



Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58605085 Routing 
1. Định tuyến: Xác định đường đi từ nguồn đến đích qua hệ thống mạng  2. Phân loại: 
+ Tĩnh: cấu hình thủ công  R(config)#ip route 
 destination-network: là địa chỉ mạng cần đi 
tới subnet-mask: subnet mask của destination-network 
next-hop: địa chỉ IP của router kế tiếp kết nối trực tiếp với router đang xét 
OutPort: cổng của router mà packet sẽ đi ra 
#default router R(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 
+ Động: router trao đổi thông tin với nhau -> tạo ra tuyến đường. 
*Distance vector (RIP...?): Gửi định kì bang định tuyến cho router láng giềng kết 
nối trực tiếp theo kì -> tốn băng thông đường truyền. Khi có sự thay đổi router tự cập nhật ->  cập nhật láng giềng 
 Không biết được đường đi cụ thể, cấu trúc kết nối 
*Linh state: (OSPF, IS-IS...?): Trao đổi LSA (link state advertisement) dưới dạng 
multicast -> cấu trúc mạng (Topology database) 
Biết rõ cấu trúc mạng -> SPF đường đi tốt nhất cho  đường đi 
Không cập nhật theo chu kì, cập nhật khi có sự thay 
đổi -> hội tụ nhanh, ít tốn băng thông -> yêu cầu về dung lượng lớn và khả năng xử lí mạnh của  CPU của router.  -Classfull routing protocol:  -Classless routing protocol:  + Hai tham số quan trọng: 
*Metric: Sử dung để chọn đường đi tốt nhất. 
*AD: Độ tin cậy càng cao khi càng nhỏ.      lOMoAR cPSD| 58605085
3.Cấu hình định tuyến động  3.1 RIP  Kiểu: Distance vector 
Metric: Hop-count(số router), >15 hủy  Time update: 30s  AD: 120  + RIPv1: Kiểu: Classfull   Metric: Hop-count, max 15.   Time update: 30s 
 Không hỗ trợ VLSM(?), mạng không liên tục  Router(config)#router rip 
Router(config-router)#network network_number 
+ RIPv2: cải tiến của v1   Kiểu: Classless 
 Hỗ trợ VLSM, hỗ trợ chứng thực trong cập nhật định tuyến. 
 Cập nhật định tuyến dạng multicast, sử dung địa chỉ lớp D 224.0.0.9(?)  Metric: Hop-count    Router(config)#router rip 
Router(config-router)#version 2 
Router(config-router)#network network-number      lOMoAR cPSD| 58605085  
Mạng không liên tục (discontiguos network): mạng con (subnet) của cùng 1 mạng lớn (major 
network) bị ngăn cách bởi 1 major network khác.  Chứng thực trong RIPv2: 
+ Plain Text “Clear text”: Cấu hình 1 khóa (password) -> trao đổi so khớp, không mã  hóa.  Bước 1. Tạo bộ khóa  Router(config)#key chain  Bước 2. Tạo các khóa  Router(config-keychain)#key 
Router(config-keychain-key)#key-string 
Bước 3. Áp đặt vào cổng gửi chứng thực  (config)#interface 
Router(config-if)#ip rip authentication key-chain 
+MD5: khóa được mã hóa cấu hình tương tự Plain Text bước  3 thêm câu lệnh sau 
Router(config-if)#ip rip authentication mode md5      lOMoAR cPSD| 58605085 Kiểm tra cấu hình:  R#debug ip rip  R#show ip route  3.2 OSPF  Kiểu: link-state, classless 
Ưu: hội tụ nhanh, hỗ trợ mạng có kích thước lớn, không xảy ra routing loop. 
Metric: Cost: được tính dựa trên băng thông, tốc độ càng cao cost càng thấp. 
Các thông số bắt buộc phải giống nhau của các router chạy OSPF trong 1 hệ thống mạng đó là 
Hello/dead interval,Area-ID, authentication password (nếu có), stub area flag.  Các loại môi trường:  +Multiple access (ethrnet)  +point to point 
+ NBMA( Non-broadcast Multiple Access)