Sản xuất hàng hoá là gì? - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Sản xuất hàng hoá là gì? - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

CHƯƠNG 3
Sản xuất hàng hoá là gì?
Sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm từ nguyên liệu và công cụ có
sẵn, với mục đích thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác.
Quá trình này đòi hỏi tính toán và quản lý hiệu quả để đạt hiệu suất và chất
lượng sản phẩm cao với chi phí thấp nhất. Đây là hoạt động không thể thiếu
trong xã hội, vì con người không thể tự tạo ra tất cả mọi thứ mà cần phải trao
đổi để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Điều kiện để sản xuất hàng hoá ra đời.
Để sản xuất hàng hóa ra đời, cần có các yếu tố sau:
- Nguyên liệu: Có thể là vật liệu tự nhiên như gỗ, kim loại, hoặc nguyên
liệu đã qua chế biến như vải, nhựa.
- Công cụ sản xuất: Bao gồm các thiết bị, máy móc, dụng cụ và công nghệ
cần thiết để tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả và nhanh chóng.
- Quy trình sản xuất: Là chuỗi bước cụ thể để chuyển đổi nguyên liệu
thành sản phẩm cuối cùng, cần được thiết kế và điều chỉnh hiệu quả.
- Quản lý và tổ chức: Bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và điều phối các
hoạt động để đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng tiến độ, chất lượng
và chi phí.
Liên hệ thực tiễn đến sản xuất hàng hoá ở Việt Nam.
Miền Bắc: Nổi tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, chăn nuôi và thủy sản.
Miền Trung: Nổi tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, cây ăn quả, chăn nuôi
và thủy sản.
Miến Nam: Nối tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, cây ăn quả, chăn nuôi,
thủy sản và các mặt hàng công nghiệp như dệt may, da giày, điện tử, cơ khí,
chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, các thách thức như ô nhiễm môi trường và thiếu hạ tầng vẫn cần
được giải quyết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực sản xuất
hàng hóa.
Cho biết sản xuất hàng hoá có ưu thế và hạn chế gì so với nền kinh tế tự
nhiên?
Ưu điểm Nhược điểm
Sản xuất hàng hoá
Năng suất lao động
cao, đa dạng sản phẩm,
tiến bộ khoa học kỹ
thuật, mở rộng hợp tác,
thúc đẩy phát triển sản
xuất.
Gây ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng
kinh tế - xã hội, khủng
hoảng kinh tế, ảnh
hưởng đến sức khoẻ và
vấn đề đạo đức kinh
doanh.
Nền kinh tế tự nhiên
Ổn định, an toàn cho
môi trường, gắn kết
cộng đồng.
Năng suất lao động
thấp, hạn chế nhu cầu,
ít động lực phát triển
khoa học kĩ thuật, hạn
chế giao lưu, dễ thiếu
hụt.
Phân tích thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa chúng. Lí giải vì
sao hàng hoá lại có các thuộc tính đó.
Thuộc tính của hàng hoá gồm hai thuộc tính cơ bản:
- Giá trị sử dụng: Hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua giá
trị sử dụng, tức là công dụng và tính hữu ích của chúng.
- Giá trị: Sản xuất hàng hóa đòi hỏi lượng lao động xã hội trung bình, và
giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động cần thiết.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá:
- Mối quan hệ thống nhất: Giá trị sử dụng tạo ra giá trị cho hàng hóa; nếu
thiếu giá trị sử dụng, hàng hóa không có giá trị. Ngược lại, giá trị đo
lường giá trị sử dụng. Hai thuộc tính này luôn liên kết và không thể tách
rời.
- Mâu thuẫn về chất: Giá trị sử dụng của các loại hàng hóa khác nhau về
chất, không thể so sánh trực tiếp.
- Mâu thuẫn về lượng: Giá trị của các loại hàng hóa khác nhau về lượng,
có thể so sánh được.
Lí giải vì sao:
- Giá trị sử dụng: Hàng hóa được tạo ra để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
con người, vì vậy giá trị sử dụng của chúng cũng đa dạng.
