượng của để quốc
thực dân; để bảo vẻ nền độc lập cho dân tộc và chủ quyền thiêng liêng của đất
nước. Trong chúng ta, ai cũng mang một tinh thần lớn “Không có gì quý hơn Độc lập, Tự do”. 19