













Preview text:
CƠ CHẾ SINH UNG THƯ  
Nguyễn Quốc Bảo, Đoàn Trọng Nghĩa    
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG 
1. Mô tả các dạng tổn thương DNA và cơ chế sửa chữa 
2. Hiểu ược chức năng của tiền gen sinh ung, gen sinh ung và các con ường dẫn 
truyền tín hiệu tế bào (TB) 
3. Hiểu ược chức năng của gen è nén bướu và sự mất dị hợp tử 
4. Hiểu ược chức năng của Telomere, Telomerase 
5. Hiểu ược cơ chế chết TB theo lập trình 
6. Hiểu ược cơ chế ngoài gen của sự sinh ung thư        1. MỞ ĐẦU 
Ung thư hiện là gánh nặng sức khỏe cho toàn cầu với xuất ộ và tử vong ngày càng 
tăng nhanh. Theo ghi nhận ung thư toàn cầu năm 2018, ước tính có 18,1 triệu bệnh nhân 
mới mắc ung thư và 9,6 triệu người tử vong vì căn bệnh này. Sự sinh ung thư ược xem 
là một tiến trình a giai oạn, phức tạp với sự thay ổi về kiểu hình cũng như ở mức ộ phân 
tử. Bướu ác tính có một số ặc trưng về mặt kiểu hình như tăng trưởng quá mức, xâm lấn 
các mô lân cận và có khả năng di căn xa ến các cơ quan khác. Ở góc ộ phân tử, ung thư 
là sự rối loạn của các tế bào bên trong cơ thể do sự tích lũy những tổn thương di truyền, 
khiến cho những tế bào này có những ưu thế tăng trưởng hơn so với các tế bào bình 
thường, hay còn gọi là sự tăng trưởng không kiểm soát ược. Trong phạm vi bài viết này 
sẽ ề cập ến những cơ chế phân tử của sự sinh ung thư.  2. NỘI DUNG 
2.1. Tổn thương DNA và cơ chế sửa chữa  
Tổn thương DNA hay còn gọi là ột biến gen là biến cố không thể tránh khỏi trong 
quá trình sống. Có nhiều nguyên nhân gây nên các thay ổi về cấu trúc DNA mà y học 
ngày càng hiểu rõ hơn. Phần lớn những ột biến gen này là kết quả của sự tiếp xúc của 
cơ thể với những tác nhân từ môi trường bên ngoài, ược phân thành 3 nhóm: yếu tố vật 
lý, hóa học và sinh học. Tia X, tia cực tím là những yếu tố vật lý thường ược nhắc ến và 
ây cũng là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lý ung thư như ung thư da, ung thư tuyến 
giáp… Các yếu tố hóa học thì có rất nhiều, có thể kể ến các hóa chất sinh ung thư có 
trong khói thuốc lá (gây ung thư phổi, ung thư hốc miệng, thanh quản…) hoặc chất 
Nitrosamine có trong những thực phẩm chế biến dạng muối (muối chua, mắm) gây ung 
thư dạy dày. Yếu tố sinh học, cụ thể là virút, vi khuẩn ngoài việc gây nên các bệnh lý 
viêm nhiễm, cũng có vai trò trong sự sinh ung thư. Ước tính, virút và vi khuẩn có liên 
hệ với khoảng 20% các loại bệnh ung thư, iển hình là virút viêm gan B, C (ung thư gan),     
virút sinh u nhú ở người (ung thư cổ tử cung, ống hậu môn) hoặc xoắn khuẩn môn vị 
(ung thư dạ dày). Ngoài ra, những tổn thương DNA có thể xảy ra do sự sai sót trong quá 
trình nhân ôi tế bào hoặc tế bào tiếp xúc với những sản phẩm hóa học sinh ra trong quá 
trình chuyển hóa của cơ thể. 
Những tổn thương DNA ( ột biến gen) ược phân chia thành 2 nhóm lớn là ột biến 
về cấu trúc và ột biến về chức năng. Thay ổi về mặt cấu trúc có thể do thêm nucleotide, 
mất nucleotide, thay nucleotide hoặc những ột biến phức tạp hơn (pha trộn nhiều loại ột 
biến). Tất cả những sự thay ổi này sẽ dẫn ến sự thay ổi về mặt chức năng của gen, bao 
gồm: ột biến làm tăng chức năng của gen hoặc làm mất chức năng. Ước tính, mỗi ngày 
cơ thể người có thể xảy ra khoảng 104 ến 106 các tổn thương DNA với những mức ộ 
khác nhau. Nếu như các ột biến gen này ược tích lũy dần theo thời gian sẽ tạo nên những 
protein có chức năng không phù hợp, gây bệnh lý. Ngoài ra, nếu ột biến xảy ra ở tế bào 
mầm sinh dục sẽ có khả năng di truyền cho thế hệ sau. 
Nói như vậy không ồng nghĩa với việc xảy ra tổn thương DNA là gây nên bệnh 
lý. May mắn thay, cơ thể người ã ược trang bị sẵn các cơ chế nhằm phục hồi hoặc loại 
bỏ những tổn thương DNA này, mà cơ chế tự sửa chữa DNA là một trong số ó. Mục ích 
của quá trình tự sửa chữa DNA của tế bào là giúp oạn DNA bị tổn thương phục hồi lại 
trình tự nucleotide vốn dĩ bình thường trước ây. Có nhiều cơ chế sửa chữa DNA khác 
nhau, sẽ ược sử dụng tùy thuộc vào những loại tổn thương DNA khác nhau. Có cơ chế 
chỉ là ơn giản sửa chữa các bazơ nitơ và cũng có những cơ chế phức tạp hơn như cắt bỏ 
oạn DNA bị tổn thương và dùng nhánh ối diện ể tạo nên trình tự DNA bình thường, dựa 
theo nguyên tắc bổ sung. Tuy nhiên không phải lúc nào các cơ chế này cũng hoạt ộng 
hoặc hoạt ộng có hiệu quả. Nếu như iều này xảy ra thì các tổn thương DNA sẽ không 
ược sửa chữa, lâu dần cơ thể sẽ tích lũy ủ các ột biến gây bệnh.       
Hình 1: Các loại tổn thương DNA và những cơ chế / protein tham gia sửa chữa   
Lấy ví dụ là cơ chế sửa chữa sự bắt cặp sai (MMR: miss-match repair), có thể gặp 
trong hội chứng Lynch (hay ung thư ại trực tràng di truyền không polyp). Hội chứng 
Lynch chiếm tỉ lệ 2-5% các trường hợp ung thư ại trực tràng, ngoài ra còn có thể gây 
một số loại bệnh lý khác như ung thư nội mạc tử cung, dạ dày, ruột non, tụy, tuyến tiền 
liệt và da …. Đây là hội chứng di truyền theo gen trội, làm mất chức năng của protein 
sửa chữa bắt cặp sai như MSH2, MSH6, MLH1, PMS2. Các protein này óng vai trò quan 
trọng trong việc sửa chữa các sai lệch bắt cặp của DNA trong quá trình nhân ôi. Bình 
thường protein MSH6, MSH2 sẽ i kiểm tra dọc theo chiều dài oạn DNA, nếu như phát 
hiện ra có sự bắt cặp sai các bazơ nitơ như Adenin với Cytosin sẽ thông báo và huy ộng 
những protein MLH1 và PMS2 ến vị trí này, thực hiện tháo xoắn DNA và cắt bỏ oạn 
DNA bị sai sót. Tiếp theo, men DNA polymerase sẽ giúp tổng hợp nên oạn 
DNA mới dựa vào nhánh ối diện theo nguyên tắc bổ sung. Sau ó, ligase sẽ giúp 
gắn oạn DNA mới tổng hợp vào khuyết hổng trước ó. Trong iều kiện các gen MMR bị 
ột biến mất chức năng thì cơ chế sửa chữa này sẽ bị bất hoạt và gây nên bệnh lý.   
Hình 2: Vai trò sửa chữa DNA của các protein sản phẩm của gen MMR 
2.2. Tiền gen sinh ung – gen sinh ung 
Tiền gen sinh ung (proto-oncogene) có trong các tế bào bình thường của cơ thể 
và có chức năng liên quan ến tăng sinh tế bào. Khi tiền gen sinh ung bị ột biến theo kiểu 
tăng hoạt ộng và trở thành gen sinh ung. Các gen này sẽ mã hóa cho các protein sinh 
ung. Protein sinh ung có thể óng vai trò của bất cứ thành phần nào trong con ường dẫn 
truyền tín hiệu tế bào, bao gồm: yếu tố tăng trưởng (EGF, TGF, FGF…), thụ thể yếu tố 
tăng trưởng, yếu tố dẫn truyền tín hiệu tế bào, protein G, những thành phần của chu kỳ 
tế bào hoặc yếu tố sao chép. Gen sinh ung bị ột biến do nhiều cơ chế như ột biến làm 
chuyển vị gen (chuyển tiền gen sinh ung nằm ngay phía sau vùng khởi ộng), chèn oạn 
gen sinh ung từ virút, biểu hiện quá mức protein sinh ung do sự khuếch ại tiền gen sinh 
ung hoặc gen sinh ung hoặc xảy ra ột biến iểm làm thay ổi cấu trúc và chức năng của     
tiền gen sinh ung làm gen sản xuất ra protein sinh ung, tham gia vào quá trình iều hoà 
và thúc ẩy sự sinh sản tế bào.   
Hình 3: Bản chất của các protein sinh ung 
Các protein dẫn truyền tín hiệu nằm ở mặt trong màng tế bào, nhận tín hiệu từ sự 
hoạt hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng ngoài tế bào và dẫn truyền vào trong nhân tế bào. 
RAS là một protein dẫn truyền tín hiệu và ột biến gen RAS thường gặp trong các bệnh 
lý ung thư (15 – 20% trường hợp ung thư ở người). Một số bệnh lý có tỉ lệ cao ột biến 
gen RAS như carcinôm tuyến của tụy và carcinôm ường mật (90%), ung thư ại tràng, 
nội mạc tử cung và tuyến giáp (50%), carcinôm tuyến ở phổi và bạch cầu dòng tủy 
(30%). Dạng ột biến gen RAS thường gặp là ột biến iểm. Khi protein RAS gắn kết với 
GDP sẽ ở trạng thái bất hoạt và ngược lại, khi gắn kết với GTP sẽ chuyển thành trạng 
thái hoạt hoá. Protein RAS khi ược hoạt hóa sẽ hoạt ộng trên con ường dẫn truyền MAP 
kinase, thu hút protein RAF-1. MAP kinase hoạt hóa yếu tố sao chép nhân, thúc ẩy sự 
phân bào. Trong tế bào bình thường, sự hoạt hóa protein RAS là thoáng qua do men 
GTPase nội sinh sẽ thủy phân GTP thành GDP ể chuyển RAS từ trạng thái hoạt ộng 
thành không hoạt ộng. Vì vậy, mà tín hiệu phân bào là không liên tục. Ở tế bào mang 
gen RAS bị ột biến thì protein RAS ược hoạt hóa liên tục do mất khả năng thủy phân 
GTP nên sẽ kích thích tế bào tăng sinh liên tục. Một ví dụ khác về protein sinh ung óng 
vai trò là thụ thể yếu tố tăng trưởng. Protein RET ược mã hóa từ tiền gen sinh ung RET, 
óng vai trò là thụ thể cho tế bào thần kinh ệm, giúp thúc ẩy sự sống còn tế bào trong quá 
trình phát triển thần kinh. Bình thường, gen RET biểu hiện ở những tế bào thần kinh – 
nội tiết, bao gồm: tế bào cận nang tuyến giáp (tế bào C), tế bào vùng tủy thượng thận, 
tiền thân của tế bào tuyến phó giáp. Nếu tiền gen sinh ung RET (chức năng thúc ẩy sự 
tăng sinh tế bào) không bị ột biến theo hướng tăng chức năng trong bệnh lý ung thư mà 
ột biến theo hướng mất chức năng sẽ gây ra bệnh Hirchsprung (phình ại tràng bẩm sinh). 
Ở những bệnh nhân Hirchsprung, ám rối thần kinh ruột không phát triển ược nên sẽ gây 
ra táo bón kéo dài và tắc ruột.       
Hình 4: Cơ chế hoạt ộng của protein RAS    2.3. 
Gen è nén bướu và sự mất dị hợp tử 
Ngược lại với gen sinh ung, gen è nén bướu (tumor suppressor gene) là những 
gen mã hóa cho những protein có chức năng kìm hãm sự phân bào. Một số ý kiến cho 
rằng tên gen è nén bướu là dùng sai thuật ngữ do chức năng sinh lý của các gen này là ể 
iều hòa sự tăng trưởng tế bào, chứ không ơn thuần chỉ là ngăn ngừa sự thành lập bướu. 
Trong quá trình sinh ung thư, bên cạnh sự hoạt hoá liên tục các gen có chức năng phân 
bào (gen sinh ung) thì cũng cần phải bất hoạt chức năng của những gen có chức năng 
kìm hãm sự phân bào. Các tác giả ã mượn hình ảnh của chiếc xe ể minh hoạ cho cơ chế 
hoạt ộng của gen sinh ung và gen èn nén bướu trong quá trình sinh ung thư. 
Tay ga trên chiếc xe ược ví như là gen sinh ung và tay thắng chính là gen è nén bướu. 
Vậy ể khối tế bào tăng trưởng liên tục thì cần tăng cường hoạt ộng của gen sinh ung (lên 
tay ga hết mức) và ồng thời phải bất hoạt chức năng của gen è nén bướu (gỡ tay thắng 
của chiếc xe). Do mỗi gen trong tế bào gồm 2 alen có cùng 1 chức năng nên ể gây mất 
chức năng gen è nén bướu cần thiết phải bất hoạt cả 2 alen này. Các cơ chế làm ột biến 
mất chức năng của gen è nén bao gồm: ột biến iểm (tạo ra protein mất chức năng hoặc 
sai lệch chức năng), ột biến mất oạn DNA (làm mất oạn gen è nén bướu và các gen kế 
cận) hoặc do xảy ra lỗi trong quá trình tách ôi nhiễm sắc thể (dẫn ến một số tế bào bị 
mất toàn bộ một nhiễm sắc thể). 
Về lịch sử, gen è nén bướu ược phát hiện khi thực hiện nghiên cứu bệnh bướu 
nguyên bào võng mạc (bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em, tần suất mắc bệnh là 1 / 20.000 trẻ). 
Bướu nguyên bào võng mạc xảy ra là do ột biến gen è nén Rb, nằm trên nhiễm 
sắc thể 13. Gen Rb mã hoá cho protein Rb, óng vai trò then chốt trong iều hòa chu kỳ tế     
bào. Ở trạng thái hoạt hóa, Rb gắn kết và gây bất hoạt yếu tố sao chép E2F; từ ó sẽ kìm 
hãm không cho tế bào từ pha G1 i vào pha S ( iểm kiểm soát G1/S). Ngược lại, ở trạng 
thái bất hoạt, protein Rb bị mất chức năng, sẽ làm hoạt hóa yếu tố E2F. Yếu tố E2F sẽ 
gắn với vùng khởi ộng của gen Cyclin E làm tăng biểu hiện protein Cyclin E và sự tổng 
hợp phức hợp Cdk2-cyclin E và sau cùng sẽ thúc ẩy tăng sinh tế bào.     
Hình 5: Cơ chế hoạt ộng của gen Rb 
Tác giả Alfred Knudson, năm 1971 ã ề xuất ra giả thuyết “2 cú ánh” ể giải thích 
cho 2 thể bệnh của bướu nguyên bào võng mạc, gồm thể di truyền (chiếm 1/3 các trường 
hợp) và thể ơn lẻ (chiếm 2/3 các trường hợp). Hai cú ánh này là cần thiết và lần lượt 
tương ứng cho sự bất hoạt 2 alen của gen Rb. Trong thể bệnh di truyền thì ột biến ã hiện 
diện từ giao tử của tế bào cha hoặc mẹ. Khi hợp nhất lại thành hợp tử thì trong hợp tử 
này ã mang sẵn 1 alen ột biến. Vì vậy, khi từ tế bào hợp tử này nhân ôi ể tạo ra những 
thế hệ tế bào sau này thì tất cả các tế bào trong cơ thể khi em bé vừa chào ời ều có mang 
1 ột biến. Đây chính là cú ánh ầu tiên. Vì vậy, trong quá trình sống sau này theo thời 
gian, khi tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chỉ cần xảy ra thêm 1 ột biến trên bất cứ 
nguyên bào võng mạc nào cũng có thể tạo nên bướu (cú ánh thứ 2). Trong khi ó ở thể 
bệnh ơn lẻ thì tế bào hợp tử hoàn toàn bình thường, không mang ột biến. Do vậy mà tất 
cả các tế bào ược nhân ôi ở thế hệ sau cũng không mang ột biến alen của gen Rb. Để 
hình thành nên bướu nguyên bào võng mạc thì cần xảy ra cú ánh ầu tiên là ột biến gây 
bất hoạt 1 trong 2 alen của gen Rb ở trong nguyên bào võng mạc. Tiếp ó, phải cần thêm 
cú ánh thứ 2 nhằm bất hoạt alen còn lại của gen Rb của cùng tế bào ó. Do tất cả các thế 
hệ tế bào trong thể di truyền ều mang sẵn ột biến 1 alen của gen Rb nên thể bệnh này có 
những ặc iểm thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi, tổn thương thường ở 2 bên mắt và có thể i 
kèm với các bệnh lý ung thư khác như sarcôm xương, sarcôm phần mềm, mêlanôm. 
Ngược lại, ở thể bệnh ơn lẻ thường xảy ra ở lứa tuổi muộn hơn (2-5 tuổi), tổn thương 
thường ở 1 bên mắt và không i kèm với các bệnh lý ác tính khác.         
Hình 6: Bệnh sinh của bướu nguyên bào võng mạc thể di truyền và thể ơn lẻ  
Về phân loại, có 2 nhóm gen è nén bướu gồm nhóm gen gác cổng (gatekeepers) 
(Rb / E2F, APC / Beta-catenin) và nhóm chăm sóc bộ gen (caretakers). Nhóm gen có 
vai trò chăm sóc bộ gen sẽ tham gia vào việc duy trì tính toàn vẹn của bộ gen thông qua 
việc mã hoá những protein thực hiện sửa chữa những tổn thương cấu trúc nhiễm sắc thể, 
những thay ổi trong trình tự DNA xảy ra trong quá trình nhân ôi DNA. Trong khi ó nhóm 
gen gác cổng mã hoá những protein thực hiện chức năng tại các iểm kiểm soát trong chu 
kỳ tế bào nhằm ngăn chặn tế bào bước qua những pha tiếp theo của chu kỳ tế bào nếu 
như phát hiện có những bất thường ở tại iểm kiểm soát trước ó hoặc thậm chí sẽ thúc ẩy 
tế bào này i vào con ường chết theo lập trình. Vì vậy sẽ ngăn chặn ược sự tăng sinh tế 
bào trong những iều kiện bất thường. Gen p53 là gen è nén bướu ược biết ến nhiều nhất, 
có vai trò trong hơn 50% trường hợp bệnh ung thư. Đây là gen a chức năng, ược ví như 
“người canh gác bộ gen”. Chức năng bình thường của gen p53 bao gồm dừng chu kỳ tế 
bào, tham gia sửa chữa DNA và thúc ẩy chết tế bào theo lập trình ối với những tổn 
thương DNA không thể sửa chữa. 
2.4. Telomere và telomerase 
Có 2 vấn ề về cấu trúc của nhiễm sắc thể ã ược nêu ra trong các bài báo khoa học. 
Đầu tiên, các ầu tận tự do của các nhiễm sắc thể có thể kết hợp với các nhiễm sắc thể kế 
cận ể tạo nên tổ hợp nhiễm sắc thể mới, và ây có thể là một dạng ột biến gen. Ngoài ra, 
mỗi khi tế bào thực hiện côn việc nhân ôi thì luôn luôn có một phần nhỏ tại ầu tận của 
nhiễm sắc thể không ược sao chép và bị mất i. Vấn ề ược ặt ra là nếu như oạn nhiễm sắc 
thể bị mất i này chứa ựng thông tin di truyền thì iều gì sẽ xảy ra ? Những vấn ề này của 
nhiễm sắc thể người ã ược tạo hóa giải quyết bằng một cấu trúc, gọi là Telomere. 
Telomere chính là phần tận cùng của nhiễm sắc thể, gồm những trình tự giàu Guanin, 
ược lặp i lặp lại (TTAGGG). Trình tự TTAGGG không mã hóa cho bất cứ loại protein     
nào, vì vậy dù nhiễm sắc thể có bị “bào mòn” dần qua các chu kỳ nhân ôi tế bào cũng 
không làm mất thông tin di truyền của tế bào. Hơn nữa, tại ầu tận của nhiễm sắc thể có 
sự hình thành nên phức hệ protein – telomere (telomere capping) làm ầu tận cùng nhiễm 
sắc thể cuộn lại, che chắn ầu tận của nhiễm sắc thể (như hình ảnh của ầu dây cột giày) 
khiến cho các nhiễm sắc thể kế cận không thể tự kết hợp với nhau. 
Sinh lý tế bào cho thấy, tế bào trải qua nhiều lần nhân ôi thì oạn Telomere bị “bào 
mòn” dần. Khi oạn telomere bị “cắt cụt” thì tế bào ó sẽ không thể tiếp tục sinh sản, nhân 
ôi ược nữa, và sẽ ược thúc ẩy vào con ường chết theo lập trình nhằm bảo vệ sự ổn ịnh 
thông tin di truyền. Do ó, số lần phân bào của mỗi tế bào là có giới hạn (giới hạn  Hayflick).   
Hình 7: Vai trò của telomere trong kiểm soát sự phân bào của tế bào bình  thường 
 Tế bào ung thư dù cho có ặc tính tăng sinh không kiểm soát ược, thì lẽ ra số lần 
phân bào cũng phải có giới hạn, hay nói cách khác, sự tăng trưởng cũng phải có iểm 
dừng khi oạn Telomere của tế bào ung thư cũng bị “cắt cụt” hoàn toàn. Vậy iều gì ã 
khiến cho tế bào ung thư có thêm một ặc tính khác nữa, chính là số lần phân bào là vô 
hạn, giúp cho tế bào ung thư có thể tăng sin không ngừng nghỉ. Câu trả lời chính là nhờ 
vào một loại men, mang tên là Telomerase. Telomerase là men sao chép ngược (bản chất 
là ribonucleprotein), giúp gắn kết trình tự “TTAGGG” vào ầu tận của chuỗi DNA (vùng 
Telomere) bằng cách sử dụng chuỗi RNA ơn làm mẫu. Nói cách khác, men 
Telomerase giúp làm tăng chiều dài của oạn Telomere. Nghiên cứu cho thấy hoạt ộng 
của Telomerase sẽ khác nhau tùy loại tế bào. Ở tế bào mầm (trứng, tinh trùng) và tế bào 
gốc ều có telomerase hoạt ộng nhưng chỉ có tế bào mầm là có ủ nồng ộ Telomerase ể 
duy trì ộ dài Telomere. Vì nếu ộ dài Telomere của tế bào mầm bị thay ổi thì giống loài 
sẽ bị tuyệt chủng. Ở các tế bào sinh dưỡng bình thường thì không có sự hoạt ộng của 
Telomerase, Telomere ngắn dần theo số lần phân bào cho ến khi ngừng tăng trưởng, lão  hóa và chết. 
Ngược lại, ở tế bào ung thư, Telomerase thường ược tái hoạt hóa và hoạt ộng 
mạnh nhất nên chiều dài Telomere luôn ược giữ nguyên vẹn như ban ầu. Điều này làm 
cho số lần phân bào của những tế bào ung thư là vô hạn.       
Hình 8: Hoạt ộng của Telomerase ở các loại tế bào 
Ngày nay, y học cũng ang ứng dụng những hiểu biết về Telomere và Telomerase 
vào nghiên cứu iều trị ung thư. Về mặt lý thuyết, có thể sử dụng chất ức chế men 
Telomerase ngăn ngừa sự phục hồi lại oạn Telomere, giúp giới hạn số lần nhân ôi của 
tế bào ung thư và khiến các tế bào ung thư sẽ chết như những tế bào khác trong cơ thể. 
Ở góc nhìn ngược lại, cũng có thể sử dụng các chất làm hoạt hóa men Telomerase, với 
ích nhắm là các tế bào của hệ miễn dịch, ể có thể giúp kéo dài oạn Telomere của những 
tế bào này, góp phần chống chọi lại TB ung thư. 
2.5. Chết tế bào theo lập trình 
Chết tế bào theo lập trình hay còn gọi là Apoptosis (gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là 
lá vàng rụng trong mùa thu) là quá trình chết tự nhiên của các tế bào trong cơ thể, ược 
tác giả Kerr mô tả lần ầu tiên hiện tượng này. Chết tế bào theo lập trình thực chất là một 
quá trình iều hòa của cơ thể, cho phép các tế bào tự chết i nhằm loại bỏ các tế bào không 
mong muốn hoặc các tế bào bị mất chức năng. Hiện tượng này có thể diễn ra trong tự 
nhiên như quá trình loại bỏ các tế bào ở vùng uôi nòng nọc khi biến hoá thành ếch. Ở 
người trưởng thành, ước tính mỗi ngày có khoảng 50-70 triệu tế bào trải qua chết theo 
lập trình. So với kiểu chết tế bào do hoại tử với ặc iểm tế bào bị phồng lên, kèm sự thoát 
men tiêu thể, màng tế bào bị vỡ ra và những mảnh vụn sẽ bị tiêu huỷ bởi ại bào và bạch 
cầu a nhân trung tính thì ngược lại trong kiểu chết tế bào theo lập trình, tế bào sẽ bị co 
lại, bào tương và màng tế bào bị phân thành từng mảnh nhỏ, nhân tế bào bị chia nhỏ, 
chất nhiễm sắc bị cô ặc và có sự thành lập của thể chết theo lập trình. Bảng 1: So sánh 
ặc iểm giữa chết tế bào theo lập trình và hoạt tử tế bào  
Chết tế bào theo lập trình  
Hoại tử tế bào  
Có vai trò của ty thể và Cytochrome C Không có vai trò của ty thể 
Không có sự thoát men tiêu thể 
Có sự thoát men tiêu thể 
Đặc trưng bởi những biến ổi nhân TB Nhân TB bị mất i 
Thành lập “thể chết theo lập trình”  Không có      DNA bị chẻ nhỏ  Không có 
Có sự hoạt hóa men tiêu ạm ặc hiệu  Không có 
Tiến trình có thể iều hòa 
Tiến trình không thể iều hòa 
TB chết bị tiêu hủy bởi những TB xung TB chết bị tiêu hủy bởi ại bào và bạch  quanh  cầu a nhân trung tính   
Trong cơ chế chết tế bào theo lập trình thì Caspases là yếu tố rất quan trọng, vừa 
óng vai trò là yếu tố khơi mào và vừa là yếu tố gây chết trực tiếp. Có 2 con ường chính 
ể kích hoạt Caspase, gồm: con ường nội sinh (thông qua sự hoạt ộng của ty thể), con 
ường ngoại sinh (thông qua hoạt ộng của các thụ thể gây chết tế bào). Chết tế bào theo 
lập trình theo con ường nội sinh ược gây ra bởi các kích thích nội bào như các tổn thương 
gen không sửa chữa ược (do bức xạ, ộc tố, các gốc tự do), tình trạng thiếu Oxy, những 
stress oxy hóa nghiêm trọng... Con ường chết tế bào theo lập trình nội sinh này ược iều 
hòa chặt chẽ bởi những protein thuộc gia ình Bcl. Có 2 nhóm protein Bcl chính là protein 
tiền chết TB theo lập trình (Bax, Bak, Bad, Bcl-Xs, Bid, 
Bik, Bim và Hr) và protein chống lại chết TB theo lập trình (Bcl-2, Bcl-XL,Bcl-W,Bfl1 
và Mcl-1). Sự iều hoà qua lại của 2 nhóm protein này có thể khởi phát việc tăng tính 
thấm của ty thể và phóng thích ra các phân tử tiền phân bào (Cytochrome-C) vào bào 
tương nhằm hoạt hoá Caspases. Trong khi ó, ể khởi ầu con ường chết tế bào theo lập 
trình ngoại sinh cần phải có sự tương tác giữa các phối tử với thụ thể gây chết (Fas và 
thụ thể yếu tố hoại tử bướu). Sau ó, bộ ôi này sẽ gắn kết với các protein tiếp hợp ể tạo 
nên phức hợp tín hiệu gây chết (DISC: Deathinducing signaling complex) ể từ ó hoạt 
hoá men pro-caspase 8 thành caspase 8. Chính yếu tố caspase 8 sẽ khởi ầu cho quá trình 
chết tế bào theo lập trình bằng cách chia ra những Caspase xuôi dòng khác và những 
Caspase gây chết trực tiếp.       
Hình 9: Cơ chế gây chết tế bào theo lập trình   
Bên cạnh ặc tính tăng trưởng tế bào không kiểm soát ược, số lần phân bào vô hạn 
thì sự mất iều hoà chết tế bào theo lập trình cũng góp phần vào sự sinh ung thư. Sự mất 
iều hoà chết tế bào theo lập trình có thể do sự suy yếu con ường dẫn truyền tín hiệu 
(giảm biểu hiện thụ thể gây chết, giảm biểu hiện tín hiệu gây chết hoặc biểu hiện thụ thể 
“mồi” không có miền gây chết) hoặc do sự mất cân bằng của những protein thuộc gia 
ình Bcl (giảm biểu hiện những protein tiền chết theo lập trình hoặc tăng biểu hiện của 
những protein chống lại chết theo lập trình). Trực tiếp hơn, sự mất iều hoà chết theo lập 
trình này còn do sự giảm biểu hiện của Caspase hoặc do sự ột biến của gen p53. Như ã 
ề cập ở phần gen è nén bướu (mục II.C), gen p53 là gen thường bị ột biến nhất ược tìm 
thấy trong nhiều loại bệnh lý ung thư ở người. Gen p53 ược xem như là “người canh 
gác bộ gen” vì ảm nhiệm nhiều chức năng trong cơ thể và một trong số vai trò của gen 
p53 là hoạt ộng mã hóa cho protein Bax (có chức năng bình thường là thúc ẩy chết tế 
bào theo lập trình). Vì vậy, những ột biến làm mất chức năng gen p53 sẽ làm mất biểu 
hiện protein Bax, khiến cho tế bào không i con ường chết tế bào theo lập trình. Một ví 
dụ về bệnh lý ung thư liên quan ến gen trong cơ chế chết tế bào theo lập trình là bệnh 
bạch cầu lymphô mạn. Bệnh lý này có mang ột biến chuyển vị nhiễm sắc thể [t(14: 18)] 
làm hoạt hóa gen Bcl-2. Gen Bcl-2 mã hoá cho protein Bcl-2, bản chất giúp chống lại 
sự chết tế bào theo lập trình. Do vậy mà trong bệnh bạch cầu lymphô mạn, tế bào ác tính 
tuy tăng sinh với tốc ộ bình thường nhưng vì những tế bào này không ược chết i nên số 
lượng tế bào tích lũy chậm dần theo thời gian. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn tiến 
lâm sàng chậm, mạn tính của bệnh. 
2.6. Cơ chế ngoài gen của sự sinh ung thư 
Như chúng ta ã biết trong tế bào có ít nhất 2 dạng thông tin, gồm những thông tin 
về gen ể cung cấp các vật liệu tổng hợp protein cho tế bào hoạt ộng chức năng và những 
thông tin ngoài gen có vai trò iều phối, hướng dẫn gen nên ược biểu hiện, sử dụng ở âu, 
khi nào và như thế nào ? Năm 1943, tác giả C.H.Waddington ưa ra khái niệm về 
epigenetics (ngoài gen). Epigenetics ược ịnh nghĩa là ngành học nghiên cứu những biến 
ổi biểu hiện gen mà không có sự thay ổi trình tự của chuỗi DNA trong bộ gen. Bản chất 
của sự biến ổi biểu hiện gen này là do thông qua các phản ứng hoá hoc trên chuỗi DNA 
xảy ra trong quá trình iều tiết sự phiên mã như methyl hóa DNA (DNA methylation), 
biến ổi phân tử Histone (Histone modification) và micro RNA (miRNA). 
❖ Cơ chế biến ổi phân tử Histone  
Trong tế bào, Histone là các protein có chức năng óng gói và sắp xếp DNA thành 
các ơn vị cấu trúc là nucleosome, tạo thành nhiễm sắc chất (chromatin) và nhiễm sắc thể 
(chromosome). Vì sợi DNA khi dãn ra sẽ có chiều dài ước tính khoảng 1,8 mét nên ể có 
thể chứa trong nhân tế bào có kích thước nhỏ thì DNA phải cuộn quanh các thể Histone, 
giống như sợi chỉ quấn quanh cuộn chỉ nhằm nén lại kích thước. Chiều dài DNA sau khi 
cuộn quanh Histone còn khoảng 0,09 mm, nghĩa là ã giảm i 20.000 lần. Đây ược xem là 
dạng óng của nhiễm sắc thể, với tính chất ông ặc và có rất ít hoạt ộng xảy ra trên chuỗi 
DNA, gen ít ược biểu hiện. Tuy nhiên, khi cơ thể cần các protein hoạt ộng chức năng thì     
nhiễm sắc thể sẽ ược tháo xoắn ể trở thành dạng mở (dạng hoạt ộng), giúp gen ược biểu 
hiện ể thực hiện việc phiên mã thành mRNA và dịch mã thành protein. Sự tháo xoắn 
nhiễm sắc thể hay chuyển nhiễm sắc thể từ dạng óng sang dạng mở là nhờ quá trình biến 
ổi phân tử Histone gồm sự acetyl hoá Lysine, methyl hoá Lysine và Arginine, 
phosphoryl hoá serine và threonine... Quá trình biến ổi này xảy ra tại vị trí ầu N của phân 
tử Histone và do một số men tham gia. Do vậy những men này ược ví như có vai trò iều 
hành nhiễm sắc thể. Lấy ví dụ như nhóm men HATs 
(Histone acetyltransferases) thực hiện gắn gốc Acetyl (-COCH3) vào vị trí NH3+ của 
Lysine giúp loại bỏ iện tích dương của NH3+. Do ó, ái lực giữa Histone và DNA sẽ giảm 
i nên nhiễm sắc thể ược tách rời ra, các gen ược biểu hiện và thực hiện quá trình phiên 
mã. Ngược lại, quá trình khử Acetyl làm nhiễm sắc thể cuộn chặt lại và gen không ược  biểu hiện.   
Hình 10: Sự biến ổi phân tử Histone   
 Cơ chế methyl hóa DNA  
Sự methyl hóa DNA là cơ chế ngoài gen ơn giản nhất, bằng cách gắn thêm gốc 
methyl (-CH3) hoặc acetyl (-COCH3) ở vị trí phân tử Carbon C5 của Cytosine trên chuỗi 
DNA. Sự thay ổi này không làm thay ổi trình tự của DNA nhưng lại ngăn không 
cho men RNA polymerase II tiếp cận với chuỗi DNA nên không có sự thành lập mRNA. 
Ngoài ra, sự methyl hóa DNA tại vị trí CpG còn giúp huy ộng men HDAC (Histone 
deacetylase). Như ã ề cập ờ phần trên thì sự khử Acetyl làm nhiễm sắc thể cuộn chặt lại 
và gen không ược biểu hiện. Tóm lại, sự methyl hóa DNA cuối cùng sẽ ức chế quá trình 
phiên mã, không thể thành lập ược mRNA, và do vậy không tổng hợp ược các protein 
hoạt ộng chức năng. Phản ứng này ược xúc tác bởi những men trong gia ình DNMT như 
DNMT1, DNMT3A, DNMT3B. Hiện nay, nhiều loại men iều hành nhiễm sắc thể ược 
vào thử nghiệm lâm sàng trong nghiên cứu iều trị ung thư như DNMT và HDAC.       
Hình 11: Cơ chế methyl hoá tại vị trí Cytosine trên chuỗi DNA  
 Cơ chế micro RNAs  
Micro RNAs (miRNA) là một nhóm các RNA không mã hóa, nội sinh, mạch ơn, 
có chiều dài ngắn, chỉ khoảng 21-25 nucleotides. Sự hình thành và hoạt ộng của miRNA 
có thể ược tóm tắt qua các bước sau. Đầu tiên các men RNA polymerase II sẽ giúp phiên 
mã các gen miRNA ể tạo thành các pri-miRNA.  Nhờ vào men Drosha, các pri-miRNA 
ược cắt thành những oạn pre-miRNA có chiều dài ngắn hơn. Tiếp theo, các pre-miRNA 
sẽ ược vận chuyển từ trong nhân tế bào ra ngoài bào tương. Tại ây, pre-miRNA sẽ ược 
cắt thành các miRNA có mạch ôi nhờ vào men Dicer. Sau ó, một mạch miRNA ược lựa 
chọn và kết hợp với RISC (RNA-inducing silencing complex) ể tạo thành phức hợp 
RISC/miRNA. Phức hợp RISC/miRNA này sẽ tương tác với oạn mRNA ích và gây thoái 
biến mRNA hay ức chế sự dịch mã. Ước tính cho thấy có khoảng hơn 30% gen người là 
ích nhắm của miRNA và miRNA tham gia chức năng trong hầu hết những quá trình sinh 
học của cơ thể như iều hòa chu kỳ tế bào, tăng trưởng tế bào, chết tế bào theo lập trình , 
biệt hóa tế bào... Vai trò của miRNA trong cơ chế sinh ung thư có thể chia thành 2 nhóm 
lớn. Đầu tiên là những miRNA có vai trò sinh ung thư (còn ược gọi là Onco-miR), 
thường sẽ ược tăng biểu hiện ể gia tăng tác ộng vào các mRNA cùa gen è nén bướu, gen 
kiểm soát sự biệt hóa tế bào hoặc chết tế bào theo lập trình, gây ức chế sự tổng hợp các 
protein chức năng. Tiếp theo là những miRNA có vai trò è nén bướu (còn gọi là Tumor 
suppressor miR) với ích nhắm là mRNA của các gen sinh ung. Để ung thư ược hình 
thành thì các miRNA có vai trò è nén bướu này cần ược giảm biểu hiện ể không can 
thiệp vào quá trình ức chế sự dịch mã những mRNA của gen sinh ung... Hiện nay, 
miRNA ang ược nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực ung thư như là một dấu ấn sinh học 
góp phần trong chẩn oán (chẩn oán bệnh ở giai oạn sớm, phân biệt bướu lành tính và ác 
tính), tiên oán (khả năng áp ứng với các phương pháp iều trị), theo dõi tái phát và tiên  lượng bệnh.         
Hình 12: Sự hình thành và vai trò của microRNAs trong sự sinh ung thư  
III. KẾT LUẬN   
Sự sinh ung thư là tiến trình phức tạp, cần có thời gian ể các tế bào tích lũy những 
tổn thương di truyền (cơ chế gen) và những phản ứng hóa học, những sự thay ổi trên 
chuỗi DNA mà không làm thay ổi cấu trúc của gen (cơ chế ngoài gen). Những rối loạn 
của cơ chế gen, ngoài gen chủ yếu là do sự tác ộng của môi trường bên ngoài (yếu tố vật 
lý, hóa học, sinh học) và chỉ một số ít là do di truyền. Ngày nay, với sự tiến bộ về những 
kỹ thuật sinh học phân tử ã giúp y học có những hiểu biết sâu hơn, rõ hơn về cơ chế sinh 
ung thư. Hy vọng những thành tựu ạt ược trong lĩnh vực này sẽ góp phần cải thiện khả 
năng chẩn oán sớm, iều trị, tiên lượng cũng như phòng ngừa bệnh ung thư.   
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Chen Q.W, Zhu X.Y, Li Y.Y, Meng Z.Q.. “Epigenetic regulation and cancer 
(review)”. Oncol Rep. 2014 Feb;31(2):523-32. 
2. Craig A.A and Sheila A.B. “Cancer: Basic Science and Clinical Aspects, 2010”.  Wiley-Blackwell. 
3. Kumar V, Abbas A.K, Aster J.C. “Robbins Basic Pathology 9th, 2013”. Elsevier  Saunders.  
4. Lord C.J, Ashworth A. “The DNA damage response and cancer therapy”. 
Nature (2012). 481(7381):287-94.     
5. https://docplayer.net/10006876-Molecular-basis-of-cancer.html    