- Giá trị: Hàng hóa được tạo ra bằng lao động con người, và giá trị của
chúng phản ánh lượng lao động cần thiết để sản xuất.
Lượng giá trị hàng hoá là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hóa là một đại lượng kinh tế thể hiện lượng lao động
trung bình cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng hóa, được đo bằng thời gian
lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
- Năng suất lao động
- Trình độ kỹ thuật
- Điều kiện tự nhiên
- Cấu trúc sản xuất
Ngoài ra, lượng giá trị hàng hoá còn chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác
như:
- Chất lượng hàng hóa: Chất lượng hàng hóa cao hơn đòi hỏi nhiều lao
động hơn để sản xuất, dẫn đến lượng giá trị hàng hóa cao hơn.
- Độ phức tạp của lao động: Lao động phức tạp đòi hỏi nhiều kỹ năng và
kiến thức hơn, dẫn đến lượng giá trị hàng hóa cao hơn.
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu thị trường cao đối với một loại hàng hóa
nào đó có thể dẫn đến lượng giá trị hàng hóa của loại hàng hóa đó cao
hơn.
So sánh giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động. Liên
hệ thực tiễn 2 loại hình này trong nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam.
So sánh:
Tăng năng suất lao động Tăng cường độ lao động
Cách thức
thực hiện
Thay đổi cách làm việc, áp
dụng khoa học kỹ thuật,
cải tiến quy trình sản xuất,
và nâng cao trình độ
chuyên môn cho lao động.
Tăng số giờ và tốc độ làm
việc, tăng khối lượng công
việc.
Tác động
Giảm chi phí lao động, tiết
kiệm sản xuất.
Nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Cải thiện an toàn lao động.
Tăng thu nhập cho lao
động.
Gây mệt mỏi, căng thẳng.
Giảm chất lượng sản phẩm.
Gây nguy cơ tai nạn lao
động.
Không giảm giá thành sản
phẩm.
Hiệu quả
Bền vững, hiệu quả lâu
dài.
Áp dụng rộng rãi trong
nhiều ngành.
Hiệu quả ngắn hạn, không
bền vững.
Chỉ áp dụng cho một số
ngành nhất định.
Tính nhân
văn
Tôn trọng sức khỏe, an
toàn lao động.
Nâng cao chất lượng cuộc
sống lao động.
Có thể vi phạm quyền và sức
khỏe lao động.
Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị. Liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam.
Nội dung:
- Giá trị của hàng hoá: Được đo bằng lượng lao động xã hội trung bình cần
thiết để sản xuất ra nó.
- Trao đổi hàng hoá: Được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá trị
của hàng hóa này bằng giá trị của hàng hóa kia.
Tác động:
- Điều tiết sản xuất: Quy luật giá trị điều tiết sản xuất theo nhu cầu thị
trường. Khi hàng hóa có giá trị cao hơn, sản xuất tăng; khi giá trị thấp
hơn, sản xuất giảm.
- Thúc đẩy năng suất lao động: Quy luật giá trị thúc đẩy doanh nghiệp áp
dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, và tăng
cạnh tranh.
- Gây ra sự phân hoá giai cấp: Quy luật giá trị gây ra phân hóa giai cấp, với
tư bản sở hữu tài nguyên sản xuất, bóc lột lao động, và tạo ra giàu nghèo.
Yêu cầu:
- Sản xuất: Sản xuất dựa trên giá trị hàng hóa và nhu cầu thị trường để sinh
lời và thu hồi vốn.
- Trao đổi: Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc giá trị, tức là giá phản
ánh đúng giá trị.
Liên hệ:
- Quy luật giá trị là cơ sở cho sự phát triển kinh tế thị trường: Giúp điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
- Doanh nghiệp cần tuân thủ quy luật giá trị để thành công: Doanh nghiệp
cần sản xuất hàng hóa có nhu cầu, thu hồi vốn và sinh lời, áp dụng kỹ
thuật nâng cao năng suất, giảm giá thành và tăng cạnh tranh.
