TIẾP CẬN BN RONG KINH, RONG HUYẾT
1. Các nguyên nhân rong kinh, rong huyết
a) Cơ năng:
- Dậy thì: Chức năng nội tiết của buồng trứng chưa hoàn thiện gây nên
- Tiền mãn kinh: Chu kỳ kinh không phóng noãn
b) Thực thể:
- TC: Quá sản NMTC, viêm NMTC, polyp BTC, U xơ TC, U buồng
trứng, UT NMTC
- CTC: Viêm CTC, polyp CTC, UTCTC
- ÂĐ: Viêm loét, chấn thương, dị vật
- Túi cùng sau: Chấn thương, quan hệ thô bạo
2. Tiếp cận BN rong kinh, rong huyết:
a) Hỏi bệnh:
- Tình trạng hôn nhân
- Đã quan hệ chưa
- Tính chất kỳ kinh bình thường
- Tính chất kỳ kinh lần này
- Tiền sử sản phụ khoa
b) Thăm khám (Nhất thiết phải đặt mỏ vịt ở BN đã QHTD)
- Mỏ vịt:
+ Xác định vị trí chảy máu
+ Khảo sát CTC, ÂĐ
- TV:
+ Kích thước TC (To trong mang thai hoặc u xơ TC)
+ Khảo sát 2 phần phụ
+ Túi cùng: Phồng/Dẹt, ấn đau/không đau
c) Chỉ định CLS:
- CTM (Đánh giá tình trạng mất máu)
- Beta hCG
- Siêu âm TVS, TAS (Lưu ý pp siêu âm SIS)
3. Điều trị
Nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân trước khi điều trị triệu chứng: Ví dụ cắt
polyp, bóc nhân xơ,….
- Điều trị dựa trên nội mạc tử cung
- Nếu NMTC <6cm: Thuốc ngừa thai viên kết hợp. BN uống trong 6
ngày, 2 ngày đầu 3 viên, 2 ngày giữa 2 viên, 2 ngày sau 1 viên. BN sẽ
hết ra máu sau 2-3 ngày uống thuốc nhưng vẫn uống cho đến hết 6
ngày. Sau ngừng thuốc 5-7 ngày BN ra máu lại, cho uống vòng kinh
nhân tạo trong 3-6 chu kỳ
- Nếu NM từ 8-12mm: Dùng Duphaton hoặc Progesterol 10mgx2v
trong 5-7 ngày, BN sẽ hết ra máu sau 2-3 ngày uống thuốc nhưng vẫn
uống cho đến hết thuốc. Sau ngừng thuốc 5-7 ngày BN ra máu lại, cho
uống vòng kinh nhân tạo trong 3-6 chu kỳ
- Nếu NM TC >12mm, thử điều trị nội, nếu không được thì nạo BTC,
nạo ống CTC gửi GPBL

Preview text:

TIẾP CẬN BN RONG KINH, RONG HUYẾT
1. Các nguyên nhân rong kinh, rong huyết a) Cơ năng:
- Dậy thì: Chức năng nội tiết của buồng trứng chưa hoàn thiện gây nên
- Tiền mãn kinh: Chu kỳ kinh không phóng noãn b) Thực thể:
- TC: Quá sản NMTC, viêm NMTC, polyp BTC, U xơ TC, U buồng trứng, UT NMTC
- CTC: Viêm CTC, polyp CTC, UTCTC
- ÂĐ: Viêm loét, chấn thương, dị vật
- Túi cùng sau: Chấn thương, quan hệ thô bạo
2. Tiếp cận BN rong kinh, rong huyết: a) Hỏi bệnh: - Tình trạng hôn nhân - Đã quan hệ chưa
- Tính chất kỳ kinh bình thường
- Tính chất kỳ kinh lần này - Tiền sử sản phụ khoa
b) Thăm khám (Nhất thiết phải đặt mỏ vịt ở BN đã QHTD) - Mỏ vịt:
+ Xác định vị trí chảy máu + Khảo sát CTC, ÂĐ - TV:
+ Kích thước TC (To trong mang thai hoặc u xơ TC)
+ Khảo sát 2 phần phụ
+ Túi cùng: Phồng/Dẹt, ấn đau/không đau c) Chỉ định CLS:
- CTM (Đánh giá tình trạng mất máu) - Beta hCG
- Siêu âm TVS, TAS (Lưu ý pp siêu âm SIS) 3. Điều trị
Nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân trước khi điều trị triệu chứng: Ví dụ cắt polyp, bóc nhân xơ,….
- Điều trị dựa trên nội mạc tử cung
- Nếu NMTC <6cm: Thuốc ngừa thai viên kết hợp. BN uống trong 6
ngày, 2 ngày đầu 3 viên, 2 ngày giữa 2 viên, 2 ngày sau 1 viên. BN sẽ
hết ra máu sau 2-3 ngày uống thuốc nhưng vẫn uống cho đến hết 6
ngày. Sau ngừng thuốc 5-7 ngày BN ra máu lại, cho uống vòng kinh nhân tạo trong 3-6 chu kỳ
- Nếu NM từ 8-12mm: Dùng Duphaton hoặc Progesterol 10mgx2v
trong 5-7 ngày, BN sẽ hết ra máu sau 2-3 ngày uống thuốc nhưng vẫn
uống cho đến hết thuốc. Sau ngừng thuốc 5-7 ngày BN ra máu lại, cho
uống vòng kinh nhân tạo trong 3-6 chu kỳ
- Nếu NM TC >12mm, thử điều trị nội, nếu không được thì nạo BTC, nạo ống CTC gửi GPBL