[Sinh học di truyền] Nguyên nhân ung thư - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Sau khi học bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu ược các tác nhân sinh ung chính: bên ngoài môi trường và bên trong cơ thể. 2. Trình bày ược cơ chế sinh ung của một số tác nhân thường gặp: hóa học, vật lý, sinh học và cơ địa di truyền. 3. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa một số loại ung thư thường gặp..... Tài liệu khoa học bổ ích, mời các bạn đón đọc

Môn:
Thông tin:
16 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[Sinh học di truyền] Nguyên nhân ung thư - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Sau khi học bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu ược các tác nhân sinh ung chính: bên ngoài môi trường và bên trong cơ thể. 2. Trình bày ược cơ chế sinh ung của một số tác nhân thường gặp: hóa học, vật lý, sinh học và cơ địa di truyền. 3. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa một số loại ung thư thường gặp..... Tài liệu khoa học bổ ích, mời các bạn đón đọc

19 10 lượt tải Tải xuống
NGUYÊN NHÂN UNG THƯ
Cung Thị Tuyết Anh, Quan Anh Tiến
MC TIÊU BÀI GING
Sau khi hc bài này, sinh viên có kh năng:
1. Nêu ược các tác nhân sinh ung chính: bên ngoài môi trường và bên trong cơ thể.
2. Trình bày ược chế sinh ung ca mt s tác nhân thường gp: hóa hc, vt lý,
sinh hc và cơ ịa di truyn.
3. Đề xut các bin pháp phòng nga mt s loại ung thư thường gp.
Ung thư - loi bnh lý nguy him, ngày càng tr thành ni ám nh ca nhiều người.
Ti Vit Nam, loi bệnh này có xu hướng tăng cao qua từng năm.
Ung thư khởi ngun t các tác nhân bên trong thể (cơ a di truyn, ri loi ni
tiết) ch chiếm 10%. Trong khi ó các tác nhân bên ngoài do môi trường li sng chiếm
70 80%, liên quan ến các yếu t hóa hc, vt lý và sinh hc.
T năm 1971, Tổ chc Nghiên cứu ung tquốc tế (IARC) của WHO ã xuất bn
các tài liệu ước ợng nguy y ung thư cho người ca các tác nhân khác nhau. Các
tác nhân này ược chia làm 5 nhóm da trên các bng chng khoa hc:
- Nhóm 1: Có bng chng xác thực, liên quan rõ ràng ến ung thư
- Nhóm 2A: Hầu như chắc chn (probably) gây ung thư
- Nhóm 2B: Có th gây ung thư (possibly)
- Nhóm 3: Không phân loi là yếu t gây ung thư
- Nhóm 4: Không th gây ung thư
1. CÁC GIAI ĐOẠN SINH UNG TRONG CƠ THỂ NGƯỜI
Dưới tác ộng của các tác nhân sinh ung, quá trình hình thành ung thư người tri
qua 4 giai oạn.
Tế bào ược khơi o: Các tác nhân sinh ung y ra các sai sót trong gen, tạo iều
kin hình thành ột biến trong sut quá trình tng hp ADN. Trong mô hình sinh ung do
hóa cht, s hình thành các ADN adduct th cn thiết cho quá trình khơi mào. Các
ADN adduct gây ra hot hóa các tin gen sinh ung hoc bt hoạt gen è nén bướu.
Tổn thương tiền ung: ây là quá trình chọn lc các dòng (clone) tế bào khởi u. Tốc
tích y các t biến t l thun vi tốc phân bào nên to ra mt qun th tế bào lớn
hơn có nguy cơ tích lũy thêm các ột biến.
Tạo thành ung thư: Đây là quá trình chuyển ổi t các tế bào tin ung thành các tế
bào biu hiện các ặc tính của ung thư. Quá trình này cần thiết phải tích lũy nhiều thêm
các ột biến, c biệt là các ột biến mang tiềm năng xâm lấn và di căn.
Ung thư lâm sàng: Các tế bào ung thư tăng sinh và phát triển to thành khối bướu
có th phát hiện ược. Đặc tính quan trng của ung thư là mất ổn ịnh h gen và tăng sinh
không kim soát. Trong quá trình này, nhng biến ổi trong gen và ngoài gen vn xy ra,
tiếp tc quay tr li hot hóa tin gen sinh ung và c chế gen è nén bướu.
Hình 1. Tiến trình sinh ung thư a giai oạn ở người
2. TÁC NHÂN HÓA HC
y theo chế tác ng , các loi hóa chất ược chia làm hai nhóm: hóa cht gây
c gen (genotoxic) và hóa chất không gây ộc gen (non-genotoxic).
2.1 Hóa chất gây ộc gen (genotoxic)
Các hóa chất iển hình tác ộng theo chế y bao gm hydrocarbon vòng thơm
(PAH), các chất alkyl, amin thơm, amide.
Mt vài hp cht hoạt ng như tác nhân y c tế bào trc tiếp, y ra ung thư ngay
ti v trí phơi nhiễm, d khói thuốc ung thư phổi. Phn lớn các trường hp còn
li, cn các phn ng của thể giúp hóa cht dng cht tin sinh ung
(procarcinogen) chuyn thành cht sinh ung (carcinogen).
Các cht sinh ung ơng tác trực tiếp vi ADN thông qua vic hình thành liên kết
cng hóa tr to nên phc hp ADN cht sinh ung (DNA-carcinogen), ược gi
ADN adduct. Phc hp y y tổn thương gen theo nhiều chế: to liên kết chéo gia
hai chuỗi ơn, tạo liên kết hóa hc gia hai base lân cn, mt cặp nucleotid… Nếu không
ược sa chữa, các thay i này s tr thành t biến truyn cho các thế h tế bào qua
phân bào.
Hình 2. Cơ chế sinh ung của hóa chất gây ộc gen
Trong nhiều trường hp, quá trình chuyn hóa diễn ra ngay trong chính quan
gây hi. dụ: c t aflatoxin s ược cytochrome P450 chuyn hóa thành epoxide.
Epoxide gn vi ADN to thành ADN adduct trong tế bào gan. Thn cũng enzyme
renal cysteine conjugate β-lyase chuyn hóa chất trichloroethylene gây ung thư thn.
2.2 Hóa chất không gây ộc gen (non-genotoxic)
Ngược li, hóa cht sinh ung không gây ộc gen không gây hi trc tiếp lên ADN,
tuy nhiên chúng vn có kh năng sinh ra ung thư. Các tác nhân này tác ộng lên các yếu
t liên quan ến biu hin gen, phá v cân bng nội môi bình thường, tương tác với các
th th và gia tăng mức phân bào hoc cn tr vic chết tế bào theo lp trình.
Các cht y phân bào kích thích tế bào tăng sinh làm tế bào không thi gian
sa chữa ột biến trên ADN. Mt khác, t biến có th xy ra sau s phân chia tế bào, to
thun li cho nhng tế bào tiền ung tăng sinh. Hiện nay, các chế y vn chưa ược
hiu biết ầy ủ.
Như vậy, các tác nhân này ch yếu tác ộng lên quá trình tăng trưởng và thoái biến
ca tế bào.
2.3 Tác nhân sinh ung hóa học gặp ở âu?
Thuc lá
Hút thuc tác nhân sinh ung ph biến nht. Khói thuc hơn 4000 hóa
cht c hại, trong ó 72 cht có kh năng sinh ung. Nguy ung thư thay ổi theo lượng
thuc tiêu th thi gian hút. Các c cht ca thuc ngm vào máu tác ng lên
toàn b thể. Đây là lí do tại sao khói thuc có th y ra hơn 15 loại ung thư khác
nhau.Không ch ung thư phổi, thuc là còn có liên quan trc tiếp ến 70% các trường hp
ung thư tai mũi họng, 40% ung thư bàng quang và 30% ung thư tụy. Nếu b thuc lá thì
nguy ung thư phổi s gim dn theo thời gian. Sau 5 m ngưng hút, nguy cơ này
giảm 50%.