- Chính phủ cần có chính sách phù hợp để điều tiết quy luật giá trị: Chính
phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất hàng có nhu cầu và bảo vệ người
tiêu dùng khỏi giá cả leo thang.
XEM LẠI
So sánh giữa công thức lưu thông tiền thông thường và công thức hoạt
động tiền của tư bản. Qua đó cho biết điều kiện để tiền trở thành tư bản
là gì và ý nghĩa công thức vận động của tư bản.
So sánh:
Công thức lưu thông tiền thông thường: H - T - H (Hàng - Tiền - Hàng),
nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền rồi tiền lại chuyển hoá thành
hàng hoá.
Công thức hoạt động tiền của tư bản: T - H - T (Tiền - Hàng - Tiền), tức là
sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược
lại thành tiền.
- Giống nhau: Cả hai sự vận động gồm hai giai đoạn đối lập nhau là mua
và bán, với hai nhân tố đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có
quan hệ kinh tế là người mua và người bán.
- Khác nhau:
H-T-H T-H-T
Điểm mở đầu, kết
thúc
Hàng hóa, tiền đóng
vai trò trung gian.
Tiền tệ, hàng hóa
đóng vai trò trung
gian.
Trật tự hành vi
Bán trước, mua sau. trước, bán sau.Mua
Mục đích vận động
Mục đích của lưu
thông hàng hoá giản
Mục đích của lưu
thông tư bản nhằm
đơn là giá trị sử dụng
để thoả mãn nhu cầu,
nên hàng hoá trao đổi
phải có giá trị sử dụng
khác nhau.
tăng giá trị, không
phải giá trị sử dụng.
Công thức vận động
đầy đủ của tư bản là
T-H-T’, trong đó T' =
T +
T, với
T là giá
trị thặng dư. Số tiền
ứng ra ban đầu chuyển
hoá thành tư bản.
Giới hạn vận động
Sự vận động kết thúc
khi người trao đổi có
được giá trị sử dụng
cần thiết, nên có giới
hạn.
Sự vận động của tư
bản là không có giới
hạn, vì sự tăng trưởng
của giá trị là vô hạn.
Điều kiện để tiền trở thành tư bản
- Phải có hàng hóa đặc biệt là sức lao động: Sức lao động là hàng hóa đặc
biệt mà giá trị sử dụng của nó có khả năng tạo ra giá trị mới, lớn hơn giá
trị của bản thân nó.
- Nhà tư bản phải có quyền sở hữu tư liệu sản xuất: Nhà tư bản cần sở hữu
hoặc kiểm soát tư liệu sản xuất để tổ chức quá trình sản xuất.
- Thị trường lao động tự do: Người lao động phải có quyền tự do bán sức
lao động của mình trên thị trường.
Ý nghĩa công thức vận động của tư bản (T-H-T)
- Giá trị thặng dư: Công thức này thể hiện quá trình sản xuất giá trị thặng
dư. Giá trị thặng dư là phần giá trị mà người lao động tạo ra vượt quá giá
trị sức lao động của họ, và nó bị chiếm đoạt bởi nhà tư bản.
- Quá trình tái sản xuất mở rộng: Sự vận động này cho phép tư bản liên tục
tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra sự tích lũy tư bản.
- Phản ánh bản chất bóc lột trong chủ nghĩa tư bản: Quá trình này cho thấy
sự bóc lột của nhà tư bản đối với người lao động, khi phần giá trị thặng
dư được nhà tư bản chiếm đoạt mà không phải là kết quả của lao động
của chính họ.
Như vậy, công thức T - C - T' không chỉ là mô tả kỹ thuật về lưu thông tiền
và hàng hóa, mà còn phản ánh bản chất xã hội của quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt là sự bóc lột và tích lũy tư bản.
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và chìa khoá để giải quyết
mâu thuẫn trong công thức này là gì?
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản phản ánh sự tương phản giữa
cách thức giá trị thặng dư được tạo ra thông qua khai thác lao động chứ
không phải qua quá trình lưu thông hàng hóa.
