Seminar 1 môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khái niệm hàng hóa và hàng hóa lựa chọn:Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.Hàng hóa lựa chọn: sản xuất nước đóng chai Hai thuộc tính của mặt hàng đối với xã hội:Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47708777
*Khái niệm hàng hóa và hàng hóa lựa chọn:
-Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. - Hàng hóa
lựa chọn: sản xuất nước đóng chai *Hai thuộc tính của mặt hàng đối với
xã hội:
- Gía trị sử dụng:
+ Khái niệm: giá trị sử dụng của sản phẩm là công dụng của sản phẩm, có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật
chất hoặc nhu cầu tinh thần, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể
là nhu cầu cho sản xuất.
VD: nước uống là thứ duy trì sự sống của con người trong cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày
-Gía trị trao đổi: là một quan hệ tỷ lệ về số lượng mà g
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác
VD: 1m vải và 1 chai nước
+1m vải được sản xuất ra trong 1 giờ lao động kết tinh của những thợ may.
+1chai nước được sản xuất ra trong 1 giờ lao động kết tinh của những người công nhân.
-Vì vậy giá trị của 1m vải là 1 giờ lao động kết tinh, giá
trị của 1 chai nước là 1 giờ lao động kết tinh
- Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị của hàng hóa.
- Gía trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, là bản chất của giá
trị trao đổi, là cơ sở của trao đổi. Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
*Tầm quan trọng của “nước” đối với cuộc sống, xã hội:
- yếu tố duy trì sự sống của loài người
- Giảm stress, giúp tinh thần thoải mái hơn
- Tăng sức đề kháng ( nước vận chuyển vitamin và các dưỡng chất tới từng tế bào trong cơ thể )
- Loại bỏ mệt mỏi (nước giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, giúp vận chuyển oxi trong máu và các chất dinh
dưỡng thiết yếu khác cho các tế bào)
- Loại bỏ độc tố (các độc tố được loại ra cơ thể bằng việc tiết mồ hôi )
- Ngăn ngừa sỏi thận (nước làm loãng muối và khoáng chất trong nước tiểu, một nhân tố hình thành các tinh thể
rắn gây nên sỏi thận)
- Giảm cân / nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Thúc đẩy quá trình tiêu hóa (hòa tan chất thải và chuyển xuống đường tiêu hóa một cách dễ dàng hơn ) - Làm
đẹp da
*Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa
-Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động đã hao phí dể tạo ra hàng hóa.
- Gía trị hàng hóa:
+ Mặt chất giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội cần thiết của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Mặt lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó W = c+v+m
- Phân biệt thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa và thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
hàng hóa:
+Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động của người sản xuất để tạo
ra một đơn vị sản phẩm.
+Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình
độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Thứ nhất: Năng suất lao động
lOMoARcPSD| 47708777
+ Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại.Vậy: giá trị hàng hóa t lệ nghịch với năng suất lao động.
+ Ý nghĩa: Tăng NSLĐ có ý nghĩa giống như tiết kiệm thời gian lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động; mức độ phát triển của khoa học - k thuật,
công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu
suất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên
Thứ hai: Cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao
động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc
hay căng thẳng của lao động.
+ Tác động: Khi cường độ lao động tăng lên, số lượng hay khối lượng hàng
hóa sản xuất ra tăng lên; Hao phí sức lao động cũng tăng lên tương ứng, nên
tổng giá trị của hàng hóa tăng lên, còn giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
+ Ý nghĩa: tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao
động.
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý; quy mô và
hiệu suất của tư liệu sản xuất; thể chất, tinh thần của người lao động.
Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động
+ Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản
đơn và lao động phức tạp.
+ Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn
vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức
tạp là bội số của lao động giản đơn.
+ Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn.
*Tác động của quy luật cạnh tranh
- Tác động tích cực:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
+ Điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
+ Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội -
Tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội
*Phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình trên thị trường
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp
- Cải tiến kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất
- Có chính sách tiếp cận thị trường tốt
- Không sử dụng biện pháp, hình thức cạnh tranh thiếu lành mạnh
- Mở rộng tầm ảnh hưởng
- Mở thêm thị trường mới
Câu2:
*Khái niệm sức lao động và hàng hóa sức lao động:
- Sức lao động là gì?
+ Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng
dư nào đó.