Hình 3. Các bệnh ung thư gây ra do thuốc lá (thống kê của Anh)
Các c cht trong khói thuc s gn vi ADN dẫn ến ghép cp nucleotid sai
trong quá trình sao mã, gây ra t biến G-A G-T. Đột biến gen sinh ung KRAS
gen c chế bướu p53 có liên quan cht ch ến các loại ung thư do thuc lá.
Rượu
Uống rượu làm tăng nguy cơ nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư gan, thực qun,
hu hng, thanh qun, i trc tràng. Nguy y tăng lên theo lượng rượu s
dng. các nước phát triển, 75% trường hợp ung thư vùng hầu hng, thc qun có liên
quan ến tác ộng cng gp của rượu và thuc lá.
Nhóm 1
Arsenic
Benzene
Benzo[a]pyrene
Cadmium
Chromium
NNK
Nicken
N’
-
Nitrosonornicotine
Nhóm 2A
Chì
Nhóm 2B
Acetaldehyde
Isoprene
Acrylonitrile
Styrene
B
ng 1. M
t s
h
p ch
t sinh ung trong
khói thu
c lá (phân lo
i theo IARC)
Hình 4. Tác ộng cộng gộp của rượu và thuốc lá lên nguy cơ ung thư thanh quản
Rượu làm tổn thương trực tiếp tế bào ường tiêu hóa trên, methyl hóa ADN.
Acetaldehyde - sn phm chuyn hóa chính ca rượu, gn kết vi ADN to thành ADN
adduct.
Ô nhim không khí
Ô nhim không khí tr thành thc trạng áng báo ng nhiu quc gia, dẫn ến h
lụy gia tăng s bệnh mãn tính và ung thư.
Bi siêu mịn ược xem tác nhân nguy him hin nay, bên cnh các cht “kinh
iển” như nitrogen dioxide (NO
2
), sulphur dioxide (SO
2
), carbon monoxide (CO), khí
ozone (O
3
) và các hydrocarbon vòng thơm. Bi siêu mn PM 2,5 có kích thước dưới 2,5
micromet, ch bng 1/20 chiu rng ca si tóc. Bi loi này có kh năng xâm nhập sâu
vào phổi và xuyên qua ược nhng loi khẩu trang thông thường.
Theo thống năm 2017, ti Nội, lượng bụi PM 2,5 trung bình lên ến 42,6
µg/m
3
, TP.HCM 29,6 µg/m
3
. Con s y vượt ngưng khuyến cáo ca WHO (10
µg/m
3
).
Bi siêu mn có ngun gc t t than ci, rác thi, khói công nghip, bụi ường ph,
hút thuc. Nhng cht ô nhim khi xâm nhp vào phi th dn ến gãy chui ơn DNA,
gây ột biến gen p53 hoc methyl hóa mt s gen.
Chất ộc da cam/dioxin
Chất c da cam / dioxin loi thuc dit c do quân i Hoa K ri xung trong
chiến tranh Vit Nam (1959-1975). Chịu ng nng nht là khu vc min Trung và Đông
Nam Bộ.
Đã bằng chứng c áng khẳng nh dioxin nguyên nhân y ra sarcôm
mềm, ung thư hệ bch huyết (lymphôm Hodgkin không Hodgkin), ung thư máu (bạch
cu mn dòng lymphô). Dioxin còn liên quan ến nhiu loi ung thư khác, bao gồm ung
thư ường hô hấp, ung thư tuyến tin liệt, ung thư bàng quang và bệnh a u tủy.
Ch
s
nguy cơ
Thc phm
Chế ăn uống không hợp cũng iều kin cho mc bệnh ung thư. Ăn thức ăn
nhiu m ng vt, nhiu thịt ỏ, nhưng lại thiếu chất của rau qu dẫn ến h ly tha
cân, béo phì. Nhiu nghiên cu trên th giới ã chỉ ra mi liên quan gia chế ăn này vi
bệnh ung thư ại trc tràng.Thịt ỏ ược xếp vào tác nhân sinh ung nhóm 2.
Nitrosamin các hp cht N-nitroso trong thc phm chế biến dng mui mn,
mui chua, mm, tht chế biến sn (jambon, tht xông khói, xúc xích, lạp xưởng) có kh
năng gây ung thư ống tiêu hóa trên ng vt thc nghim. Nitrosamin th hình thành
t mui nitrit, nitrat (hay gi mui diêm hoc diêm tiêu) b lm dng trong quá trình
bo qun và tạo màu ẹp cho thc phm. Tht chế biến sẵn ược xếp vào tác nhân sinh ung
nhóm 1. (Lưu ý, nhóm 1 nhóm bằng chng xác thực y ung thư, không phải
mức ộ nguy cơ ung thư).
Sau khi xem xét các nghiên cu, IARC cho thy s tương quan giữa mức tiêu th
thịt và nguy cơ ung thư ại tràng: Ăn 100 gam thịt ỏ mi ngày s tăng 17% nguy cơ ung
thư, ăn 50 gam tht chế biến mỗi ngày làm tăng 18% nguy cơ.
Cht ph gia trong thc phm, phm màu công nghiệp ược s dng tràn lan không
kiểm soát cũng làm gia tăng nguy cơ ung thư. Điển hình, năm 2016, ã hàng loạt h
kinh doanh b phát hin s dng trái phép cht vàng ô (Auramin O) dùng ể nhum màu
vàng ẹp cho da măng ơi. Đây là hp chất ược IARC xếp vào tác nhân sinh ung
nhóm I.
Độc t Aflatoxin ca nm Aspergillus flavus gặp trong ngũ cốc b hư, mc gây ung
thư gan. Aflatoxin rt bn không b phá hy nhiệt cao. Cho ra sch phn
nm mc và tri qua quá trình chế biến thì cũng không th nào loi b ược ộc t.
Benzo[a] pyrene thuc nhóm hydrocarbon a vòng thơm (PAH), là sản phm của
quá trình t cháy không hoàn toàn các cht hữu nhiệt 300 - 600
0
C. Vic nấu
nướng nhiệt ộ cao như quay, nướng có kh năng sinh ra những cht PAH, sánh ngang
vi chất y ung thư có trong khói thuốc lá. Khi s dng nhng loi thức ăn y, PAH
ược oxy hóa bi h thng enzyme cytochrome P-450 trong gan thành nhng hp cht
epoxide gn cht vi ADN to thành ADN adduct.
Thường xuyên ăn uống các loi thc phm quá nóng (trên 65
0
C) nguy y
ung thư thực qun do s kích thích bi nhiệt ược lặp i lặp li làm niêm mc b tn thương.
Thói quen nhai tru, chung vi cau, vôi, thuc lào có th th phạm gây ung thư
khoang ming. Ht cau cha các alkaloids, quan trng nht arecoline, y tăng tổng
hp collagen, các si này to liên kết chéo vi nhau. Ngoài ra tannin catechins ca
ht cau m gim hoạt ng của i thc bào. Chính hai hiện ợng này làm ch y
collagen bất thường gây hóa niêm mạc ming. Nhai thuc li cht sinh ung
nitrosamin. Vôi y kích thích niêm mc ming. Vôi kết hp vi ht cau to ra các phn
ng oxy hóa, gây tổn thương ADN ca tếo niêm mc.
Hóa chất sinh ung liên quan ến ngh nghip
Quá trình công nghip hóa mnh m vi hàng lot hóa chất ược s dng liên
quan 2 8% các trường hợp ung thư. Các hóa cht thường gây bnh v trí tiếp xúc trc
tiếp hoặc quan bài tiết các sn phm chuyển hóa còn c tính, chng hạn ường tiết
niu.