Chìa khóa giải quyết , hàng hóa đặc biệt tạo ra giá trị lớn sức lao động
hơn giá trị bản thân nó. Nhà tư bản mua sức lao động với giá trị tương ứng
với tiền lương. Trong sản xuất, lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn tiền
lương, phần giá trị vượt trội này là giá trị thặng dư (ΔT) và thuộc về nhà tư
bản.
So sánh giữa thuộc tính của hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông
thường. Qua đó cho biết có phải mọi sức lao động đều là hàng hoá hay
không? Là sinh viên các em chuẩn bị gì khi sức lao động là hàng hoá
trên thị trường?
So sánh:
- Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị
sử dụng.
- Khác nhau:
Thuộc tính Hàng hoá thông thường Hàng hoá sức lao động
Giá trị sử
dụng
Đáp ứng nhu cầu cụ thể tạo ra giá trị mới và giá
trị thặng dư
Giá trị
Lượng lao động xã hội
cần thiết để sản xuất
Chi phí tái sản xuất sức
lao động (tiền lương)
Tiêu thụ
Sử dụng hoặc tiêu dùng
trực tiếp
Thông qua quá trình lao
động sản xuất, tạo ra giá
trị mới.
Không phải mọi sức lao động đều là hàng hóa. Có hai loại sức lao động:
hàng hoá và không hàng hoá. Sức lao động hàng hoá được mua bán trên thị
trường lao động, trong khi sức lao động không hàng hoá không thể trao đổi
trên thị trường. Mặc dù một phần sức lao động có thể được coi là hàng hoá,
nhưng không phải tất cả đều như vậy.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá trên thị trường, sinh viên cần chuẩn bị
một số điều sau:
- Kỹ năng và kiến thức chuyên môn: Cần phát triển kỹ năng và kiến thức
chuyên môn để cạnh tranh và tồn tại trên thị trường lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Tìm kiếm cơ hội thực tập, làm thêm hoặc tham
gia các dự án liên quan để tích lũy kinh nghiệm.
- Xây dựng mạng lưới quan hệ: Kết bạn và xây dựng mạng lưới quan hệ
trong ngành nghề mong muốn.
- Phát triển kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm,
quản lý thời gian,… cũng rất quan trọng để thành công trong môi trường
làm việc.
- Tự định hình sự nghiệp: Xác định mục tiêu nghề nghiệp và lập kế hoạch
để đạt được chúng.
Mối quan hệ giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với tỉ suất
giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư. Ý nghĩa phương pháp
luận của nó.
Mối quan hệ:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: là cách tư bản tăng giá trị bằng
cách chiếm đoạt giá trị lao động của công nhân.
- Tỉ suất giá trị thặng dư: là tỷ lệ giữa giá trị thặng dư và tổng giá trị lao
động, thể hiện mức độ chiếm đoạt giá trị lao động.
- Khối lượng giá trị thặng dư: là tổng lượng giá trị thặng dư được tạo ra
trong một đơn vị thời gian, phản ánh sức mạnh sản xuất và sự tăng
trưởng kinh tế.
Mối quan hệ giữa chúng có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, một phương pháp sản xuất hiệu quả thường dẫn đến tỉ suất giá
trị thặng dư cao và tăng khối lượng giá trị thặng dư.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất: giúp cho các tổ chức và cá nhân hiểu
rõ hơn về cách thức sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư.
- Tối ưu hóa sản xuất: Bằng cách áp dụng các phương pháp luận hiệu quả,
có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó tăng tỉ suất và khối lượng giá
trị thặng dư.
- Đo lường hiệu suất: giúp đo lường hiệu suất của các phương pháp sản
xuất và xác định chúng có tạo ra giá trị thặng dư một cách hiệu quả
không.
- Tạo ra sự tiến triển: Bằng cách nghiên cứu và áp dụng các phương pháp
luận mới, có thể tạo ra sự tiến triển trong việc sản xuất và tăng cường giá
trị thặng dư.
Tóm lại, phương pháp luận không chỉ là công cụ để hiểu và nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, tỉ suất và khối
lượng giá trị thặng dư, mà còn là cơ sở để tối ưu hóa sản xuất và tạo ra sự
tiến triển trong kinh doanh và kinh tế.