+ Hay nói cách khác, sức lao động mà khả năng lao động của mỗi người
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu
lOMoARcPSD| 47708777
của xã hội. Sức lao động là khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng sức
lao động trong quá trình làm việc
-Hàng hóa sức lao động là gì?
- Hàng hóa sức lao động là kết qu ca một quá trình lao động trong mt khong thi gian nht
định. Hàng hóa sức lao động được to thành khi xảy ra các điều kin sau:
+ Người lao động được t do s dng sức lao động của mình để trao đổi ly mt giá tr khác
như tiền hoc mt loại hàng hóa nào đó.
+ Hoc bản thân người lao động không th t sn xut kinh doanh nên phi bán sức lao động
để phc v mục đích tồn ti và sng.
-Khi hai điều kin trên tn ti song song thì sức lao động s tr thành hàng hóa như một điều kin
tt yếu.
*Hai thuc tính ca hàng hóa sức lao động:
- Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính, đó là giá trị hàng hóa và giá tr s dng.
- Gía tr hàng hóa sức lao động:
- Giống như các hàng hóa khác, giá tr hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hi
cn thiết để xut và tái sn xut sức lao động quyết định.
- Giá tr ca hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hi cn thiết để sn xut và tái
sn xut ra nó quyết định. Giá tr sức lao động được quy v giá tr ca toàn b các tư liệu sinh
hot cn thiết để sn xut và tái sn xut sức lao động, để duy trì đời sng ca công
nhân làm thuê và gia đình họ.
- Giá tr hàng hóa sức lao động khác vi hàng hóa thông thường ch nó bao hàm c yếu t tinh
thn và yếu t lch s, ph thuc vào hoàn cnh lch s ca từng nước, tng thi k, ph thuc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kin lch s hình thành giai cp công nhân và c
điu kiện địa lý, khí hu.
- Gía tr s dng ca hàng hóa sức lao động:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động,
tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
- Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm y là
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
*Vai trò của người làm thuê đối với hoạt động của doanh nghiệp do
mình sở hữu
- Người lao động là yếu tố quyết định lực lượng sản xuất.
- Trên cơ sở tư liệu sản xuất của doanh nghiệp, người lao động có vai trò quyết định tạo ra giá trị
thặng dư cho doanh nghiệp và là nguồn gốc cho sự giàu có của chủ doanh nghiệp.
- Người bán sức lao động phải biết bảo vệ lợi ích của bản than trong qun hệ lợi ích của người mua
hàng hóa sức lao động.
- Người lao động làm thuê phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, k luật lao động, có trách
nhiệm với doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hóa ngày càng nhiều, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Người lao động là yếu tố quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty.
- Người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động.
- Với sự năng động và sáng tạo, đặc biệt là thế hệ người lao động trẻ sẽ giúp cho doanh nghiệp rất
nhiều trong việc tiếp thu cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao trí thức
* Nếu gi định vn kinh doanh cần đi vay, hàng hóa được tiêu th bởi trung gian thương mại
và mt bng sn xuất đi thuê, vậy doanh nghip có trách nhim gì vi nhng ch th này?
- Vn kinh doanh cần đi vay: phi tr li tức cho người cho vay
+ Li tc là 1 phn ca li nhuận bình quân mà người đi vay phi tr cho ngưi cho vay.
lOMoARcPSD| 47708777
+ Tư bản cho vay là 1 khái nim ca Kinh tế Mác-Lênin và tư bản tin t tm thi nhàn ri mà
người ch của nó cho nhà tư bản khác s dng trong thi gian nhất định để nhận được s tin
nào đó (gọi là li tc).
+ Ngun li tc là do thành qu lao động ca nhng nô l, nông nô và th th công
-Hàng hóa được tiêu th bởi trung gian thương mi: ch doanh nghip phi tr li nhuận cho thương nghiệp.
Li nhuận thương nghiệp 1 phn giá tr thặng dư được to ra trong quá trình sn xuất bản công nghip
thường cho tư bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp bán hàng cho mình. - Ngun gc bn cht ca li
nhuận thương nghiệp: Vic to ra giá tr thặng phân chia giá tr thặng hai vấn để khác nhau. Lĩnh
vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương nghiệp đúng là không tạo ra được g trthặng dư,
nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông đối với sự phát triển của sản xuất tái sản xuất nên các nhà
bản thương nghiệp vẫn được tham gia vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp
và phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính là lợi nhuận thương nghiệp.