Hít phi bi kim loi cha nickel, crôm trong công nghip xi m sut thi gian dài
nguy cơ b ung thư phổi.
Tiếp xúc lâu dài vi cadmium, vinyl clorua, trichloren, arsen trong ngành sn xut
nhựa có liên quan ến tăng nguy cơ ung ung thư gan.
Công nhân cao su, thuc da, th làm tóc, th kim khí, th in, th dt, tiếp xúc vi
phm màu aniline có nguy cơ bị ung thư bàng quang.
Khong gần 50% các trường hp t vong do ung thư nghề nghiệp liên quan ến
amiăng (asbestos). Bụi amiăng xâm nhập ch yếu qua ường hp, làm tăng nguy cơ
ung thư màng phổi, màng bng.Vit Nam nm trong 6 quc gia vn còn s dụng lượng
ln amiăng trong sn xut, nhiu nht tm lp, ngoài ra còn sn phm cách nhit,
cách iện, chống cháy….
Bảng 2. Các tác nhân sinh ung liên quan ến ngh nghip
Tác nhân
Ngành công nghiệp Ung thư
p-Aminodiphenyl
Công nghip hóa cht
Bàng quang
Asbestos
Công nghip y dng, các
sn phm ma sát
Màng phi, phúc mc,
phế qun
Arsenic
Khai thác ồng
Da, phế qun, gan
Alkyl
Công nghip hóa cht
Phế qun
Benzen
Cao su, hóa du
Tủy xương
Benzidine, β-naphthylamine
Dt vi, nhum
Bàng quang
Nickel
Chiết xut nickel
Xoang mũi, phế qun
Vinyl clorua (nha PVC)
Công nghip hóa cht
Gan
Bi g
Xưởng g
Xoang mũi
3. THAY ĐỔI LI SNG
3.1 Béo phì
Theo phân loi ca WHO, một người ược xem tha cân khi có ch s khối th
(BMI) trong khong 25 29,9 kg/m
2
; béo phì khi BMI ≥ 30 kg/m
2
.
Năm 2016, IARC ưa ra bằng chng cho thy béo phì liên quan ến 13 loi ung
thư khác nhau. Nguy cơ y rõ nhất i với ung thư nội mc t cung (ch s nguy 7,1).
Những ung thư khác liên quan mạnh vi béo phì bao gm carcinôm tuyến thc quản,
ung thư tâm vị, gan, thận a u tủy ( ch s nguy cơ ≥ 1,5). Những ung thư không liên
quan ến béo phì thường là nhng bnh b ảnh hưng mnh bi thuc lá. Có l, thuc
và béo phì là hai nhân t sinh ung trái ngược nhau.
Bng 3. Nguy cơ ung thư liên quan ến béo phì
Ung thư Nguy cơ tương ối
Ung thư
Nguy cơ tương ối
Thc qun
(Carcinôm tuyến)
4,8
Vú (hu mãn
kinh)
1,1
Tâm v dy
1,8
Ni mc t cung
7,1
Đại trc tràng
1,3
Bung trng
1,1
Gan
1,8
Thn
1,8
Túi mt
1,3
Màng não
1,5
Ty
1,5
Đa u tủy
1,5
Mt s cơ chế gii thích mi liên quan giữa béo phì và ung thư:
- Béo phì thúc y quá trình viêm mạn tính, ây tiền to thành nhiu loi ung thư.
dụ: viêm mãn tính ti ch do trào ngược d y thc qun hoc thc qun
Barret nguy dẫn ến ung thư thực quản; viêm loét i tràng mn hoc viêm
gan có nguy cơ gây ung thư tương ứng.
- m sn xut quá mức estrogen , liên quan ến ung thư vú, nội mc t cung,
bung trng.
- Tăng nồng insulin các yếu t tăng trưởng ging insulin (IGF-1) (tình trng
kháng insulin, tiền của ái tháo ường type 2): liên quan ến ung thư i tràng, thn,
tuyến tin lit và ni mc t cung.
- Tế bào m to ra các adipokine loi hormon có th kích thích và c chế tế bào.
Ví d: Leptin kích thích tế bào tăng trưởng, adiponectin có tác dng c chế phân
bào. người béo phì, nồng ộ leptin tăng cao và adiponectin giảm xung.
- Tế bào m có th tác ộng trc tiếp hoc gián tiếp lên các chất iều hòa tăng trưởng
ca các tế bào khác, như mTOR và AMP- activated protein kinase.
3.2 Hoạt ộng thể lực
Hoạt ng th lực ược ịnh nghĩa các hoạt ng s dụng cơ xương và òi hỏi tiêu hao
nhiều năng lượng hơn khi nghỉ ngơi. Đó có thểcông vic làm hàng ngày, th dc, m
vic nhà các hoạt ng lúc nhàn rỗi ( i bộ, chy xe, bơi lội …). Trong mi liên quan
gia hoạt ng th lc và bnh tt, người ta thưng cập ến thi gian tp luyn mức ộ
trung bình cao ca mỗi người.
Những người có li sống tĩnh tại có nguy mc 13 loại ung thư khác nhau so với
người tp luyn th thao thường xuyên. Hin ti, mức ộ chng c ràng ung thư vú,
ung thư ại tràng và ung thư nội mc t cung.
Hình 5. Các mức ộ giảm nguy cơ ung thư giữa nhóm thường xuyên hoạt ộng thể lực
so với nhóm ít vận ộng
Hoạt ộng th lc có nhiều tác ng tốt lên cơ th. Mt s tác ộng ược ề xut gii thích
lý do giảm nguy cơ ung thư :
- Gim nồng các hormon (insulin, estrogen) các yếu t tăng trưởng liên
quan ến s hình thành và tăng trưởng ca tế bào ung thư (vú, ại tràng).
- Ngăn ngừa béo phì và các tác hi của béo phì, ặc bit là tình trng kháng insulin.
- Gim hiện tượng viêm.
- Ci thin chức năng hệ min dch.
- Biến ổi chuyn hóa acid mt, giúp ng tiêu hóa giảm phơi nhiễm vi nhng cht
nghi ng sinh ung ( ại tràng).
- Tăng nhanh sự lưu thông của thức ăn trong ường tiêu a, t ó làm giảm thi
gian tiếp xúc ca d dày rut vi nhng cht nghi ng sinh ung ( ại tràng).
4. TÁC NHÂN VT LÝ
4.1 Bức xạ mặt trời
Tia cc tím mt tri có th y mt s ung thư da cho cộng ng có mức phơi nhim
cao, nhất là người da trắng (người Úc gốc Caucasian). Ngoài ra , èn t ngoi giường
tm nng nhân tạo cũng có thểy ra ung thư da.
Dựa vào bước sóng, tia cực tím (tia UV) ược chia thành tia UV-A (320 400 nm),
UV-B (290 320 mm) và UV-C (240-290 nm). Phn ln tia UV-C ược hp thu ti tng
ozone, do ó, sinh vật ch tiếp xúc vi tia UV-A và UV-B.
Đạ
i tràng
N
i m
c t
cung
12
%
16
%
20
%
Hình 6. Cơ chế tác ộng của tia cực tím: tạo ra dimer pyrimidine liền kề nhau
Tia UV-B tác ng lên ADN to ra các dimer pyrimidine các sn phm quang
hc 6-4, ây kết qu t vic hình thành các liên kết cng hóa tr gia hai base pyrimidine
lin k nhau trên chuỗi ơn ADN. Điều này làm chui ADN b b cong, dn ến vic tng
hp ADN và ARN bất thường.
Tia UV-A không y ra hiện tượng dimer hóa như trên nhưng chúng gây ra các
phn ng oxy hóa, to ra các gc t do (peroxide, superoxide, gốc hydroxyl…) làm tổn
thương ADN.