Nhà tư bản trả công cho công nhân đúng giá trị sức lao động thì có bốc
lột giá trị thặng dư không? Vì sao? Dùng quy trình sản xuất ra giá trị
thặng dư để chứng minh và làm rõ.
| 1/16

Preview text:

CHƯƠNG 3
Sản xuất hàng hoá là gì?
Sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm từ nguyên liệu và công cụ có
sẵn, với mục đích thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác.
Quá trình này đòi hỏi tính toán và quản lý hiệu quả để đạt hiệu suất và chất
lượng sản phẩm cao với chi phí thấp nhất. Đây là hoạt động không thể thiếu
trong xã hội, vì con người không thể tự tạo ra tất cả mọi thứ mà cần phải trao
đổi để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Điều kiện để sản xuất hàng hoá ra đời.
Để sản xuất hàng hóa ra đời, cần có các yếu tố sau:
- Nguyên liệu: Có thể là vật liệu tự nhiên như gỗ, kim loại, hoặc nguyên
liệu đã qua chế biến như vải, nhựa.
- Công cụ sản xuất: Bao gồm các thiết bị, máy móc, dụng cụ và công nghệ
cần thiết để tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả và nhanh chóng.
- Quy trình sản xuất: Là chuỗi bước cụ thể để chuyển đổi nguyên liệu
thành sản phẩm cuối cùng, cần được thiết kế và điều chỉnh hiệu quả.
- Quản lý và tổ chức: Bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và điều phối các
hoạt động để đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng tiến độ, chất lượng và chi phí.
Liên hệ thực tiễn đến sản xuất hàng hoá ở Việt Nam.
Miền Bắc: Nổi tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, chăn nuôi và thủy sản.
Miền Trung: Nổi tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, cây ăn quả, chăn nuôi và thủy sản.
Miến Nam: Nối tiếng với sản xuất lúa gạo, hoa màu, cây ăn quả, chăn nuôi,
thủy sản và các mặt hàng công nghiệp như dệt may, da giày, điện tử, cơ khí, chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, các thách thức như ô nhiễm môi trường và thiếu hạ tầng vẫn cần
được giải quyết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa.
Cho biết sản xuất hàng hoá có ưu thế và hạn chế gì so với nền kinh tế tự nhiên? Ưu điểm Nhược điểm Năng suất lao động Gây ô nhiễm môi
cao, đa dạng sản phẩm, trường, mất cân bằng tiến bộ khoa học kỹ
kinh tế - xã hội, khủng Sản xuất hàng hoá
thuật, mở rộng hợp tác, hoảng kinh tế, ảnh
thúc đẩy phát triển sản hưởng đến sức khoẻ và xuất.
vấn đề đạo đức kinh doanh. Ổn định, an toàn cho Năng suất lao động môi trường, gắn kết
thấp, hạn chế nhu cầu, cộng đồng.
ít động lực phát triển
Nền kinh tế tự nhiên khoa học kĩ thuật, hạn chế giao lưu, dễ thiếu hụt.
Phân tích thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa chúng. Lí giải vì
sao hàng hoá lại có các thuộc tính đó.
Thuộc tính của hàng hoá gồm hai thuộc tính cơ bản:
- Giá trị sử dụng: Hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua giá
trị sử dụng, tức là công dụng và tính hữu ích của chúng.
- Giá trị: Sản xuất hàng hóa đòi hỏi lượng lao động xã hội trung bình, và
giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động cần thiết.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá:
- Mối quan hệ thống nhất: Giá trị sử dụng tạo ra giá trị cho hàng hóa; nếu
thiếu giá trị sử dụng, hàng hóa không có giá trị. Ngược lại, giá trị đo
lường giá trị sử dụng. Hai thuộc tính này luôn liên kết và không thể tách rời.
- Mâu thuẫn về chất: Giá trị sử dụng của các loại hàng hóa khác nhau về
chất, không thể so sánh trực tiếp.