- Mặt bằng sản xuất phải đi thuê: chủ doanh nghiệp phải trả địa tô cho
chủ đất
+ Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi lợi nhuận bình
quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho chủ
ruộng đất.
Câu 3: Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
Hãy thảo luận để làm rõ tính quy luật của sự hình thành các tổ
chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa
các tổ chức độc quyền - Tổ chức độc quyền là gì?
- Độc quyền được sinh ra là từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với
cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh
tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng gat gắt và có sức phá
hoại to lớn.
- Nguyên nhân hình thành độc quyền là các tổ chức độc quyền áp đặt
giá cả độc quyền trong mua bán hàng hóa: + Gía cả độc quyền cao (khi bán)
+ Gía cả dộc quyền thấp (khi mua)
-Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
*Khái niệm hàng hóa và hàng hóa lựa chọn:
-Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. - Hàng hóa
lựa chọn: sản xuất nước đóng chai *Hai thuộc tính của mặt hàng đối với xã hội: - Gía trị sử dụng:
+ Khái niệm: giá trị sử dụng của sản phẩm là công dụng của sản phẩm, có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật
chất hoặc nhu cầu tinh thần, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể
là nhu cầu cho sản xuất.
VD: nước uống là thứ duy trì sự sống của con người trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
-Gía trị trao đổi: là một quan hệ tỷ lệ về số lượng mà giá
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác
VD: 1m vải và 1 chai nước
+1m vải được sản xuất ra trong 1 giờ lao động kết tinh của những thợ may.
+1chai nước được sản xuất ra trong 1 giờ lao động kết tinh của những người công nhân.
-Vì vậy giá trị của 1m vải là 1 giờ lao động kết tinh, giá
trị của 1 chai nước là 1 giờ lao động kết tinh
- Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị của hàng hóa.
- Gía trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, là bản chất của giá
trị trao đổi, là cơ sở của trao đổi. Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
*Tầm quan trọng của “nước” đối với cuộc sống, xã hội:
- Là yếu tố duy trì sự sống của loài người
- Giảm stress, giúp tinh thần thoải mái hơn
- Tăng sức đề kháng ( nước vận chuyển vitamin và các dưỡng chất tới từng tế bào trong cơ thể )
- Loại bỏ mệt mỏi (nước giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, giúp vận chuyển oxi trong máu và các chất dinh
dưỡng thiết yếu khác cho các tế bào)
- Loại bỏ độc tố (các độc tố được loại ra cơ thể bằng việc tiết mồ hôi )
- Ngăn ngừa sỏi thận (nước làm loãng muối và khoáng chất trong nước tiểu, một nhân tố hình thành các tinh thể rắn gây nên sỏi thận)
- Giảm cân / nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Thúc đẩy quá trình tiêu hóa (hòa tan chất thải và chuyển xuống đường tiêu hóa một cách dễ dàng hơn ) - Làm đẹp da
*Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động đã hao phí dể tạo ra hàng hóa. - Gía trị hàng hóa:
+ Mặt chất giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội cần thiết của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Mặt lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó W = c+v+m
- Phân biệt thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa và thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa:
+Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động của người sản xuất để tạo
ra một đơn vị sản phẩm.
+Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình
độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Thứ nhất: Năng suất lao động lOMoAR cPSD| 47708777
+ Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại.Vậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
+ Ý nghĩa: Tăng NSLĐ có ý nghĩa giống như tiết kiệm thời gian lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động; mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật,
công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu
suất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên
Thứ hai: Cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao
động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc
hay căng thẳng của lao động.
+ Tác động: Khi cường độ lao động tăng lên, số lượng hay khối lượng hàng
hóa sản xuất ra tăng lên; Hao phí sức lao động cũng tăng lên tương ứng, nên
tổng giá trị của hàng hóa tăng lên, còn giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
+ Ý nghĩa: tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý; quy mô và
hiệu suất của tư liệu sản xuất; thể chất, tinh thần của người lao động.
Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động
+ Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản
đơn và lao động phức tạp.
+ Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn
vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức
tạp là bội số của lao động giản đơn.
+ Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
*Tác động của quy luật cạnh tranh - Tác động tích cực:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
+ Điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
+ Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội - Tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội
*Phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình trên thị trường
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp
- Cải tiến kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất
- Có chính sách tiếp cận thị trường tốt
- Không sử dụng biện pháp, hình thức cạnh tranh thiếu lành mạnh
- Mở rộng tầm ảnh hưởng
- Mở thêm thị trường mới Câu2:
*Khái niệm sức lao động và hàng hóa sức lao động: - Sức lao động là gì?
+ Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
+ Hay nói cách khác, sức lao động mà khả năng lao động của mỗi người
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu lOMoAR cPSD| 47708777
của xã hội. Sức lao động là khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng sức
lao động trong quá trình làm việc
-Hàng hóa sức lao động là gì?
- Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một khoảng thời gian nhất
định. Hàng hóa sức lao động được tạo thành khi xảy ra các điều kiện sau:
+ Người lao động được tự do sử dụng sức lao động của mình để trao đổi lấy một giá trị khác
như tiền hoặc một loại hàng hóa nào đó.
+ Hoặc bản thân người lao động không thể tự sản xuất kinh doanh nên phải bán sức lao động
để phục vụ mục đích tồn tại và sống.
-Khi hai điều kiện trên tồn tại song song thì sức lao động sẽ trở thành hàng hóa như một điều kiện tất yếu.
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính, đó là giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng.
- Gía trị hàng hóa sức lao động:
- Giống như các hàng hóa khác, giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội
cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công
nhân làm thuê và gia đình họ.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả
điều kiện địa lý, khí hậu.
- Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động,
tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
- Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
*Vai trò của người làm thuê đối với hoạt động của doanh nghiệp do mình sở hữu
- Người lao động là yếu tố quyết định lực lượng sản xuất.
- Trên cơ sở tư liệu sản xuất của doanh nghiệp, người lao động có vai trò quyết định tạo ra giá trị
thặng dư cho doanh nghiệp và là nguồn gốc cho sự giàu có của chủ doanh nghiệp.
- Người bán sức lao động phải biết bảo vệ lợi ích của bản than trong qun hệ lợi ích của người mua hàng hóa sức lao động.
- Người lao động làm thuê phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, kỷ luật lao động, có trách
nhiệm với doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hóa ngày càng nhiều, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Người lao động là yếu tố quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty.
- Người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động.
- Với sự năng động và sáng tạo, đặc biệt là thế hệ người lao động trẻ sẽ giúp cho doanh nghiệp rất
nhiều trong việc tiếp thu cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao trí thức
* Nếu giả định vốn kinh doanh cần đi vay, hàng hóa được tiêu thụ bởi trung gian thương mại
và mặt bằng sản xuất đi thuê, vậy doanh nghiệp có trách nhiệm gì với những chủ thể này?
- Vốn kinh doanh cần đi vay: phải trả lợi tức cho người cho vay
+ Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay. lOMoAR cPSD| 47708777
+ Tư bản cho vay là 1 khái niệm của Kinh tế Mác-Lênin và tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền
nào đó (gọi là lợi tức).
+ Nguồn lợi tức là do thành quả lao động của những nô lệ, nông nô và thợ thủ công
-Hàng hóa được tiêu thụ bởi trung gian thương mại: chủ doanh nghiệp phải trả lợi nhuận cho thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp
thường cho tư bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp bán hàng cho mình. - Nguồn gốc bản chất của lợi
nhuận thương nghiệp: Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai vấn để khác nhau. Lĩnh
vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương nghiệp đúng là không tạo ra được giá trị thặng dư,
nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông đối với sự phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà tư
bản thương nghiệp vẫn được tham gia vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp
và phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính là lợi nhuận thương nghiệp. -
Mặt bằng sản xuất phải đi thuê: chủ doanh nghiệp phải trả địa tô cho chủ đất
+ Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi lợi nhuận bình
quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho chủ ruộng đất.
Câu 3: Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
Hãy thảo luận để làm rõ tính quy luật của sự hình thành các tổ
chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa
các tổ chức độc quyền - Tổ chức độc quyền là gì? -
Độc quyền được sinh ra là từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với
cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh
tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng gat gắt và có sức phá hoại to lớn. -
Nguyên nhân hình thành độc quyền là các tổ chức độc quyền áp đặt
giá cả độc quyền trong mua bán hàng hóa: + Gía cả độc quyền cao (khi bán)
+ Gía cả dộc quyền thấp (khi mua)
-Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường: