Siêu tầm các tác phẩm văn học hay | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Siêu tầm các tác phẩm văn học hay | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào

Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
43 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Siêu tầm các tác phẩm văn học hay | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Siêu tầm các tác phẩm văn học hay | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào

70 35 lượt tải Tải xuống
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
1
Dưới đây là tài liệu mà mình tìm ki m và t ng h p l phù hế ại để p v i việc ôn thi ĐGNL cho
các bạn. Có 1 lưu ý quan trọng là các b n nh đọc kĩ SGK, trong lúc đọc tài liu cn k t hế p
đọc tác phm trong SGK nhé. Chúc các b n ôn thi th t t t nha^^.
8. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
1. Tác gi Nguy n Tuân
- Nguyn Tuân (1910- 1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy tàn
- Cách m ng tháng Tám thành công, n v i cách m ng, t nguy ông đế n dùng ngòi bút
của mình để phc v cuc kháng chi n ế
- Nguyn Tuân một nhà văn lớn. Ông v trí vai trò to l ớn đối v i n ền văn học Vit
Nam
- Nguyn Tuân là m i c tìm ột con ngườ ủa “chủ nghĩa xê dịch”, một nhà văn “suốt đời đi
cái đẹp”
- Các tác ph m chính: Vang bóng m t th i, M t chuy ến đi, Thiều quê hương, Sông Đà,
Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi…
- Phong cách ngh thu t: phong cách ngh thu t c a Nguy n Tuân có s i trong thay đổ
nhng sáng tác thời kì trước và sau cách mng tháng Tám song có th thy nh m những điể t
quán sau:
+ Phong cách c a Nguy n Tuân có th gói g n trong m t ch “ngông”, trong mỗi trang vi t, ế
Nguyn Tuân luôn th hin s tài hoa, uyên bác c a b n thân. Ch t tài hoa uyên bác c a Nguy n
Tuân được th hin:
Khám phá, phát hi n s v t phương diện th ẩm mĩ
Nhìn con người phương diện tài hoa, ngh
Vn d ng tri th c, v n hi u bi t trên nhi ế ều lĩnh vực khác nhau để ựng hình tượ to d ng
Tuy nhiên, sau Cách mạng tháng Tám, phong cách văn chương của ông đã những
biế n chuyn rõ r t, không mất đi cái “ngông” đặc trưng độ ất đi sực nht, không m tài hoa uyên
bác vốn có, cũng không mất đi sự tôn th cái đẹp nhi u thêm m t ni m tin v i th ời đại, nhiu
thêm tình yêu với quê hương đất nước và con người
+ Ông là nhà văn ca những tính cách độc đáo, của nh ng tình c m, c m giác mãnh li t, c a
nhng phong cách tuy ệt mĩ,…
+ Kho t v ng phong phú, t chức câu văn xuôi đầy giá tr t o hình, có nh ạc điệu tr m b ng,
có ph i âm, ph i thanh linh ho ạt, tài ba…
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
2
2. Tác ph m
a. Hoàn c i ảnh ra đờ
- Tác ph c vi t trong th i kì xây d ng chẩm đượ ế nghĩa xã hội min B t qu ắc. Đó là kế
ca chuyến đi thực t cế ủa nhà văn đến Tây B c trong kháng chi n ch ế ống Pháp, đặc bi t chuy n ế
đi thự năm 1958. Nguyễn Tuân đế ều vùng đấc tế n vi nhi t khác nhau, sng vi b đội, công
nhân và đ vùng cao đã đem đếng bào các dân tc. Thc tin xây dng cuc sng mi n cho
nhà văn nguồn cm h ng sáng t o.
- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong t p tùy bút Sông Đà (1960)
b. B cc (3 ph n)
- n 1 (t Ph đầu đến “cái gậy đánh phèn”): Vẻ hung d c ủa con sông Đà
- n 2 (ti c s ng cPh ếp đó đến “dòng nước sông Đà”): Cuộ ủa con người trên sông Đà và hình
ảnh người lái đò sông Đà
- n 3 (còn l i): v p tr Ph đẹ tình, thơ mộ ủa sông Đàng c
c. N i dung chi ti t ế
c.1. L t ời đề
Nguyn Tuân chọn đề ằng hai câu thơ: t b
- Đẹp v y sao ti ếng hát trên dòng sông”: ca ngợi v đẹp độc đáo, riêng biệ a sông Đà.t c
- “Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc Bắc lưu”: mọi con sông đều ch y v phía Đông,
riêng sông Đà chả phương Bắ ệt độ ủa sông Đà, gợy v c S khác bi c nht vô nh c i ra nhng
cá tính riêng c a con sông.
Nguy n Tuân k chuy n v m t dòng sông, v m t và cu c s i Tây ột vùng đấ ống con ngườ
Bc; cung c c hi u bi t phong phú, tình yêu tha thiấp cho người đọ ế ết vi thiên nhiên, đất nước
con ngưi Vit Nam. Thiên tùy bút va là mt công trình kho cu công phu, va là mt áng
văn trữ tình giàu tính thẩm mĩ về con Sông Đà.
c.2. Hình tượng con sông Đà
Với cái nhìn độc đáo củ ễn Tuân, sông Đà hiện lên như mộa Nguy t sinh th có din mo, có
tính cách, có tâm tr ng, c c bi n v i hai tính cách n i b t: Hung b ảm xúc. Đà giang đượ ết đế o
là hung b o nh ất, còn thơ mộng thì cũng thơ mộng đến ngn b n b . ế
1. V p hung bđẹ ạo, hùng vĩ của sông Đà
Cảnh đá hai bên bờ sông d ng vách thành
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
3
- Mt sông ch y ch đúng ngọ m i có m t tr Hình ời”: nh khiến người đọc không khi
rn ng cao s ng s ng c lãnh l i, nh ng hiợp trước độ ủa vách đá sông Đà cùng sự ẽo, tăm tố m
nguy của Đà giang.
- Hình ảnh so sánh độc đáo, lạ Có vách đá thành chẹ sông như mộ lùng và thú v n lòng t
cái y t h t h p c t l ng chế ầu” gợi độ ch ủa dòng sông. Vách đá ép chặ ấy lòng sông tưở ừng như
nght th , h ẹp đến độ ch lúc đúng “ngọ”, tứ ời điểc th m khi m t tr i lên cao nh t chói
chang nh t, chi u th ế ng xung lòng sông thì lòng sông m i h c chút n ng ít ứng đượ i.
- Vách đá ẹp đế ần đứ ột hòn đá cũng có thể đó h n mc ch c ng b bên này nh tay ném m
qua đến vách đá bên kia bờ ẹp đế sông, hay có quãng h n ni có con nai, con h nhy vt t b
này sang b kia.
- Cm giác c i trong kủa con người: “Ngồ hoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng
thy l nh, c m thấy mình như đứng hè mt cái ngõ mà ngóng v ng lên m t khung c a s nào
trên cái t ng nhà th m y nào v a t t ph ụt đèn điện”: Những vách đá kia sừng sững như a nhà
cao t ng quãng m th y vô cùng l nh l c thiên nhiên ầng, con đò nào đ ấy cũng cả ẽo, âm u trư
hoang sơ.
Ngòi bút c a Nguy n Tuân th t t do, phóng khoáng, ông c g ng th hiện đến t n cùng,
t m, c th v thế giới sông Đà về ều góc nhìn, đưa người đọ nhi c t trường liên tưởng này đến
trường liên tưởng kia.
Sông Đà còn hiện lên đầy hùng vĩ, dữ di quãng m t gh nh Hát Loóng
- Câu văn nhịp ngắn, dài, đan xen tạo nên âm hưởng sôi động. Lại như quãng mặt gh nh
Hát Loóng, dài hàng cây s nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió. Cuốn cu n lu ng gió gùn ghè
suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt tay lái thì cũng dễ lt nga b ng thuy ền ra”.
- Nhng v p v cế trùng điệ ấu trúc: “Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” làm cho nhịp
câu văn dồ ập như nhịp xô đẩ ủa nước, đá, gió. n d y c
- Những động t mnh ngày càng tăng "xô", "cuồn cun", "gùn ghè"
Nguyễn Tuân đã làm số quãng sông Đà cu ộ. Nước, đá, gió đã hợng dy c ng n p sc
vi nhau tạo lên đỉnh điểm ca s d d i, làm cho gh nh sông sôi lên nh p ch y d d n.
- Nguyễn Tuân so sánh, nhân hóa sông Đà như một k đòi nợ ợ, đòi thuê d dn, ghê s
người không m c n mình m xuýt bột cách vô lí “... như lúc nào cũng đòi n t c người lái đò
Sông Đà nào tóm được qua đấy”.
Con sông như trở thành m t sinh th có h n v i tính cách hung t n.
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
4
Din m o hung b o, d d n c a ng Đà thể hin qua những cái hút nước trên sông
quãng tà Mường Vát .
- Bng bút pháp miêu t c c m nh n và hình nh tài hoa, nhà văn đem đến cho người đọ
chân th c nh t c a nh ững cái hút nước dướ ều góc đội nhi khác nhau:
Din mo ca nó: được so sánh như cái giếng bê tông th xuống sông để chu n b làm
móng cầu”, xoáyt trên mặt sông sâu vô cùng nguy hi m.
Âm thanh Nguy d ng bi n pháp ngh thu t nhân hóa k t htiếng nước: ễn Tuân đã sử ế p
với so sánh để miêu t tiếng nước, khi thì nó "th kêu như cửa móng cái b sp", khi thì
"c ặc lên như vừa rót d u sôi vào". K t h p v ế ới các động t nh "th ", "kêu", " c", t láy m c
tượng hình “ lừ ừ”, từ láy tượng thanh “ặ ặc” đã tái hiệ ảnh và thái đ l c n hình d dn cùng âm
thanh ghê r n hãi hùng c a nh ng c ái hút nước trên sông Đà.
Nó như là con thủy quái đang há miệng và s n sàng nu t tr n m i th đi qua xuống đáy
sông. Con thuy nó cu n ngay l p t c "thuy n trông cây chuền nào sơ ý bị ối ngược" mươi phút
sau m i th y "tan xác c i". Nh ng cái hút c hi n ra th t nguy hi m hung ửu sông dướ nướ
bo.
- T góc nhìn cu c s ng hi i, Nguy ện đạ ễn Tuân liên tưởng con thuyn nào qua quãng y
cũng phải chèo nhanh như là "ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn
cp ra ngoài b v c". Chân th a, ng ra anh b n quay phim táo b o, ực hơn n nhà văn tưởng tưở
dũng cảm ng i trên con thuy ền thúng để cho c thuy n c mình và máy quay xu ng t ận đáy hút
nước sông Đà.
Qu c Nguy n Tuân chính là mth ột nhà văn của cm giác m nh. B ng s c m nh ngôn
từ, nhà văn đã truyền trc ti p c m giác v a h i h p s hãi v c khi ế ừa thích thú cho người đọ
khám phá v d i và h đẹp hùng vĩ dữ ết s c tàn nh n c a nh ững cái hút nước sông Đà.
Thác nước sông Đà
- Đưc miêu t vi muôn vàn giọng điệu: Nghe như là oán trách gì, rồ ại như là van i l xin,
ri l khiêu khích, gi ng g n mà chại như là ế nho...; r i nó r ng m t ngàn “Thế ống lên như tiế
con trâu mộng đang lồng ln gia rng vu rng tre n a n l ửa, đang phá tuông rừng l a, r ng
la cùng g m thét v ới đàn trâu da cháy bùng bùng”
Câu văn kế ấu trùng điệt c p, liên hoàn, nhp ngn t o gi n d p, g p gáp, ọng văn dồ
căng thẳ ảnh so sánh độc đáo “ ống lên như tiếng, t ng cc t trng thái d di; hình r ng mt
ngàn con trâu mng...” g i ấn tượng hãi hùng, rùng r n và s c tàn phá kh ng khi ếp.
Dùng l a t c, l y r ng t u t v c, gi l i hòa để nướ sông, đem những yế ốn tương khắ
hợp để tương sinh. Nhà văn đã làm sng dy c thế gii thiên nhiên hoang dại như đang trong
đỉnh điểm c a m t trn chi n k ch li t, d d ế i.
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
5
Nét hung bo a còn c th n rõ nét quđượ hi 3 trùng vi th ch tr ận con sông đã
giăng ra.
- Trận địa đá với các kích c to nh khác nhau đã mai phục lòng sông t ngàn năm rồi.
Trong không gian “ầm m mà quạnh hiu”, chỉ có tiếng thác nước d i xu ng gi a m t vùng rng
núi hoang vu, nh ng t ảng đá nằm dưới lòng sông Đà tưởng tri li tr thành k thù s m t ca
con ngườ ới tâm đị đầy mưu mô xải v a o quyệt và độc ác.
- Bng ngh thu ật nhân hóa, đá sông Đà hiệ ới đầy đủn ra v din mo, tính cách.
mang di n m o c a m t k độ c ác, hung b o: "Mặt hòn đá nào cũng nhăn nhúm,
méo mó".
mang tính cách nmột ác nhân x u xa. Nó còn bi t d , bi t l ế ế a và biết đánh nhng
đòn độc him nhm l y tính m ng của người lái đò. Mỗi hòn đá sẽ được phong m t ch c v
khác nhau mà canh gác sông Đà, nào đá tướng, đá quân, nào là đ ằm, đứa n a ngi,... được
sắp x p thành ba trùng vi th ch tr n tinh vi v i chi n thu t linh ho t qua t ng tr n nhế ế m
giăng bẫy m i th đi qua con sông này.
Thác đá Sông Đà dường như còn mang trong mình tư duy của một chiến lược gia tài
ba, khi bày trí, sắp xếp những trận địa mai phục để chờ thời cơ, tấn công con người một cách
vô cùng công phu: vòng đầu, nó mở ra m cửa trận, có bốn của tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm
lập lờ phía tả ngạn sông, vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử ...
- Nguyễn Tuân đ ề, lĩnh vực khác nhau như ã phi hp gia các tri thc t các ngành ngh
thu t, quân s , h i h ọa… kết h p v i th pháp nhân hóa, liên ng, so sánh cùng nh ng câu
văn dài ngắn đan xen đy tính to hình, gân guc, để gi lên cái bí n, him ác, hung d ngàn
năm của đá sông Đà, đồng th i kh c h a nên c ảnh tượng cu c chi n cam go, kh c li t và không ế
cân s c gi ữa con ngườ bé và thiên nhiên hùng vĩ đầi nh y ác him.
T đó vừa làm ni bt s hùng vĩ, dữ ủa thác đá sông Đà, vừa để di c tôn vinh v đp
con ngườ lao động đấ đẹp “thứ vàng mười” mà Nguyễi u tranh vi thiên nhiên- v n Tuân luôn
kiếm tìm.
2. V p tr đẹ tình, thơ mộng
V đẹp ấy trướ ết đếc h n t hình dáng u n c a dòng sông. ốn lượ
- T trên cao nhìn xu m m i, duyên dáng hòa vống, sông Đà tuôn dài mề i v thơ mộng
ca thiên nhiên Tây B c.
- Nếu v hung b o, Nguy n Tuân s d ng t m nh, nh n dài, gi ụng các độ ịp văn ngắ ng
hùng tráng, thì đến đây câu văn cũng tr nên mm m i v i hình nh giàu ch ất thơ. “Con Sông
Đà tuôn dài tuôn dài như mộ tình, đầ, t áng tóc tr u tóc chân tóc n hin trong mây tr i tây B c
bung n hoa ban hoa g o tháng hai va cu n cu ộn mù khói Mèo đốt nương xuân”.
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
6
Điệp ng "tuôn dài" làm cho nh ịp văn chậm l i, câu văn như dài hơn, mềm hơn. Nó gợi
dòng ch y m m m i, u n c n hiốn lượ ủa sông Đà ẩ n trong khung tri Tây B c. Hòa quyn vi
cái thơ mộ ủa khói sương ng ca thiên nhiên hoa ban, hoa go tháng hai, vi s huyn o c
to nên mt b c tranh h u tình.
Nguyn Tuân so sánh v đẹp c t áng tóc trủa dòng sông như mộ tình c i thiủa ngườ ếu
nữ. Đó là sự ởng độc đáo, sông Đà hiện lên như áng tóc b ủa ngườ liên ng bnh c i thiếu n
Tây B c tr trung, quy y xuân s c. ến rũ, đầ
Dường như, sông Đà được lt xác, nó không còn v d d n, hung b ạo như khúc thượng
ngun mà tr nên hi ền hòa, thơ mng, đẹp đến nao lòng.
S i kì o c c theo mùa, m i mùa m t s c biến đổ ủa màu nướ
- Tây B c vào xuân, s ắc nước sông Đà cũng trong xanh kì lạ: “Mùa xuân dòng xanh ngọc
bích, ch nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hế ủa Sông Gâm Sông Lô”. Nhà văn đã n c
soi chi i sôn c v p riêng cếu nước sông Đà vớ g Lô sông Gâm để thấy đượ đẹ ủa Đà giang. Sông
Đà mang màu xanh ngọc bích, màu xanh trong, thanh quý.
Phép so sánh không tương đồng vi màu xanh canh h n c a sông Gâm, sông cho ế
thy s tài hoa, uyên bác c , v i trái tim sâu n Tuân ủa nhà văn. Có lẽ đậm nơi sông Đà, Nguyễ
đã có sự thiên v ít nhiều cho Đà giang.
- Sang thu nước sông cũng đỏ ẳn đi: “Mùa thu nước Sông đà lừ h l chín đỏ như da mặt
một ngườ ầm đi vì rượi b u b a, l l cái màu đỏ gin d mt người b t mãn b c b i gì m ỗi độ
thu v ề” .
Nhà văn so sánh dòng sông với con người, khéo léo trao thn sc, tâm trng ca con
ngườ i vào dòng sông vô tri, vô giác, t đó làm nổi b t dòng ch y nng n m chề, điềm đạ m rãi
ca con sông.
- Nguyễn Tuân chưa bao gi thấy sông Đà màu đen “như thự p đã đè ngửc dân Phá a
con sông ta ra đ ếu sông Đen”. Bằ mc Tây vào gi bng mt cái tên Tây láo l ng s
khẳng định này, nhà văn đã thể hin nim yêu mến, trân trng, t hào cùng ca bn thân
mình với con sông quê hương.
Tác gi c m nh ận Sông Đà như một c nhân trong c m h ng thi ca
- Sông Đà “gợi cảm” như một cố nhân”. Hai chữ “cố nhân” vừa hình ảnh nhân hóa
dòng sông như một người bạn cũ, tri âm tri kỉ lâu ngày không gặp vừa đưa đến cho dòng sông
chút vương vấn, cổ kính, xưa cũ.
- Những cấu trúc so sánh đặc sắc để miêu tả dòng sông Đà gợi cảm và để bộc lộ cảm xúc
của con người khi sắp gặp lại dòng sông.
Nhìn dòng sông thấy “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”:
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
7
cái nhìn của một người chưa ra tới cửa rừng, mới chỉ nhìn thấy dòng sông lấp lóa nắng thấp
thoáng ẩn hiện giữa những vạt cây mà đã háo hức, bồn chồn, đã vội vàng, khao khát
Liên tưởng mặt sông giống như “cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường
thi”: Màu nắng tháng ba Đường thi đã điểm thêm nét lung linh, huyền ảo, thi vị ấm áp ,
sinh động cho bức tranh thiên nhiên sông Đà.
- Những cảnh vật: “Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà”.
Hai tiếng Sông Đà” điệp lại cuối mỗi vế câu như ngân lên niềm say mê phấn khích, say mê,
hân hoan của nhà văn khi lại được nhìn thấy sông Đà.
- So sánh thú vị: “Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”: Nỗi niềm nhớ thương dâng trào khiến nhà văn phải thốt
lên khi gặp lại con sông Đà. Bởi còn gì vui hơn khi bắt gặp cái nắng giòn tan, ấm áp sau mỗi
mùa mưa dầm dề? Còn gì hạnh phúc hơn khi nối lại những chiêm bao đẹp đã đứt quãng?
- Hình ảnh so sánh về cảm giác gặp lại sông Đà đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”.: “đằm
Đối với một Nguyễn Tuân đã dành cả hai năm để gắn bó với miền Tây Bắc xa xôi, ông Đà đã S
thực sự trở thành người bạn cũ, một “cố nhân” tri kỉ, nặng nghĩa nặng tình, luôn thủy chung đợi
chờ ông trở lại..
Bằng lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về sông Đà, Nguyễn Tuân miêu tả
dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc và tình yêu thiết tha thiên nhiên đất nước.
Cnh vật ven Sông Đà hiền hòa, thơ mộng tràn đầy sc s ng
- Không gian yên ả, thanh bình, mang trong mình nét cổ kính: “Cảnh ven sông ở đây lặng
tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”.
- Vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính tồn tại như một vĩnh hằng của tự nhiên bờ sông hoang dại
như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.
- Con ngườ ện lên: “Ti vng v, ch thiên nhiên trong tro hi huyn tôi trôi qua mt
nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng ngườ gianh đồi. C i núi
đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầ gianh đẫm sương đêm”.u ngn búp c
- Vi nhng t ng giàu ch t g i hình, g i c m, Nguy ễn Tuân đã vẽ lên b c h ọa đồng
quê tuyệt b ắc tươi sáng, hài hòa.ng nhng nét v va tinh tế, va phóng khoáng, màu s
“Nương ngô”, “cỏ gianh xanh non” nõn nà đượ ửa sương đêm lấp lánh dướ c gt r i ánh mt tri,
một đàn hươu ngốn búp c ngt lành.
- Đắm chìm trong c nh s ng c m th c thiên nhiên thơ mộng, nhà văn bỗ ấy “thèm được
git mình m t ti ng còi xúp ế c a m t chuy n xe lế ửa đầu tiên đường s t Phú TH -Yên Bái-
Lai Châu” ốn được đánh thứ ủa con người. Thiên nhiên tuy đẹp đấ- mu c bi s hin din c y
nhưng lại hoang sơ, “tnh không một bóng người”.
- Con người và thiên nhiên như có một mối giao cảm thần kì: “Con hươu thơ ngộ ngẩng
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
8
đầu những khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai,
nhìn tôi không chớp mắt như hỏi tôi bằng cái nói riêng của con vật lành ... Tiếng đập
nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến”. Mối quan hệ ấy giữa con người với thiên nhiên thật
hòa hợp, thân thiện, vẻ đẹp của Đà giang vẫn bất biến theo thời gian...
c.3. Hình tượng người lái đò
1. Khái quát v ông lái đò
- Ông lái đò quê ở Lai Châu, làm ngh chèo đò trên sông Đà đã hơn mười năm.
- Ông lái đò hiện lên đầy ấn tượ ại hình đúng một con ngường vi nhng nét v ngo i
của sông nước.
Dù đã gầ ảy mươi tuổ ạc phơ nhưng ông vẫn b i vi mái tóc b n rt chc kh e.
Cái đầ ắc thước đặu bc qu t trên mt thân hình cao to gn quánh nhng cht sng, cht
mun.
Nhãn gi i c a ông cao v i v i, gi ọng nói thì ào ào như nước thác trước mt gh nh sông.
Tay ông dài lêu nghêu, hai chân khu nh khu ỳnh như lúc nào cũng kẹp ly cung lái vô
hình.
Hình m ch ng, trong t ng c luôn hi n hảnh ông lái đò hiện lên đậ ất người lao độ ch u
cái ngh lái đò mà ông theo cả đời bi ông là một người yêu ngh, gắn bó như máu thịt và xem
nó như một người b n tri k , tâm giao.
2. Ông đò hiện lên như một người anh hùng lao động trí dũng và như một người ngh tài hoa
trong ngh thu ật vượt thác sông Đà được th hiện rõ nét trong tr n chi ến ở 3 trùng vi th ch tr ận.
trùng vi th nhất, người lái đò là một v ch huy con thuy n v i tay lái dày d n
kinh nghi m, b ản lĩnh, dũng cảm và luôn bình tĩnh trong mọi tình hung.
- Bằng trí tưởng tượ ễn Tuân đã làm sống phong phú và vn hiu biết sâu rng, Nguy ng
dy cuc chi y cam go kh c li t cến đấu đầ ủa người lái đò. Đó là trận chiến không cân s c gi a
mt bên là chi c thuyế ền đơn độc, một bên là Đà giang mênh mông hiểm ác .
- Trùng vi th ch tr n th nht:
Sông Đà bày ra 4 ca t, 1 ca sinh nm l p l phía t n ng
Mặt nước sông ùa vào như muốn b gãy cán chèo
Đá luôn trong tư thế ục “sẵ ậy đ ền”. Mỗi hòn đá mai ph n sàng nhm c d v ly thuy
đề u mang di n mo ca mt tên lính hung t n, d d ằn. Đà giang giao phó cho chúng đứa đánh
đòn tử ứa đánh đòn âm, đứa đánh võ mặt, đứa đánh võ ngang. , đ
Chiến thu ng chia làm ba hàng ngang ch t cái ật đám hòn đá tả ặn trên sông đòi ăn chế
thuyền”, “hàng ti ửa đá trông như sơ hở” nhằn v hai hòn canh mt c m d la con thuyn;
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
9
vào đế ến 3 các boong ke, pháo đài nhiệ ền trưởn tuyến 2, tuy m v tiêu dit thuy ng, thy
th ngay dưới chân thác.
“ Đá với nước như thể quân liu mng/.../ thanh la não b ạt”.
- Ông lái đò vượt trùng vi th nht:
Ông đò vẫn gi chc tay chèo, nhanh nhẹn “vụ ới” bình tĩnh đốt t i m t v ới sông Đà “hai
tay gi mái chèo kh i b h t lên kh ỏi sóng”.
Khi b con th y quái t n công b m nh t- bóp ch t l t h b làm ông b ằng món đòn hiể
thương, ông đò vẫn không gc ngã, ông c nén ch t v ết thương, hai chân kẹp cht cung lái.
Mc cho ti ng h n chi n cế ế ủa nước, của thác đá mà vẫn “nghe rõ tiếng ch huy ng n g n,
tnh táo của người cầm lái”.
Ông lái đò đã thu ần đá nơi đây, thuc quy lut ca thn sông, th c quy lut phc kích
của đá. Ông thuộc dòng sông như thu ản trườ ộc đếc mt b ng ca, thu n tng du chm, du
phy, d u ch m than và c nhng đoạn xu ng dòng.
Nguyễn Tuân cùng ngưỡ đó c dũng cả năng đã ng m trí tu a ông. Chính s m, tài
giúp ông chi n th trung vi th ế ng nht.
trùng vi th hai, người lái đò hiện lên như một v tướng hiên ngang, ch ng, độ
đầy dũng mãnh trong trậ ến sông Đà.n chi
- Trùng vi th ch tr n th hai:
Sông Đà nham hiể ệt tăng c ửa sinh đượm, xo quy a t, c c b trí lch sang bên b hu
ngạn để la con thuy n.
Dòng thác hùm beo đang h ạnh trên xông Đà giống như những hc tế m ng con thú d
gm g giương nanh vuốt đang bao vây và chực ch v l y con m i.
Bốn năm bọ ải nướn thy quân ca c bên b trái lin ra định níu thuyn lôi vào tp
đòn cửa t- dai dng, quy t li t. Không ng ng khiêu khích. ế
- Ông lái đò vượt trùng vi th hai
Vi kinh nghi m dày d n, b tản lĩnh sự tin, ông đò chủ ấn công: “Cưỡ động t i lên
thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi h... Nm ch t l ấy được cái bờm sóng đúng luồng
rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắ ồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửc ly lu a sinh, mà lái
miết m ng chéo v phía cột đườ ửa đá ấy”.
Nguyn Tuân dùng t ng rất độc đáo, không viết “ngọn sóng” mà là “bờm sóng”,
không viết bánh lái” cương lái khiến cho người đọc tưởng tượ ền như mộng con thuy t
Tài li Group Luy i h c Qu c gia Hà N i ệu sưu tầm ện thi ĐGNL Đạ
NGOAN BÙI
10
chiến mã, ng thác như hùm beo, người lái đò lớn lao như kị sĩ anh hùng tung hoành trên chiến
trận sông Đà.
Nắm được chiến thu t c ủa dòng sông nên ông đò dứt khoát, linh ho t, nhanh nh n trong
từng thao tác “đứa mà ông...để m đường ki ến”.
Bản lĩnh, trí tuệ, s dũng cảm mt l n n ữa đã giúp ông đò chiến thắng sông Đà một cách
v vang.
Đến trùng vi th ba, ô ng đò như một người ngh sĩ tài hoa trong nghệ ật lái đò. thu
- Trùng vi th ch tr n th ba: Sông Đà mở ít cửa hơn nhưng bên phải bên trái đu là lung
chế t, lu ng sng n m giữa ngay hòn đá hậu v.
- Ông lái đò vượt trùng vi th ba
Với sự quyết đoán, tài trí, ông lái đò phóng thẳng con thuyền theo đường giữa mà đi
Chỉ bằng hai câu văn Nguyễn Tuân đã gợi được chất tài tử, nghệ của người lái đò:
“Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh
qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”.
Những động từ mạnh “vút”, “xuyên” lặp đi lặp lại cùng với phép so sánh thuyền như
mũi tên tre khiến người đọc cảm nhận được hành động dũng cảm, động tác nhanh gọn, khéo
léo, dứt khoát
Những vế câu ngắn, nhanh, dồn dập “vút vút...” như chiến thắng thần tốc của người lái
đò. Ông lái đò thuần thục tay lái đến mức điêu luyện trở thành người nghệ sĩ trong nghề.
Nếu ở trùng vây thứ nhất và thứ hai, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp chí dũng song toàn
của người lái đò thì ở trùng vây này, nhà văn muốn cho người đọc thấy được một tay lái ra hoa
của độ ông lái đò. Ông lái đò tự tin, bình tĩnh, ung dung làm ch thiên nhiên, s c d của Đà
giang, đó là tư thế đẹp ca một người ngh sĩ.
Nhận xét: Với sự tương phản hai lực lượng: một bên là thiên nhiên thác đá Sông Đà bạo liệt,
hung tàn, sức mạnh vô song, một bên là con người – ái đò bé nhỏ, cạn kiệt sức, tác giả đã ông l
tạo nên một khúc tráng ca ca ngợi bản lĩnh, sự dũng cảm và khả năng chinh phục tự nhiên của
con người. Kết hợp kiến thức uyên bác của nhiều lĩnh vực: võ thuật, thể thao, quân sự... và t
tưởng tượng phong phú cùng vốn tngữ đa dạng, tài hoa, biến câu chuyện bình thường của
người lao động trên sông thành bản trường ca về người anh hùng nghệ lái đò trong nghệ
thuật vượt thác.
3. Ông lái đò mang trong mình vẻ đẹp ca m bình d ột người lao động khiêm nhường
“Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá
dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa
ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa
ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
| 1/43

Preview text:

Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
Dưới đây là tài liệu mà mình tìm kiếm và tng hp lại để phù hp vi việc ôn thi ĐGNL cho
các bạn. Có 1 lưu ý quan trọng là các bn nh đọc kĩ SGK, trong lúc đọc tài liu cn kết hp
đọc tác phm trong SGK nhé. Chúc các bn ôn thi tht tt nha^^.
8. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ 1. Tác giả Nguyễn Tuân -
Nguyễn Tuân (1910- 1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy tàn -
Cách mạng tháng Tám thành công, ông đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút
của mình để phục vụ cuộc kháng chiến -
Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn. Ông có vị trí và vai trò to lớn đối với nền văn học Việt Nam -
Nguyễn Tuân là một con người của “chủ nghĩa xê dịch”, một nhà văn “suốt đời đi tìm cái đẹp” -
Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Một chuyến đi, Thiều quê hương, Sông Đà,
Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi… -
Phong cách nghệ thuật: phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân có sự thay đổi trong
những sáng tác ở thời kì trước và sau cách mạng tháng Tám song có thể thấy những điểm nhất quán sau:
+ Phong cách của Nguyễn Tuân có thể gói gọn trong một chữ “ngông”, trong mỗi trang viết,
Nguyễn Tuân luôn thể hiện sự tài hoa, uyên bác của bản thân. Chất tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân được thể hiện: 
Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện thẩm mĩ 
Nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ s ĩ 
Vận dụng tri thức, vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo dựng hình tượng 
Tuy nhiên, sau Cách mạng tháng Tám, phong cách văn chương của ông đã có những
biến chuyển rõ rệt, không mất đi cái “ngông” đặc trưng độc nhất, không mất đi sự tài hoa uyên
bác vốn có, cũng không mất đi sự tôn thờ cái đẹp mà nhiều thêm một niềm tin với thời đại, nhiều
thêm tình yêu với quê hương đất nước và con người
+ Ông là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của
những phong cách tuyệt mĩ,…
+ Kho từ vựng phong phú, tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng,
có phối âm, phối thanh linh hoạt, tài ba… NGOAN BÙI 1
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời -
Tác phẩm được viết trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đó là kết quả
của chuyến đi thực tế của nhà văn đến Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là chuyến
đi thực tế năm 1958. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công
nhân và đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho
nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo. -
Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960) b. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “cái gậy đánh phèn”): Vẻ hung dữ của con sông Đà
- Phần 2 (tiếp đó đến “dòng nước sông Đà”): Cuộc sống của con người trên sông Đà và hình
ảnh người lái đò sông Đà
- Phần 3 (còn lại): vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà c. Nội dung chi tiết c.1. Lời đề từ
Nguyễn Tuân chọn đề từ bằng hai câu thơ: -
“Đẹp vậy sao tiếng hát trên dòng sông”: ca ngợi vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt của sông Đà. -
“Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc Bắc lưu”: mọi con sông đều chảy về phía Đông,
riêng sông Đà chảy về phương Bắc → Sự khác biệt độc nhất vô nhị của sông Đà, gợi ra những
cá tính riêng của con sông.
→ Nguyễn Tuân kể chuyện về một dòng sông, về một vùng đất và cuộc sống con người Tây
Bắc; cung cấp cho người đọc hiểu biết phong phú, tình yêu tha thiết với thiên nhiên, đất nước
con người Việt Nam. Thiên tùy bút vừa là một công trình khảo cứu công phu, vừa là một áng
văn trữ tình giàu tính thẩm mĩ về con Sông Đà.
c.2. Hình tượng con sông Đà
Với cái nhìn độc đáo của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một sinh th có din mo, có
tính cách, có tâm trng, cảm xúc. Đà giang được biết đến vi hai tính cách ni bt: Hung bo
là hung b
o nhất, còn thơ mộng thì cũng thơ mộng đến ngn bến b. 1.
Vẻ đẹp hung bạo, hùng vĩ của sông Đà 
Cảnh đá hai bên bờ sông dng vách thành NGOAN BÙI 2
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni -
“Mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”: Hình ảnh khiến người đọc không khỏi
rợn ngợp trước độ cao sừng sững của vách đá sông Đà cùng sự lãnh lẽo, tăm tối, những hiểm nguy của Đà giang. -
Hình ảnh so sánh độc đáo, lạ lùng và thú vị “Có vách đá thành chẹn lòng sông như một
cái yết hầu” gợi độ chật hẹp của dòng sông. Vách đá ép chặt lấy lòng sông tưởng chừng như
nghẹt thở, hẹp đến độ chỉ lúc đúng “ngọ”, tức là thời điểm khi mặt trời lên cao nhất và chói
chang nhất, chiếu thẳng xuống lòng sông thì lòng sông mới hứng được chút nắng ít ỏi. -
Vách đá đó hẹp đến mức chỉ cần đứng bờ bên này nhẹ tay ném một hòn đá cũng có thể
qua đến vách đá bên kia bờ sông, hay có quãng hẹp đến nỗi có con nai, con hổ nhảy vọt từ bờ này sang bờ kia. -
Cảm giác của con người: “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng
thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào
trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”: Những vách đá kia sừng sững như tòa nhà
cao tầng, con đò nào đứng ở quãng ấy cũng cảm thấy vô cùng lạnh lẽo, âm u trước thiên nhiên hoang sơ. 
Ngòi bút của Nguyễn Tuân thật tự do, phóng khoáng, ông cố gắng thể hiện đến tận cùng,
tỉ mỉ, cụ thể về thế giới sông Đà về nhiều góc nhìn, đưa người đọc từ trường liên tưởng này đến trường liên tưởng kia. 
Sông Đà còn hiện lên đầy hùng vĩ, dữ di quãng mt ghnh Hát Loóng -
Câu văn nhịp ngắn, dài, đan xen tạo nên âm hưởng sôi động. “Lại như quãng mặt ghnh
Hát Loóng, dài hàng cây s nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió. Cuốn cun lung gió gùn ghè
su
ốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt tay lái thì cũng dễ lt nga bng thuyền ra”. -
Những vế trùng điệp về cấu trúc: “Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” làm cho nhịp
câu văn dồn dập như nhịp xô đẩy của nước, đá, gió. -
Những động từ mạnh ngày càng tăng "xô", "cuồn cuộn", "gùn ghè" 
Nguyễn Tuân đã làm sống dậy cả quãng sông Đà cuồng nộ. Nước, đá, gió đã hợp sức
với nhau tạo lên đỉnh điểm của sự dữ dội, làm cho ghềnh sông sôi lên nhịp chảy dữ dằn. -
Nguyễn Tuân so sánh, nhân hóa sông Đà như một kẻ đòi nợ thuê dữ dằn, ghê sợ, đòi
người không mắc nợ mình một cách vô lí “... như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò
Sông Đà nào tóm được qua đấy”. 
Con sông như trở thành một sinh thể có hồn với tính cách hung tợn. NGOAN BÙI 3
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
Din mo hung bo, d dn ca sông Đà thể hin qua những cái hút nước trên sông
quãng tà Mường Vát . -
Bằng bút pháp miêu tả tài hoa, nhà văn đem đến cho người đọc cảm nhận và hình ảnh
chân thực nhất của những cái hút nước dưới nhiều góc độ khác nhau: 
Diện mạo của nó: được so sánh như “cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm
móng cầu”, xoáy tít trên mặt sông sâu vô cùng nguy hiểm. 
Âm thanh tiếng nước :Nguyễn Tuân đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa kết hợp
với so sánh để miêu tả tiếng nước, khi thì nó "thở và kêu như cửa móng cái bị sập", khi thì nó
"ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào". Kết hợp với các động từ mạnh "thở", "kêu", "ặc ặc", từ láy
tượng hình “ lừ lừ”, từ láy tượng thanh “ặc ặc” đã tái hiện hình ảnh và thái độ dữ dằn cùng âm
thanh ghê rợn hãi hùng của những cái hút nước trên sông Đà. 
Nó như là con thủy quái đang há miệng và sẵn sàng nuốt trọn mọi thứ đi qua xuống đáy
sông. Con thuyền nào sơ ý bị nó cuốn ngay lập tức "thuyền trông cây chuối ngược" mươi phút
sau mới thấy "tan xác ở cửu sông dưới". Những cái hút nước hiện ra thật nguy hiểm và hung bạo. -
Từ góc nhìn cuộc sống hiện đại, Nguyễn Tuân liên tưởng con thuyền nào qua quãng ấy
cũng phải chèo nhanh như là "ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn
cạp ra ngoài bờ vực". Chân thực hơn nữa, nhà văn tưởng tưởng ra anh bạn quay phim táo bạo,
dũng cảm ngồi trên con thuyền thúng để cho cả thuyền cả mình và máy quay xuống tận đáy hút nước sông Đà. 
Quả thực Nguyễn Tuân chính là một nhà văn của cảm giác mạnh. Bằng sức mạnh ngôn
từ, nhà văn đã truyền trực tiếp cảm giác vừa hồi hộp sợ hãi vừa thích thú cho người đọc khi
khám phá vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội và hết sức tàn nhẫn của những cái hút nước sông Đà. 
Thác nước sông Đà -
Được miêu tả với muôn vàn giọng điệu: Nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin,
rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo...; “Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn
con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng
lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng” 
Câu văn có kết cấu trùng điệp, liên hoàn, nhịp ngắn tạo giọng văn dồn dập, gấp gáp,
căng thẳng, từ ngữ cực tả trạng thái dữ dội; hình ảnh so sánh độc đáo “rống lên như tiếng một
ngàn con trâu mộng...” gợi ấn tượng hãi hùng, rùng rợn và sức tàn phá khủng khiếp. 
Dùng lửa để tả nước, lấy rừng tả sông, đem những yếu tố vốn tương khắc, giờ lại hòa
hợp để tương sinh. Nhà văn đã làm sống dậy cả thế giới thiên nhiên hoang dại như đang trong
đỉnh điểm của một trận chiến kịch liệt, dữ dội. NGOAN BÙI 4
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
Nét hung bo còn được th hin rõ nét qua 3 trùng vi thch trận mà con sông đã giăng ra. -
Trận địa đá với các kích cỡ to nhỏ khác nhau đã mai phục ở lòng sông từ ngàn năm rồi.
Trong không gian “ầm ầm mà quạnh hiu”, chỉ có tiếng thác nước dội xuống giữa một vùng rừng
núi hoang vu, những tảng đá nằm dưới lòng sông Đà tưởng vô tri lại trở thành kẻ thù số một của
con người với tâm địa đầy mưu mô xảo quyệt và độc ác. -
Bằng nghệ thuật nhân hóa, đá sông Đà hiện ra với đầy đủ diện mạo, tính cách. 
Nó mang diện mạo của một kẻ độc ác, hung bạo: "Mặt hòn đá nào cũng nhăn nhúm, méo mó". 
Nó mang tính cách như một ác nhân xấu xa. Nó còn biết dụ, biết lừa và biết đánh những
đòn độc hiểm nhằm lấy tính mạng của người lái đò. Mỗi hòn đá sẽ được phong một chức vụ
khác nhau mà canh gác sông Đà, nào là đá tướng, đá quân, nào là đứa nằm, đứa ngồi,... được
sắp xếp thành ba trùng vi thạch trận tinh vi với chiến thuật linh hoạt qua từng trận nhằm
giăng bẫy mọi thứ đi qua con sông này. 
Thác đá Sông Đà dường như còn mang trong mình tư duy của một chiến lược gia tài
ba, khi bày trí, sắp xếp những trận địa mai phục để chờ thời cơ, tấn công con người một cách
vô cùng công phu: vòng đầu, nó mở ra năm cửa trận, có bốn của tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm
lập lờ phía tả ngạn sông, vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử ... -
Nguyễn Tuân đã phối hợp giữa các tri thức từ các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như
võ thuật, quân sự, hội họa… kết hợp với thủ pháp nhân hóa, liên tưởng, so sánh cùng những câu
văn dài ngắn đan xen đầy tính tạo hình, gân guốc, để gi lên cái bí n, him ác, hung d ngàn
năm của đá sông Đà, đồng thi khc ha nên cảnh tượng cuc chiến cam go, khc lit và không
cân s
c giữa con người nh bé và thiên nhiên hùng vĩ đầy ác him.
Từ đó vừa làm nổi bật sự hùng vĩ, dữ dội của thác đá sông Đà, vừa để tôn vinh vẻ đẹp
con người lao động đấu tranh với thiên nhiên- vẻ đẹp “thứ vàng mười” mà Nguyễn Tuân luôn kiếm tìm. 2.
Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng 
V đẹp ấy trước hết đến t hình dáng uốn lượn ca dòng sông. -
Từ trên cao nhìn xuống, sông Đà tuôn dài mềm mại, duyên dáng hòa với vẻ thơ mộng
của thiên nhiên Tây Bắc. -
Nếu ở vẻ hung bạo, Nguyễn Tuân sử dụng các động từ mạnh, nhịp văn ngắn dài, giọng
hùng tráng, thì đến đây câu văn cũng trở nên mềm mại với hình ảnh giàu chất thơ. “Con Sông
Đà tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân”. NGOAN BÙI 5
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
Điệp ngữ "tuôn dài" làm cho nhịp văn chậm lại, câu văn như dài hơn, mềm hơn. Nó gợi
dòng chảy mềm mại, uốn lượn của sông Đà ẩn hiện trong khung trời Tây Bắc. Hòa quyện với
cái thơ mộng của thiên nhiên hoa ban, hoa gạo tháng hai, với sự huyền ảo của khói mù sương
tạo nên một bức tranh hữu tình. 
Nguyễn Tuân so sánh vẻ đẹp của dòng sông như một áng tóc trữ tình của người thiếu
nữ. Đó là sự liên tưởng độc đáo, sông Đà hiện lên như áng tóc bỗng bềnh của người thiếu nữ
Tây Bắc trẻ trung, quyến rũ, đầy xuân sắc. 
Dường như, sông Đà được lột xác, nó không còn vẻ dữ dằn, hung bạo như khúc thượng
nguồn mà trở nên hiền hòa, thơ mộng, đẹp đến nao lòng. 
S biến đổi kì o của màu nước theo mùa, mi mùa mt sc -
Tây Bắc vào xuân, sắc nước sông Đà cũng trong xanh kì lạ: “Mùa xuân dòng xanh ngọc
bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô”. Nhà văn đã
soi chiếu nước sông Đà với sông Lô sông Gâm để thấy được vẻ đẹp riêng của Đà giang. Sông
Đà mang màu xanh ngọc bích, màu xanh trong, thanh quý. 
Phép so sánh không tương đồng với màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô cho
thấy sự tài hoa, uyên bác của nhà văn. Có lẽ, với trái tim sâu đậm nơi sông Đà, Nguyễn Tuân
đã có sự thiên vị ít nhiều cho Đà giang. -
Sang thu nước sông cũng đỏ hẳn đi: “Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt
một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về” . 
Nhà văn so sánh dòng sông với con người, khéo léo trao thần sắc, tâm trạng của con
người vào dòng sông vô tri, vô giác, từ đó làm nổi bật dòng chảy nặng nề, điềm đạm chậm rãi của con sông. -
Nguyễn Tuân chưa bao giờ thấy sông Đà có màu đen “như thực dân Pháp đã đè ngửa
con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu là sông Đen”. Bằng sự
khẳng định này, nhà văn đã thể hiện niềm yêu mến, trân trọng, tự hào vô cùng của bản thân
mình với con sông quê hương. 
Tác gi cm nhận Sông Đà như một c nhân trong cm hng thi ca -
Sông Đà “gợi cảm” như một “cố nhân”. Hai chữ “cố nhân” vừa là hình ảnh nhân hóa
dòng sông như một người bạn cũ, tri âm tri kỉ lâu ngày không gặp vừa đưa đến cho dòng sông
chút vương vấn, cổ kính, xưa cũ. -
Những cấu trúc so sánh đặc sắc để miêu tả dòng sông Đà gợi cảm và để bộc lộ cảm xúc
của con người khi sắp gặp lại dòng sông. 
Nhìn dòng sông thấy “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”: NGOAN BÙI 6
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
cái nhìn của một người chưa ra tới cửa rừng, mới chỉ nhìn thấy dòng sông lấp lóa nắng thấp
thoáng ẩn hiện giữa những vạt cây mà đã háo hức, bồn chồn, đã vội vàng, khao khát… 
Liên tưởng mặt sông giống như “cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường
thi”: Màu nắng tháng ba Đường thi đã tô điểm thêm nét lung linh, huyền ảo, thi vị, ấm áp và
sinh động cho bức tranh thiên nhiên sông Đà. -
Những cảnh vật: “Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà”.
Hai tiếng “Sông Đà” điệp lại cuối mỗi vế câu như ngân lên niềm say mê phấn khích, say mê,
hân hoan của nhà văn khi lại được nhìn thấy sông Đà. -
So sánh thú vị: “Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”: Nỗi niềm nhớ thương dâng trào khiến nhà văn phải thốt
lên khi gặp lại con sông Đà. Bởi còn gì vui hơn khi bắt gặp cái nắng giòn tan, ấm áp sau mỗi
mùa mưa dầm dề? Còn gì hạnh phúc hơn khi nối lại những chiêm bao đẹp đã đứt quãng? -
Hình ảnh so sánh về cảm giác gặp lại sông Đà: “đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”.
Đối với một Nguyễn Tuân đã dành cả hai năm để gắn bó với miền Tây Bắc xa xôi, Sông Đà đã
thực sự trở thành người bạn cũ, một “cố nhân” tri kỉ, nặng nghĩa nặng tình, luôn thủy chung đợi chờ ông trở lại.. 
Bằng lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về sông Đà, Nguyễn Tuân miêu tả
dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc và tình yêu thiết tha thiên nhiên đất nước. 
Cnh vật ven Sông Đà hiền hòa, thơ mộng tràn đầy sc sn g -
Không gian yên ả, thanh bình, mang trong mình nét cổ kính: “Cảnh ven sông ở đây lặng
tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. -
Vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính tồn tại như một vĩnh hằng của tự nhiên “bờ sông hoang dại
như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. -
Con người vắng vẻ, chỉ có thiên nhiên trong trẻo hiện lên: “Thuyền tôi trôi qua một
nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi
đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”. -
Với những từ ngữ giàu chất gợi hình, gợi cảm, Nguyễn Tuân đã vẽ lên bức họa đồng
quê tuyệt mĩ bằng những nét vẽ vừa tinh tế, vừa phóng khoáng, màu sắc tươi sáng, hài hòa.
“Nương ngô”, “cỏ gianh xanh non” nõn nà được gột rửa sương đêm lấp lánh dưới ánh mặt trời,
một đàn hươu ngốn búp cỏ ngọt lành. -
Đắm chìm trong cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, nhà văn bỗng cảm thấy “thèm được
giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú THọ-Yên Bái-
Lai Châu”- muốn được đánh thức bởi sự hiện diện của con người. Thiên nhiên tuy đẹp đấy
nhưng lại hoang sơ, “tịnh không một bóng người”. -
Con người và thiên nhiên như có một mối giao cảm thần kì: “Con hươu thơ ngộ ngẩng NGOAN BÙI 7
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
đầu những khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai,
nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái nói riêng của con vật lành ... Tiếng cá đập
nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến”. Mối quan hệ ấy giữa con người với thiên nhiên thật
hòa hợp, thân thiện, vẻ đẹp của Đà giang vẫn bất biến theo thời gian...
c.3. Hình tượng người lái đò
1. Khái quát về ông lái đò -
Ông lái đò quê ở Lai Châu, làm nghề chèo đò trên sông Đà đã hơn mười năm. -
Ông lái đò hiện lên đầy ấn tượng với những nét về ngoại hình đúng là một con người của sông nước. 
Dù đã gần bảy mươi tuổi với mái tóc bạc phơ nhưng ông vẫn rất chắc khỏe. 
Cái đầu bạc quắc thước đặt trên một thân hình cao to gọn quánh những chất sừng, chất mun. 
Nhãn giới của ông cao vời vợi, giọng nói thì ào ào như nước thác trước mặt ghềnh sông. 
Tay ông dài lêu nghêu, hai chân khuỳnh khuỳnh như lúc nào cũng kẹp lấy cuống lái vô hình. 
Hình ảnh ông lái đò hiện lên đậm chất người lao động, trong từng cử chỉ luôn hiện hữu
cái nghề lái đò mà ông theo cả đời bởi ông là một người yêu nghề, gắn bó như máu thịt và xem
nó như một người bạn tri kỉ, tâm giao.
2. Ông đò hiện lên như một người anh hùng lao động trí dũng và như một người nghệ sĩ tài hoa
trong nghệ thuật vượt thác sông Đà được thể hiện rõ nét trong trận chiến ở 3 trùng vi thạch trận. 
trùng vi th nhất, người lái đò là một v ch huy con thuyn vi tay lái dày dn
kinh nghim, bản lĩnh, dũng cảm và luôn bình tĩnh trong mọi tình hung. -
Bằng trí tưởng tượng phong phú và vốn hiểu biết sâu rộng, Nguyễn Tuân đã làm sống
dậy cuộc chiến đấu đầy cam go khốc liệt của người lái đò. Đó là trận chiến không cân sức giữa
một bên là chiếc thuyền đơn độc, một bên là Đà giang mênh mông hiểm ác. -
Trùng vi thch trn th nht:
Sông Đà bày ra 4 cửa tử, 1 cửa sinh nằm lập lờ ở phía tả ngạn 
Mặt nước sông ùa vào như muốn bẻ gãy cán chèo 
Đá luôn trong tư thế mai phục “sẵn sàng nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”. Mỗi hòn đá
đều mang diện mạo của một tên lính hung tợn, dữ dằn. Đà giang giao phó cho chúng đứa đánh đòn tử, ứ
đ a đánh đòn âm, đứa đánh võ mặt, đứa đánh võ ngang. 
Chiến thuật “ đám hòn đá tảng chia làm ba hàng ngang chặn trên sông đòi ăn chết cái
thuyền”, “hàng tiền vệ có hai hòn canh một cửa đá trông như sơ hở” nhằm dụ lừa con thuyền; NGOAN BÙI 8
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
vào đến tuyến 2, tuyến 3 là các boong ke, pháo đài có nhiệm vụ tiêu diệt thuyền trưởng, thủy
thủ ngay dưới chân thác. 
“ Đá với nước như thể quân liều mạng/.../ thanh la não bạt”. -
Ông lái đò vượt trùng vi th nht:
Ông đò vẫn giữ chắc tay chèo, nhanh nhẹn “vụt tới” bình tĩnh đối mặt với sông Đà “hai
tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng”. 
Khi bị con thủy quái tấn công bằng món đòn hiểm nhất- bóp chặt lất hạ bộ làm ông bị
thương, ông đò vẫn không gục ngã, ông cố nén chặt vết thương, hai chân kẹp chặt cuống lái. 
Mặc cho tiếng hỗn chiến của nước, của thác đá mà vẫn “nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn,
tỉnh táo của người cầm lái”. 
Ông lái đò đã thuộc quy luật của thần sông, thần đá nơi đây, thuộc quy luật phục kích
của lũ đá. Ông thuộc dòng sông như thuộc một bản trường ca, thuộc đến từng dấu chấm, dấu
phẩy, dấu chấm than và cả những đoạn xuống dòng. 
Nguyễn Tuân vô cùng ngưỡng mộ trí tuệ đó của ông. Chính sự dũng cảm, tài năng đã
giúp ông chiến thắng ở trung vi thứ nhất. 
trùng vi th hai, người lái đò hiện lên như một v tướng hiên ngang, ch động,
đầy dũng mãnh trong trận chiến sông Đà. -
Trùng vi thch trn th hai:
Sông Đà nham hiểm, xảo quyệt tăng cửa tử, cửa sinh được bố trí lệch sang bên bờ hữu
ngạn để lừa con thuyền. 
Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên xông Đà giống như những con thú dữ
gầm gừ giương nanh vuốt đang bao vây và chực chờ vồ lấy con mồi. 
Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập
đòn cửa tử- dai dẳng, quyết liệt. Không ngừng khiêu khích. -
Ông lái đò vượt trùng vi th hai
Với kinh nghiệm dày dặn, bản lĩnh và sự tự tin, ông đò chủ động tấn công: “Cưỡi lên
thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ... Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng
rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái
miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”. 
Nguyễn Tuân dùng từ ngữ rất độc đáo, không viết là “ngọn sóng” mà là “bờm sóng”,
không viết “bánh lái” mà là cương lái khiến cho người đọc tưởng tượng con thuyền như một NGOAN BÙI 9
Tài liệu sưu tầm Group Luyện thi ĐGNL Đại hc Quc gia Hà Ni
chiến mã, sóng thác như hùm beo, người lái đò lớn lao như kị sĩ anh hùng tung hoành trên chiến trận sông Đà. 
Nắm được chiến thuật của dòng sông nên ông đò dứt khoát, linh hoạt, nhanh nhẹn trong
từng thao tác “đứa mà ông...để mở đường kiến”. 
Bản lĩnh, trí tuệ, sự dũng cảm một lần nữa đã giúp ông đò chiến thắng sông Đà một cách vẻ vang. 
Đến trùng vi th ba, ôn g đ
ò như một người ngh sĩ tài hoa trong nghệ thuật lái đò. -
Trùng vi thch trn th ba: Sông Đà mở ít cửa hơn nhưng bên phải bên trái đều là luồng
chết, luồng sống nằm ở giữa ngay hòn đá hậu vệ. -
Ông lái đò vượt trùng vi th ba
Với sự quyết đoán, tài trí, ông lái đò phóng thẳng con thuyền theo đường giữa mà đi 
Chỉ bằng hai câu văn Nguyễn Tuân đã gợi được chất tài tử, nghệ sĩ của người lái đò:
“Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh
qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”. 
Những động từ mạnh “vút”, “xuyên” lặp đi lặp lại cùng với phép so sánh thuyền như
mũi tên tre khiến người đọc cảm nhận được hành động dũng cảm, động tác nhanh gọn, khéo léo, dứt khoát 
Những vế câu ngắn, nhanh, dồn dập “vút vút...” như chiến thắng thần tốc của người lái
đò. Ông lái đò thuần thục tay lái đến mức điêu luyện trở thành người nghệ sĩ trong nghề. 
Nếu ở trùng vây thứ nhất và thứ hai, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp chí dũng song toàn
của người lái đò thì ở trùng vây này, nhà văn muốn cho người đọc thấy được một tay lái ra hoa
của ông lái đò. Ông lái đò tự tin, bình tĩnh, ung dung làm chủ thiên nhiên, sự độc dữ của Đà
giang, đó là tư thế đẹp của một người nghệ sĩ.
Nhận xét: Với sự tương phản hai lực lượng: một bên là thiên nhiên – thác đá Sông Đà bạo liệt,
hung tàn, sức mạnh vô song, một bên là con người – ông lái đò bé nhỏ, cạn kiệt sức, tác giả đã
tạo nên một khúc tráng ca ca ngợi bản lĩnh, sự dũng cảm và khả năng chinh phục tự nhiên của
con người. Kết hợp kiến thức uyên bác của nhiều lĩnh vực: võ thuật, thể thao, quân sự... và trí
tưởng tượng phong phú cùng vốn từ ngữ đa dạng, tài hoa, biến câu chuyện bình thường của
người lao động trên sông thành bản trường ca về người anh hùng – nghệ sĩ lái đò trong nghệ thuật vượt thác. 3.
Ông lái đò mang trong mình vẻ đẹp của một người lao động bình dị khiêm nhường
“Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá
dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa
ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa
ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”. NGOAN BÙI 10