- Mâu thuẫn về lượng: Giá trị của các loại hàng hóa khác nhau về lượng, có thể so sánh được. Lí giải vì sao:
- Giá trị sử dụng: Hàng hóa được tạo ra để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
con người, vì vậy giá trị sử dụng của chúng cũng đa dạng.
- Giá trị: Hàng hóa được tạo ra bằng lao động con người, và giá trị của
chúng phản ánh lượng lao động cần thiết để sản xuất.
Lượng giá trị hàng hoá là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hóa là một đại lượng kinh tế thể hiện lượng lao động
trung bình cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá: - Năng suất lao động - Trình độ kỹ thuật - Điều kiện tự nhiên - Cấu trúc sản xuất
Ngoài ra, lượng giá trị hàng hoá còn chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như:
- Chất lượng hàng hóa: Chất lượng hàng hóa cao hơn đòi hỏi nhiều lao
động hơn để sản xuất, dẫn đến lượng giá trị hàng hóa cao hơn.
- Độ phức tạp của lao động: Lao động phức tạp đòi hỏi nhiều kỹ năng và
kiến thức hơn, dẫn đến lượng giá trị hàng hóa cao hơn.
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu thị trường cao đối với một loại hàng hóa
nào đó có thể dẫn đến lượng giá trị hàng hóa của loại hàng hóa đó cao hơn.
So sánh giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động. Liên
hệ thực tiễn 2 loại hình này trong nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam. So sánh:
Tăng năng suất lao động
Tăng cường độ lao động
Thay đổi cách làm việc, áp Tăng số giờ và tốc độ làm
dụng khoa học kỹ thuật,
việc, tăng khối lượng công Cách thức
cải tiến quy trình sản xuất, việc. thực hiện và nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động.
Giảm chi phí lao động, tiết Gây mệt mỏi, căng thẳng. kiệm sản xuất.
Giảm chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản Gây nguy cơ tai nạn lao phẩm. động. Tác động
Cải thiện an toàn lao động. Không giảm giá thành sản Tăng thu nhập cho lao phẩm. động.
Bền vững, hiệu quả lâu
Hiệu quả ngắn hạn, không dài. bền vững. Hiệu quả Áp dụng rộng rãi trong
Chỉ áp dụng cho một số nhiều ngành. ngành nhất định. Tôn trọng sức khỏe, an
Có thể vi phạm quyền và sức Tính nhân toàn lao động. khỏe lao động. văn
Nâng cao chất lượng cuộc sống lao động.
Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Nội dung:
- Giá trị của hàng hoá: Được đo bằng lượng lao động xã hội trung bình cần
thiết để sản xuất ra nó.
- Trao đổi hàng hoá: Được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá trị
của hàng hóa này bằng giá trị của hàng hóa kia. Tác động:
- Điều tiết sản xuất: Quy luật giá trị điều tiết sản xuất theo nhu cầu thị
trường. Khi hàng hóa có giá trị cao hơn, sản xuất tăng; khi giá trị thấp hơn, sản xuất giảm.
- Thúc đẩy năng suất lao động: Quy luật giá trị thúc đẩy doanh nghiệp áp
dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, và tăng cạnh tranh.
- Gây ra sự phân hoá giai cấp: Quy luật giá trị gây ra phân hóa giai cấp, với
tư bản sở hữu tài nguyên sản xuất, bóc lột lao động, và tạo ra giàu nghèo. Yêu cầu:
- Sản xuất: Sản xuất dựa trên giá trị hàng hóa và nhu cầu thị trường để sinh lời và thu hồi vốn.
- Trao đổi: Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc giá trị, tức là giá phản ánh đúng giá trị. Liên hệ:
- Quy luật giá trị là cơ sở cho sự phát triển kinh tế thị trường: Giúp điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Doanh nghiệp cần tuân thủ quy luật giá trị để thành công: Doanh nghiệp
cần sản xuất hàng hóa có nhu cầu, thu hồi vốn và sinh lời, áp dụng kỹ
thuật nâng cao năng suất, giảm giá thành và tăng cạnh tranh.