7. Mô hình gây ung thư da của tia tử ngoại
Ngoài gây ột biến gen, tia UV còn tác ng lên lp sng ca da, làm urocanic acid
(UCA) chuyn t dng trans sang dng cis. Dng cis s c chế h min dch bng cách
phóng thích các cytokine, m suy gim chức năng tế bào Langerhans. S tác ng hiệp
ng của ột biến gen c chế h min dch dẫn ến tăng sinh tế bào bất thường, tạo thành
ung thư da.
4.2 Các bc x ion hóa
Bc x ion là các tia phóng x có kh năng gây ion hóa phân tử bng cách bc các
electron trong nguyên t ra khi v trí ban u. Bc x ion hóa th bc x iện t (
tia X, tia gamma) , các ht ( electron, proton, neutron, ht alpha) hoc ion carbon.
Tổn thương các phân tử ích trong tế bào do tia phóng x ược hình thành thông qua
tác ng trc tiếp hoặc tác ng gián tiếp. tác ng trc tiếp, năng lượng ca tia bc x
trc tiếp tác ộng gây tn hi phân t ADN. tác ộng gián tiếp, tia bc x kích hot các
phn ng oxy hóa phân t nước to ra các gc t do (OH) gây ộc ADN.
Hình 8. Cơ chế tác ộng lên ADN của bức xạ ion hóa
Thm ha n nhà máy nguyên t Chernobyl Ukraina vào năm 1986 ã khiến hàng
ngàn ngưi dân trong vùng b bệnh ung thư. Thm ha y ã gieo rắc lượng ln iod
phóng x trên hàng nghìn km
2
, làm gia tăng tỷ l ung thư tuyến giáp tr nhthanh
niên trong khu vc.
X tr là mô thc ng dng bc x ion hóa iều tr ung thư, tuy nhiên chúng cũng
có tiềm năng y ra ung thư thứ hai do tia xạ, c biệt liên quan ến tr em và bnh nhân
tr tui. Nhng loi nhy cảm, nguy bị ung thư thứ hai bao gm ty xương
(gây bệnh bch cu), tuyến giáp, vú và phi.
5. TÁC NHÂN SINH HC
Năm 2002, IARC ước tính có 17,9% ung thư người có liên quan ến nguyên nhân
nhim trùng (nhim virus, vi khuẩn, kí sinh trùng). Ung thư do viêm nhiễm là quá trình
din tiến lâu dài vi s tương tác qua lại gia nhiu yếu t vt ch và vi sinh vt.
5.1 Vi khuẩn
Helicobacter pylori là xon khun Gram âm sng trong niêm mc d dày. Có 80%
cng sinh lành tính trong 2/3 dân s thế gii, phn còn li gây các tổn thương viêm loét
mãn tính và mt s nh dẫn ến ung thư dạy.
Vi khun H. pylori tiết ra 2 ộc t CagA (cytotoxin- associated gene A) và VacA
(vacuolating cytotoxin). Ngoài tác ộng gây viêm, hai ộc ty c chế protein è nén
bướu, c chế áp ứng min dch, làm biến ổi cu trúc b xương tếo, c chế gen sa
cha ADN và gây mt ổn ịnh b gen của cơ thể ch.
Hình 9. Các tác nhân gây ộc lực của Helicobacter pylori
5.2 Virus
Virus viêm gan
khu vc Âu M, 60% ung thư gan liên quan ến HCV, 20% liên quan ến HBV
và nghiện rượu. vùng châu Phi và châu Á, 60% ung thư gan liên quan ến HBV, 20%
HCV kết hp vi các yếu t nguy khác như nghiện u, thức ăn nhiễm c t
aflatoxin.
Khi b nhim HBV, s hòa nhp ADN ca virus vào b gen ca ch làm các
nhim sc th mt tính ổn ịnh, gây ri lon việc iều hòa, kim soát phân bào và bit hóa
tế bào.
Virus 7 protein c hiu, gm ADN polymerase, lõi nucleocapsid, HbeAg, 3
kháng nguyên b mt protein HBx. Protein HBx ca virus có kh năng c chế hot
ộng gen è nén bướu p53 ca ch, c chế các hoạt ng sa cha ADN chết tế bào
theo lp trình, hot a dòng thác tín hiu ca các protein kinase như MAPK, JAK,
STAT…,kích thích s sao chép và phân bào.
Virus gây bướu gai người (HPV)
Virus y bướu gai người (HPV Human papilloma virus) hơn 120 type,
virus ADN, không v bao. Trong ó khoảng 30 40 type liên quan ến hu môn, sinh dc,
15 20 type không sinh ung, chng hn HPV 6,11 gây mn cóc hu môn, sinh dc.
15 20 type sinh ung, trong ó HPV 16,18 có vai trò quan trọng nht trong ung thư c t
cung.
Hình 10. Cấu trúc bộ gen của HPV 16 3
protein quan trng ca virus HPV trong quá trình sinh ung:
- Protein E6: phá hy gen è nén bướu p53 của cơ thể ch.
- Protein E7: bt hot gen èn nén bướu Rb của cơ thể ch.
- Protein E2: có vai trò ch yếu giúp virus nhân ôi, kiềm chế E6, E7.
Bình thường, gen E2 c chế s sn xut ca protein E6 và E7. Khi gn vào b gen
ca tế bào ký ch, gen E2 b t oạn nên mt chức năng. Từ ó, protein E6 và E7 ược gia
tăng sản xut dẫn ến bt hot p53 và Rb của cơ thể ch.
5.3 Mt s tác nhân sinh hc khác
Virus Epstein-Barr và lymphôm Burkitt
Virus Epstein-Barr và carcinôm kém bit hóa của ung thư khẩu hu
Virus HTLV1 và bnh bch cu
Virus Herpes simplex type 8 (HSV8) và sarcôm Kaposi
Virus HIV và lymphôm không Hodgkin
Sán máng (Schisotoma) và ung thư bàng quang
6. UNG THƯ DO CƠ ĐỊA DI TRUYN
Ung thư do cơ ịa di truyn chiếm khong 5 10%, ã ược nhn biết t lâu nhưng ý
tưởng giải thích chế v các ri lon di truyn ch mới ưc khi xướng vào m
1971, khi nhà di truyn học Alfred Knudson xuất giả thuyết hai ánh”. Gen bình
thường luôn hai bn sao (allele). Ung thư khởi phát khi tế o b t biến c hai
allele.
Bng chng ca gi thuyết y xut phát t các trường hp ung thư nguyên bào
võng mc (retinoblastoma) tr em. Trong chế sinh bnh, cha hoc m ã mang sẵn
gen Rb b t biến con cái có 50% kh năng nhận t biến (cú ánh thứ nhất). Đt biến
trên allelle còn lại (cú ánh thứ hai) là s c xy ra ngu nhiên tế bào ã bị biến ổi trước
ó. Thc tế, loại bưu này thường xut hin trước khi ược 5 tui thi gian ánh
thứ hai xy ra.
Như vậy, t gi thuyết trên, nếu th ã sẵn gen t biến th 1 thừa hưởng t
cha hoc m thì ch cn xy ra thêm ột biến th 2 s gây ra ung thư. Hầu hết các ột biến
này xut ngun t tế bào sinh dc.
Trong trường hợp ung thư mắc phi (sporadic), ánh thứ 1 xy ra mt tế bào
nào ó. Để mắc ung thư, cú ánh thứ 2 phi xy ra trên cùng tế bào. Kh năng y rất hiếm
gp, tạo ra ung thư có kiểu gen ln.
Hình 11. Thuyết “hai cú ánh” của Knudson
d, bnh a polyp tuyến gia ình (FAP) , chiếm 1% ung thư i tràng, y ra bi
t biến mang tính di truyn mt allele ca gen APC (adenomatous polyposis coli) trên
nhim sc th s 5. Đây là gen è nén bướu, c chế s tăng trưng và gn kết gia các tế
bào. Bệnh ặc trưng bởi hàng trăm ngàn polyp trong lòng i tràng. Tt c 100% trường
hp s chuyn dạng thành ung thư i trc tràng với tui khi phát trung bình t 20
25 tui.