- Chính phủ cần có chính sách phù hợp để điều tiết quy luật giá trị: Chính
phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất hàng có nhu cầu và bảo vệ người
tiêu dùng khỏi giá cả leo thang. XEM LẠI
So sánh giữa công thức lưu thông tiền thông thường và công thức hoạt
động tiền của tư bản. Qua đó cho biết điều kiện để tiền trở thành tư bản
là gì và ý nghĩa công thức vận động của tư bản.
So sánh:
Công thức lưu thông tiền thông thường: H - T - H (Hàng - Tiền - Hàng),
nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền rồi tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá.
Công thức hoạt động tiền của tư bản: T - H - T (Tiền - Hàng - Tiền), tức là
sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược lại thành tiền.
- Giống nhau: Cả hai sự vận động gồm hai giai đoạn đối lập nhau là mua
và bán, với hai nhân tố đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có
quan hệ kinh tế là người mua và người bán. - Khác nhau: H-T-H T-H-T Hàng hóa, tiền đóng Tiền tệ, hàng hóa
Điểm mở đầu, kết vai trò trung gian. đóng vai trò trung thúc gian. Trật tự hành vi Bán trước, mua sau. Mua trước, bán sau. Mục đích của lưu Mục đích của lưu
Mục đích vận động thông hàng hoá giản thông tư bản nhằm
đơn là giá trị sử dụng tăng giá trị, không
để thoả mãn nhu cầu, phải giá trị sử dụng.
nên hàng hoá trao đổi Công thức vận động
phải có giá trị sử dụng đầy đủ của tư bản là khác nhau. T-H-T’, trong đó T' = T + ∆T, với ∆T là giá
trị thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản.
Sự vận động kết thúc Sự vận động của tư khi người trao đổi có bản là không có giới
Giới hạn vận động
được giá trị sử dụng
hạn, vì sự tăng trưởng
cần thiết, nên có giới
của giá trị là vô hạn. hạn.
Điều kiện để tiền trở thành tư bản
- Phải có hàng hóa đặc biệt là sức lao động: Sức lao động là hàng hóa đặc
biệt mà giá trị sử dụng của nó có khả năng tạo ra giá trị mới, lớn hơn giá trị của bản thân nó.
- Nhà tư bản phải có quyền sở hữu tư liệu sản xuất: Nhà tư bản cần sở hữu
hoặc kiểm soát tư liệu sản xuất để tổ chức quá trình sản xuất.
- Thị trường lao động tự do: Người lao động phải có quyền tự do bán sức
lao động của mình trên thị trường.
Ý nghĩa công thức vận động của tư bản (T-H-T)
- Giá trị thặng dư: Công thức này thể hiện quá trình sản xuất giá trị thặng
dư. Giá trị thặng dư là phần giá trị mà người lao động tạo ra vượt quá giá
trị sức lao động của họ, và nó bị chiếm đoạt bởi nhà tư bản.
- Quá trình tái sản xuất mở rộng: Sự vận động này cho phép tư bản liên tục
tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra sự tích lũy tư bản.
- Phản ánh bản chất bóc lột trong chủ nghĩa tư bản: Quá trình này cho thấy
sự bóc lột của nhà tư bản đối với người lao động, khi phần giá trị thặng
dư được nhà tư bản chiếm đoạt mà không phải là kết quả của lao động của chính họ.
Như vậy, công thức T - C - T' không chỉ là mô tả kỹ thuật về lưu thông tiền
và hàng hóa, mà còn phản ánh bản chất xã hội của quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt là sự bóc lột và tích lũy tư bản. 
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và chìa khoá để giải quyết
mâu thuẫn trong công thức này là gì?

Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản phản ánh sự tương phản giữa
cách thức giá trị thặng dư được tạo ra thông qua khai thác lao động chứ
không phải qua quá trình lưu thông hàng hóa.
Chìa khóa giải quyếtsức lao động, hàng hóa đặc biệt tạo ra giá trị lớn
hơn giá trị bản thân nó. Nhà tư bản mua sức lao động với giá trị tương ứng
với tiền lương. Trong sản xuất, lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn tiền
lương, phần giá trị vượt trội này là giá trị thặng dư (ΔT) và thuộc về nhà tư bản. 
So sánh giữa thuộc tính của hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông
thường. Qua đó cho biết có phải mọi sức lao động đều là hàng hoá hay
không? Là sinh viên các em chuẩn bị gì khi sức lao động là hàng hoá trên thị trường?
So sánh:
- Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. - Khác nhau: Thuộc tính
Hàng hoá thông thường
Hàng hoá sức lao động Giá trị sử
Đáp ứng nhu cầu cụ thể
tạo ra giá trị mới và giá dụng trị thặng dư
Lượng lao động xã hội
Chi phí tái sản xuất sức Giá trị
cần thiết để sản xuất lao động (tiền lương)
Sử dụng hoặc tiêu dùng Thông qua quá trình lao Tiêu thụ trực tiếp
động sản xuất, tạo ra giá trị mới.
Không phải mọi sức lao động đều là hàng hóa. Có hai loại sức lao động:
hàng hoá và không hàng hoá. Sức lao động hàng hoá được mua bán trên thị
trường lao động, trong khi sức lao động không hàng hoá không thể trao đổi
trên thị trường. Mặc dù một phần sức lao động có thể được coi là hàng hoá,
nhưng không phải tất cả đều như vậy.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá trên thị trường, sinh viên cần chuẩn bị một số điều sau:
- Kỹ năng và kiến thức chuyên môn: Cần phát triển kỹ năng và kiến thức
chuyên môn để cạnh tranh và tồn tại trên thị trường lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Tìm kiếm cơ hội thực tập, làm thêm hoặc tham
gia các dự án liên quan để tích lũy kinh nghiệm.
- Xây dựng mạng lưới quan hệ: Kết bạn và xây dựng mạng lưới quan hệ
trong ngành nghề mong muốn.
- Phát triển kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm,
quản lý thời gian,… cũng rất quan trọng để thành công trong môi trường làm việc.
- Tự định hình sự nghiệp: Xác định mục tiêu nghề nghiệp và lập kế hoạch để đạt được chúng. 
Mối quan hệ giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với tỉ suất
giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Mối quan hệ:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: là cách tư bản tăng giá trị bằng
cách chiếm đoạt giá trị lao động của công nhân.
- Tỉ suất giá trị thặng dư: là tỷ lệ giữa giá trị thặng dư và tổng giá trị lao
động, thể hiện mức độ chiếm đoạt giá trị lao động.
- Khối lượng giá trị thặng dư: là tổng lượng giá trị thặng dư được tạo ra
trong một đơn vị thời gian, phản ánh sức mạnh sản xuất và sự tăng trưởng kinh tế.
 Mối quan hệ giữa chúng có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, một phương pháp sản xuất hiệu quả thường dẫn đến tỉ suất giá
trị thặng dư cao và tăng khối lượng giá trị thặng dư.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất: giúp cho các tổ chức và cá nhân hiểu
rõ hơn về cách thức sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư.
- Tối ưu hóa sản xuất: Bằng cách áp dụng các phương pháp luận hiệu quả,
có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó tăng tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
- Đo lường hiệu suất: giúp đo lường hiệu suất của các phương pháp sản
xuất và xác định chúng có tạo ra giá trị thặng dư một cách hiệu quả không.
- Tạo ra sự tiến triển: Bằng cách nghiên cứu và áp dụng các phương pháp
luận mới, có thể tạo ra sự tiến triển trong việc sản xuất và tăng cường giá trị thặng dư.
Tóm lại, phương pháp luận không chỉ là công cụ để hiểu và nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, tỉ suất và khối
lượng giá trị thặng dư, mà còn là cơ sở để tối ưu hóa sản xuất và tạo ra sự
tiến triển trong kinh doanh và kinh tế. 
Nhà tư bản trả công cho công nhân đúng giá trị sức lao động thì có bốc
lột giá trị thặng dư không? Vì sao? Dùng quy trình sản xuất ra giá trị
thặng dư để chứng minh và làm rõ.