Hình 12. Bệnh a polyp tuyến gia ình (FAP) với hàng ngàn polyp trong ại tràng
7. MT S BIN PHÁP PHÒNG TRÁNH UNG THƯ
Năm 2010, UICC truyn i thông iệp “Ung thư có thể phòng ngừa ược”. Khoảng 30
50% trường hợp ung thư có thể ngăn ngừa ưc bng cách tránh các yếu t nguy cơ:
- Không hút thuc
- Hn chế uống rượu
- Gi gìn v sinh thân th: V sinh răng miệng k. V sinh sinh dc và sinh lý, quan h
tình dc an toàn. Nên cắt da quy ầu t nh nếu da quy ầu hp/dài. Luyn tp th dục
ều ặn, tránh béo phì.
- Có chế ăn hợp lý, nên ăn rau quả tuổi, ngũ cốc nhiu chất xơ, gim cht béo, thc
ăn quá nhiều năng lượng. Nên tránh các thức ăn chế biến dng mui, mui chua, mn;
thức ăn chiên xào quá nóng, ồ nướng, chế biến, óng hợp; thc phm ã hư mốc.
- Tôn trng và chp hành ni quy bo h lao ộng, ặc biệt trong các môi trường có cht
phóng x, tia X, tia UV, cht hóa hc, bi g, bi công nghip.
- Nhà nước cn ban hành các quy chế v x lý khí thi và cht thi công nghip, gim
lượng khí thi t phương tiện giao thông nhân, bo v nguồn nước sách, v sinh
an toàn thc phm và gim s dng các hóa cht trong nông nghip.
- Không nên phơi nắng quá mc.
- Nên chích nga viêm gan siêu vi B t sơ sinh. Nên tiêm ngừa virus HPV cho bé gái.
- Phòng ngừa ung thư mang tính di truyền bằng cách tiên oán nguy ung thư mang
tính di truyn: da vào s người trong gia ình mắc bệnh ung thư, s người thân trc
h mc bnh, tui xut hiện ung thư. Tham vấn di truyn- xét nghiệm gen t biến y
bnh. Áp dụng các phương pháp tầm soát ch cc hoc phòng nga cho ối tượng
nguy cao: thay i li sng, s dng thuc, phu thut (cắt oạn i tràng phòng nga).
8. KT LUN
Ung thư hệ qu ca các ri lon biu hiện gen theo hướng làm tăng sinh c tế
bào bất thường. Ngoi tr các nguyên nhân phơi nhiễm phóng x do tai nn là cp tính,
hu hết s phơi nhiễm với các tác nhân sinh ung khác như hóa học, sinh học u cn thi
gian lâu dài và có s tương tác với áp ng ca h min dch của cơ thể. Biết ược nguyên
nhân sinh ung và các yếu t thun lợi giúp cho con người phòng tránh ung thư hiu qu
hơn. Xác ịnh cơ a di truyn mắc ung thư cao là cần thiết nhưng òi hỏi vic vn, x
phi tht chuyên nghip, tránh nhng h ly tâm lý xã hội áng tiếc có th xy ra.
TÀI LIU THAM KHO
1. Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế ca WHO: www.iarc.fr
2. Cơ quan Nghiên cứu ung thư Anh quc: www.cancerresearchuk.org
3. Hi Ung thư quốc gia Hoa K : www.cancer.gov
4. J. O’Connor Richard (2019), Devita, Hellman, and Rosenberg’s Cancer :
Principle and Practice of Oncology, Section 1: Etiology of Cancer, 11
th
ed,
Wolters Kluwer, ebook.
| 1/16

Preview text:

NGUYÊN NHÂN UNG THƯ
Cung Thị Tuyết Anh, Quan Anh Tiến
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Sau khi học bài này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu ược các tác nhân sinh ung chính: bên ngoài môi trường và bên trong cơ thể.
2. Trình bày ược cơ chế sinh ung của một số tác nhân thường gặp: hóa học, vật lý,
sinh học và cơ ịa di truyền.
3. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa một số loại ung thư thường gặp.
Ung thư - loại bệnh lý nguy hiểm, ngày càng trở thành nỗi ám ảnh của nhiều người.
Tại Việt Nam, loại bệnh này có xu hướng tăng cao qua từng năm.
Ung thư khởi nguồn từ các tác nhân bên trong cơ thể (cơ ịa di truyền, rối loại nội
tiết) chỉ chiếm 10%. Trong khi ó các tác nhân bên ngoài do môi trường và lối sống chiếm
70 – 80%, liên quan ến các yếu tố hóa học, vật lý và sinh học.
Từ năm 1971, Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) của WHO ã xuất bản
các tài liệu ước lượng nguy cơ gây ung thư cho người của các tác nhân khác nhau. Các
tác nhân này ược chia làm 5 nhóm dựa trên các bằng chứng khoa học:
- Nhóm 1: Có bằng chứng xác thực, liên quan rõ ràng ến ung thư
- Nhóm 2A: Hầu như chắc chắn (probably) gây ung thư
- Nhóm 2B: Có thể gây ung thư (possibly)
- Nhóm 3: Không phân loại là yếu tố gây ung thư
- Nhóm 4: Không thể gây ung thư
1. CÁC GIAI ĐOẠN SINH UNG TRONG CƠ THỂ NGƯỜI
Dưới tác ộng của các tác nhân sinh ung, quá trình hình thành ung thư ở người trải qua 4 giai oạn.
Tế bào ược khơi mào: Các tác nhân sinh ung gây ra các sai sót trong gen, tạo iều
kiện hình thành ột biến trong suốt quá trình tổng hợp ADN. Trong mô hình sinh ung do
hóa chất, sự hình thành các ADN adduct có thể cần thiết cho quá trình khơi mào. Các
ADN adduct gây ra hoạt hóa các tiền gen sinh ung hoặc bất hoạt gen è nén bướu.
Tổn thương tiền ung: ây là quá trình chọn lọc các dòng (clone) tế bào khởi ầu. Tốc
ộ tích lũy các ột biến tỉ lệ thuận với tốc ộ phân bào nên tạo ra một quần thể tế bào lớn
hơn có nguy cơ tích lũy thêm các ột biến.
Tạo thành ung thư: Đây là quá trình chuyển ổi từ các tế bào tiền ung thành các tế
bào biểu hiện các ặc tính của ung thư. Quá trình này cần thiết phải tích lũy nhiều thêm
các ột biến, ặc biệt là các ột biến mang tiềm năng xâm lấn và di căn.
Ung thư lâm sàng: Các tế bào ung thư tăng sinh và phát triển tạo thành khối bướu
có thể phát hiện ược. Đặc tính quan trọng của ung thư là mất ổn ịnh hệ gen và tăng sinh
không kiểm soát. Trong quá trình này, những biến ổi trong gen và ngoài gen vẫn xảy ra,
tiếp tục quay trở lại hoạt hóa tiền gen sinh ung và ức chế gen è nén bướu.
Hình 1. Tiến trình sinh ung thư a giai oạn ở người
2. TÁC NHÂN HÓA HỌC
Tùy theo cơ chế tác ộng , các loại hóa chất ược chia làm hai nhóm: hóa chất gây
ộc gen (genotoxic) và hóa chất không gây ộc gen (non-genotoxic).
2.1 Hóa chất gây ộc gen (genotoxic)
Các hóa chất iển hình tác ộng theo cơ chế này bao gồm hydrocarbon vòng thơm
(PAH), các chất alkyl, amin thơm, amide.
Một vài hợp chất hoạt ộng như tác nhân gây ộc tế bào trực tiếp, gây ra ung thư ngay
tại vị trí phơi nhiễm, ví dụ khói thuốc lá và ung thư phổi. Phần lớn các trường hợp còn
lại, cần có các phản ứng của cơ thể giúp hóa chất ở dạng chất tiền sinh ung
(procarcinogen) chuyển thành chất sinh ung (carcinogen).
Các chất sinh ung tương tác trực tiếp với ADN thông qua việc hình thành liên kết
cộng hóa trị ể tạo nên phức hợp ADN – chất sinh ung (DNA-carcinogen), ược gọi là
ADN adduct. Phức hợp này gây tổn thương gen theo nhiều cơ chế: tạo liên kết chéo giữa
hai chuỗi ơn, tạo liên kết hóa học giữa hai base lân cận, mất cặp nucleotid… Nếu không
ược sửa chữa, các thay ổi này sẽ trở thành ột biến và truyền cho các thế hệ tế bào qua phân bào.
Hình 2. Cơ chế sinh ung của hóa chất gây ộc gen
Trong nhiều trường hợp, quá trình chuyển hóa diễn ra ngay trong chính cơ quan
mà nó gây hại. Ví dụ: ộc tố aflatoxin sẽ ược cytochrome P450 chuyển hóa thành epoxide.
Epoxide gắn với ADN tạo thành ADN adduct trong tế bào gan. Thận cũng có enzyme
renal cysteine conjugate β-lyase chuyển hóa chất trichloroethylene gây ung thư thận.
2.2 Hóa chất không gây ộc gen (non-genotoxic)
Ngược lại, hóa chất sinh ung không gây ộc gen không gây hại trực tiếp lên ADN,
tuy nhiên chúng vẫn có khả năng sinh ra ung thư. Các tác nhân này tác ộng lên các yếu
tố liên quan ến biểu hiện gen, phá vỡ cân bằng nội môi bình thường, tương tác với các
thụ thể và gia tăng mức ộ phân bào hoặc cản trở việc chết tế bào theo lập trình.
Các chất gây phân bào kích thích tế bào tăng sinh làm tế bào không ủ thời gian ể
sửa chữa ột biến trên ADN. Mặt khác, ột biến có thể xảy ra sau sự phân chia tế bào, tạo
thuận lợi cho những tế bào tiền ung tăng sinh. Hiện nay, các cơ chế này vẫn chưa ược hiểu biết ầy ủ.
Như vậy, các tác nhân này chủ yếu tác ộng lên quá trình tăng trưởng và thoái biến của tế bào.
2.3 Tác nhân sinh ung hóa học gặp ở âu? Thuốc lá
Hút thuốc lá là tác nhân sinh ung phổ biến nhất. Khói thuốc lá có hơn 4000 hóa
chất ộc hại, trong ó có 72 chất có khả năng sinh ung. Nguy cơ ung thư thay ổi theo lượng
thuốc tiêu thụ và thời gian hút. Các ộc chất của thuốc lá ngấm vào máu và tác ộng lên
toàn bộ cơ thể. Đây là lí do tại sao khói thuốc lá có thể gây ra hơn 15 loại ung thư khác
nhau.Không chỉ ung thư phổi, thuốc là còn có liên quan trực tiếp ến 70% các trường hợp
ung thư tai mũi họng, 40% ung thư bàng quang và 30% ung thư tụy. Nếu bỏ thuốc lá thì
nguy cơ ung thư phổi sẽ giảm dần theo thời gian. Sau 5 năm ngưng hút, nguy cơ này giảm 50%.
B ng 1. M t s h p ch t sinh ung trong
khói thu c lá (phân lo i theo IARC) Nhóm 1 Nhóm 2A Chì Arsenic Benzene Nhóm 2B Cadmium Benzo[a]pyrene Acetaldehyde Chromium Formaldehyde Isoprene NNK Nicken Acrylonitrile N’ - Nitrosonornicotine Styrene
Hình 3. Các bệnh ung thư gây ra do thuốc lá (thống kê của Anh)
Các ộc chất trong khói thuốc lá sẽ gắn với ADN dẫn ến ghép cặp nucleotid sai
trong quá trình sao mã, gây ra ột biến G-A và G-T. Đột biến ở gen sinh ung KRAS và
gen ức chế bướu p53 có liên quan chặt chẽ ến các loại ung thư do thuốc lá. Rượu
Uống rượu làm tăng nguy cơ nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư gan, thực quản,
hầu họng, thanh quản, vú và ại trực tràng. Nguy cơ này tăng lên theo lượng rượu sử
dụng. Ở các nước phát triển, 75% trường hợp ung thư vùng hầu họng, thực quản có liên
quan ến tác ộng cộng gộp của rượu và thuốc lá. Ch ỉ s ố nguy cơ
Hình 4. Tác ộng cộng gộp của rượu và thuốc lá lên nguy cơ ung thư thanh quản
Rượu làm tổn thương trực tiếp tế bào ường tiêu hóa trên, methyl hóa ADN.
Acetaldehyde - sản phẩm chuyển hóa chính của rượu, gắn kết với ADN tạo thành ADN adduct.
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí trở thành thực trạng áng báo ộng ở nhiều quốc gia, dẫn ến hệ
lụy gia tăng số bệnh mãn tính và ung thư.
Bụi siêu mịn ược xem là tác nhân nguy hiểm hiện nay, bên cạnh các chất “kinh
iển” như nitrogen dioxide (NO2), sulphur dioxide (SO2), carbon monoxide (CO), khí
ozone (O3) và các hydrocarbon vòng thơm. Bụi siêu mịn PM 2,5 có kích thước dưới 2,5
micromet, chỉ bằng 1/20 chiều rộng của sợi tóc. Bụi loại này có khả năng xâm nhập sâu
vào phổi và xuyên qua ược những loại khẩu trang thông thường.
Theo thống kê năm 2017, tại Hà Nội, lượng bụi PM 2,5 trung bình lên ến 42,6
µg/m3, ở TP.HCM là 29,6 µg/m3. Con số này vượt ngưỡng khuyến cáo của WHO (10 µg/m3).
Bụi siêu mịn có nguồn gốc từ ốt than củi, rác thải, khói công nghiệp, bụi ường phố,
hút thuốc. Những chất ô nhiễm khi xâm nhập vào phổi có thể dẫn ến gãy chuỗi ơn DNA,
gây ột biến gen p53 hoặc methyl hóa một số gen.
Chất ộc da cam/dioxin
Chất ộc da cam / dioxin là loại thuốc diệt cỏ do quân ội Hoa Kỳ rải xuống trong
chiến tranh Việt Nam (1959-1975). Chịu ựng nặng nhất là khu vực miền Trung và Đông Nam Bộ.
Đã có bằng chứng xác áng khẳng ịnh dioxin là nguyên nhân gây ra sarcôm mô
mềm, ung thư hệ bạch huyết (lymphôm Hodgkin và không Hodgkin), ung thư máu (bạch
cầu mạn dòng lymphô). Dioxin còn liên quan ến nhiều loại ung thư khác, bao gồm ung
thư ường hô hấp, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang và bệnh a u tủy. Thực phẩm
Chế ộ ăn uống không hợp lý cũng là iều kiện cho mắc bệnh ung thư. Ăn thức ăn
nhiều mỡ ộng vật, nhiều thịt ỏ, nhưng lại thiếu chất xơ của rau quả dẫn ến hệ lụy thừa
cân, béo phì. Nhiều nghiên cứu trên thể giới ã chỉ ra mối liên quan giữa chế ộ ăn này với
bệnh ung thư ại trực tràng.Thịt ỏ ược xếp vào tác nhân sinh ung nhóm 2.
Nitrosamin và các hợp chất N-nitroso có trong thực phẩm chế biến dạng muối mặn,
muối chua, mắm, thịt chế biến sẵn (jambon, thịt xông khói, xúc xích, lạp xưởng) có khả
năng gây ung thư ống tiêu hóa trên ộng vật thực nghiệm. Nitrosamin có thể hình thành
từ muối nitrit, nitrat (hay gọi là muối diêm hoặc diêm tiêu) bị lạm dụng trong quá trình
bảo quản và tạo màu ẹp cho thực phẩm. Thịt chế biến sẵn ược xếp vào tác nhân sinh ung
nhóm 1. (Lưu ý, nhóm 1 là nhóm có bằng chứng xác thực gây ung thư, không phải là mức ộ nguy cơ ung thư).
Sau khi xem xét các nghiên cứu, IARC cho thấy sự tương quan giữa mức ộ tiêu thụ
thịt và nguy cơ ung thư ại tràng: Ăn 100 gam thịt ỏ mỗi ngày sẽ tăng 17% nguy cơ ung
thư, ăn 50 gam thịt chế biến mỗi ngày làm tăng 18% nguy cơ.
Chất phụ gia trong thực phẩm, phẩm màu công nghiệp ược sử dụng tràn lan không
kiểm soát cũng làm gia tăng nguy cơ ung thư. Điển hình, năm 2016, ã có hàng loạt hộ
kinh doanh bị phát hiện sử dụng trái phép chất vàng ô (Auramin O) dùng ể nhuộm màu
vàng ẹp cho da gà và măng tươi. Đây là hợp chất ược IARC xếp vào tác nhân sinh ung nhóm I.
Độc tố Aflatoxin của nấm Aspergillus flavus gặp trong ngũ cốc bị hư, mốc gây ung
thư gan. Aflatoxin rất bền và không bị phá hủy ở nhiệt ộ cao. Cho dù có rửa sạch phần
nấm mốc và trải qua quá trình chế biến thì cũng không thể nào loại bỏ ược ộc tố.
Benzo[a] pyrene – thuộc nhóm hydrocarbon a vòng thơm (PAH), là sản phẩm của
quá trình ốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ ở nhiệt ộ 300 - 6000C. Việc nấu
nướng ở nhiệt ộ cao như quay, nướng có khả năng sinh ra những chất PAH, sánh ngang
với chất gây ung thư có trong khói thuốc lá. Khi sử dụng những loại thức ăn này, PAH
ược oxy hóa bởi hệ thống enzyme cytochrome P-450 trong gan thành những hợp chất
epoxide gắn chặt với ADN tạo thành ADN adduct.
Thường xuyên ăn uống các loại thực phẩm quá nóng (trên 650C) có nguy cơ gây
ung thư thực quản do sự kích thích bởi nhiệt ược lặp i lặp lại làm niêm mạc bị tổn thương.
Thói quen nhai trầu, chung với cau, vôi, thuốc lào có thể là thủ phạm gây ung thư
khoang miệng. Hạt cau chứa các alkaloids, quan trọng nhất là arecoline, gây tăng tổng
hợp collagen, các sợi này tạo liên kết chéo với nhau. Ngoài ra tannin và catechins của
hạt cau làm giảm hoạt ộng của ại thực bào. Chính hai hiện tượng này làm tích lũy
collagen bất thường gây xơ hóa niêm mạc miệng. Nhai thuốc lại có chất sinh ung
nitrosamin. Vôi gây kích thích niêm mạc miệng. Vôi kết hợp với hạt cau tạo ra các phản
ứng oxy hóa, gây tổn thương ADN của tế bào niêm mạc.
Hóa chất sinh ung liên quan ến nghề nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ với hàng loạt hóa chất ược sử dụng có liên
quan 2 – 8% các trường hợp ung thư. Các hóa chất thường gây bệnh ở vị trí tiếp xúc trực
tiếp hoặc cơ quan bài tiết các sản phẩm chuyển hóa còn ộc tính, chẳng hạn ường tiết niệu.
Hít phải bụi kim loại chứa nickel, crôm trong công nghiệp xi mạ suốt thời gian dài
có nguy cơ bị ung thư phổi.
Tiếp xúc lâu dài với cadmium, vinyl clorua, trichloren, arsen trong ngành sản xuất
nhựa có liên quan ến tăng nguy cơ ung ung thư gan.
Công nhân cao su, thuộc da, thợ làm tóc, thợ kim khí, thợ in, thợ dệt, tiếp xúc với
phẩm màu aniline có nguy cơ bị ung thư bàng quang.
Khoảng gần 50% các trường hợp tử vong do ung thư nghề nghiệp liên quan ến
amiăng (asbestos). Bụi amiăng xâm nhập chủ yếu qua ường hô hấp, làm tăng nguy cơ
ung thư màng phổi, màng bụng.Việt Nam nằm trong 6 quốc gia vẫn còn sử dụng lượng
lớn amiăng trong sản xuất, nhiều nhất là tấm lợp, ngoài ra còn có sản phẩm cách nhiệt,
cách iện, chống cháy….
Bảng 2. Các tác nhân sinh ung liên quan ến nghề nghiệp Tác nhân Ngành công nghiệp Ung thư p-Aminodiphenyl Công nghiệp hóa chất Bàng quang Asbestos
Công nghiệp xây dựng, các Màng phổi, phúc mạc, sản phẩm ma sát phế quản Arsenic Khai thác ồng Da, phế quản, gan Alkyl Công nghiệp hóa chất Phế quản Benzen Cao su, hóa dầu Tủy xương
Benzidine, β-naphthylamine Dệt vải, nhuộm Bàng quang Nickel Chiết xuất nickel Xoang mũi, phế quản Vinyl clorua (nhựa PVC) Công nghiệp hóa chất Gan Bụi gỗ Xưởng gỗ Xoang mũi
3. THAY ĐỔI LỐI SỐNG 3.1 Béo phì
Theo phân loại của WHO, một người ược xem là thừa cân khi có chỉ số khối cơ thể
(BMI) trong khoảng 25 – 29,9 kg/m2 ; béo phì khi BMI ≥ 30 kg/m2.
Năm 2016, IARC ưa ra bằng chứng cho thấy béo phì có liên quan ến 13 loại ung
thư khác nhau. Nguy cơ này rõ nhất ối với ung thư nội mạc tử cung (chỉ số nguy cơ 7,1).
Những ung thư khác có liên quan mạnh với béo phì bao gồm carcinôm tuyến thực quản,
ung thư tâm vị, gan, thận và a u tủy ( chỉ số nguy cơ ≥ 1,5). Những ung thư không liên
quan ến béo phì thường là những bệnh bị ảnh hưởng mạnh bởi thuốc lá. Có lẽ, thuốc lá
và béo phì là hai nhân tố sinh ung trái ngược nhau.
Bảng 3. Nguy cơ ung thư liên quan ến béo phì Ung thư
Nguy cơ tương ối Ung thư Nguy cơ tương ối Thực quản 4,8 Vú (hậu mãn 1,1 (Carcinôm tuyến) kinh) Tâm vị dạ dày 1,8 Nội mạc tử cung 7,1 Đại trực tràng 1,3 Buồng trứng 1,1 Gan 1,8 Thận 1,8 Túi mật 1,3 Màng não 1,5 Tụy 1,5 Đa u tủy 1,5
Một số cơ chế giải thích mối liên quan giữa béo phì và ung thư:
- Béo phì thúc ẩy quá trình viêm mạn tính, ây là tiền ề tạo thành nhiều loại ung thư.
Ví dụ: viêm mãn tính tại chỗ do trào ngược dạ dày thực quản hoặc thực quản
Barret có nguy cơ dẫn ến ung thư thực quản; viêm loét ại tràng mạn hoặc viêm
gan có nguy cơ gây ung thư tương ứng.
- Mô mỡ sản xuất quá mức estrogen , liên quan ến ung thư vú, nội mạc tử cung, buồng trứng.
- Tăng nồng ộ insulin và các yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) (tình trạng
kháng insulin, tiền ề của ái tháo ường type 2): liên quan ến ung thư ại tràng, thận,
tuyến tiền liệt và nội mạc tử cung.
- Tế bào mỡ tạo ra các adipokine – loại hormon có thể kích thích và ức chế tế bào.
Ví dụ: Leptin kích thích tế bào tăng trưởng, adiponectin có tác dụng ức chế phân
bào. Ở người béo phì, nồng ộ leptin tăng cao và adiponectin giảm xuống.
- Tế bào mỡ có thể tác ộng trực tiếp hoặc gián tiếp lên các chất iều hòa tăng trưởng
của các tế bào khác, như mTOR và AMP- activated protein kinase.
3.2 Hoạt ộng thể lực
Hoạt ộng thể lực ược ịnh nghĩa là các hoạt ộng sử dụng cơ xương và òi hỏi tiêu hao
nhiều năng lượng hơn khi nghỉ ngơi. Đó có thể là công việc làm hàng ngày, thể dục, làm
việc nhà và các hoạt ộng lúc nhàn rỗi ( i bộ, chạy xe, bơi lội …). Trong mối liên quan
giữa hoạt ộng thể lực và bệnh tật, người ta thường ề cập ến thời gian tập luyện ở mức ộ
trung bình – cao của mỗi người.
Những người có lối sống tĩnh tại có nguy cơ mắc 13 loại ung thư khác nhau so với
người tập luyện thể thao thường xuyên. Hiện tại, mức ộ chứng cứ rõ ràng ở ung thư vú,
ung thư ại tràng và ung thư nội mạc tử cung. Vú Đạ i tràng N ộ i m ạ c t ử cung 12 % 16 % 20 %
Hình 5. Các mức ộ giảm nguy cơ ung thư giữa nhóm thường xuyên hoạt ộng thể lực
so với nhóm ít vận ộng
Hoạt ộng thể lực có nhiều tác ộng tốt lên cơ thể. Một số tác ộng ược ề xuất ể giải thích
lý do giảm nguy cơ ung thư :
- Giảm nồng ộ các hormon (insulin, estrogen) và các yếu tố tăng trưởng có liên
quan ến sự hình thành và tăng trưởng của tế bào ung thư (vú, ại tràng).
- Ngăn ngừa béo phì và các tác hại của béo phì, ặc biệt là tình trạng kháng insulin.
- Giảm hiện tượng viêm.
- Cải thiện chức năng hệ miễn dịch.
- Biến ổi chuyển hóa acid mật, giúp ống tiêu hóa giảm phơi nhiễm với những chất
nghi ngờ sinh ung ( ại tràng).
- Tăng nhanh sự lưu thông của thức ăn trong ường tiêu hóa, từ ó làm giảm thời
gian tiếp xúc của dạ dày ruột với những chất nghi ngờ sinh ung ( ại tràng).
4. TÁC NHÂN VẬT LÝ
4.1 Bức xạ mặt trời
Tia cực tím mặt trời có thể gây một số ung thư da cho cộng ồng có mức phơi nhiễm
cao, nhất là người da trắng (người Úc gốc Caucasian). Ngoài ra , èn tử ngoại và giường
tắm nắng nhân tạo cũng có thể gây ra ung thư da.
Dựa vào bước sóng, tia cực tím (tia UV) ược chia thành tia UV-A (320 – 400 nm),
UV-B (290 – 320 mm) và UV-C (240-290 nm). Phần lớn tia UV-C ược hấp thu tại tầng
ozone, do ó, sinh vật chỉ tiếp xúc với tia UV-A và UV-B.
Hình 6. Cơ chế tác ộng của tia cực tím: tạo ra dimer pyrimidine liền kề nhau
Tia UV-B tác ộng lên ADN tạo ra các dimer pyrimidine và các sản phẩm quang
học 6-4, ây là kết quả từ việc hình thành các liên kết cộng hóa trị giữa hai base pyrimidine
liền kề nhau trên chuỗi ơn ADN. Điều này làm chuỗi ADN bị bẻ cong, dẫn ến việc tổng
hợp ADN và ARN bất thường.
Tia UV-A không gây ra hiện tượng dimer hóa như trên nhưng chúng gây ra các
phản ứng oxy hóa, tạo ra các gốc tự do (peroxide, superoxide, gốc hydroxyl…) làm tổn thương ADN.
7. Mô hình gây ung thư da của tia tử ngoại
Ngoài gây ột biến gen, tia UV còn tác ộng lên lớp sừng của da, làm urocanic acid
(UCA) chuyển từ dạng trans sang dạng cis. Dạng cis sẽ ức chế hệ miễn dịch bằng cách
phóng thích các cytokine, làm suy giảm chức năng tế bào Langerhans. Sự tác ộng hiệp
ồng của ột biến gen và ức chế hệ miễn dịch dẫn ến tăng sinh tế bào bất thường, tạo thành ung thư da.
4.2 Các bức xạ ion hóa
Bức xạ ion là các tia phóng xạ có khả năng gây ion hóa phân tử bằng cách bức các
electron trong nguyên tử ra khỏi vị trí ban ầu. Bức xạ ion hóa có thể là bức xạ iện từ (
tia X, tia gamma) , các hạt ( electron, proton, neutron, hạt alpha) hoặc ion carbon.
Tổn thương các phân tử ích trong tế bào do tia phóng xạ ược hình thành thông qua
tác ộng trực tiếp hoặc tác ộng gián tiếp. Ở tác ộng trực tiếp, năng lượng của tia bức xạ
trực tiếp tác ộng gây tổn hại phân tử ADN. Ở tác ộng gián tiếp, tia bức xạ kích hoạt các
phản ứng oxy hóa phân tử nước tạo ra các gốc tự do (OH) gây ộc ADN.
Hình 8. Cơ chế tác ộng lên ADN của bức xạ ion hóa
Thảm họa nổ nhà máy nguyên tử Chernobyl ở Ukraina vào năm 1986 ã khiến hàng
ngàn người dân trong vùng bị bệnh ung thư. Thảm họa này ã gieo rắc lượng lớn iod
phóng xạ trên hàng nghìn km2, làm gia tăng tỷ lệ ung thư tuyến giáp ở trẻ nhỏ và thanh niên trong khu vực.
Xạ trị là mô thức ứng dụng bức xạ ion hóa ể iều trị ung thư, tuy nhiên chúng cũng
có tiềm năng gây ra ung thư thứ hai do tia xạ, ặc biệt liên quan ến trẻ em và bệnh nhân
trẻ tuổi. Những loại mô nhạy cảm, có nguy cơ bị ung thư thứ hai bao gồm tủy xương
(gây bệnh bạch cầu), tuyến giáp, vú và phổi.
5. TÁC NHÂN SINH HỌC
Năm 2002, IARC ước tính có 17,9% ung thư ở người có liên quan ến nguyên nhân
nhiễm trùng (nhiễm virus, vi khuẩn, kí sinh trùng). Ung thư do viêm nhiễm là quá trình
diễn tiến lâu dài với sự tương tác qua lại giữa nhiều yếu tố vật chủ và vi sinh vật. 5.1 Vi khuẩn
Helicobacter pylori là xoắn khuẩn Gram âm sống trong niêm mạc dạ dày. Có 80%
cộng sinh lành tính trong 2/3 dân số thế giới, phần còn lại gây các tổn thương viêm loét
mãn tính và một số nhỏ dẫn ến ung thư dạ dày.
Vi khuẩn H. pylori tiết ra 2 ộc tố CagA (cytotoxin- associated gene A) và VacA
(vacuolating cytotoxin). Ngoài tác ộng gây viêm, hai ộc tố này ức chế protein è nén
bướu, ức chế áp ứng miễn dịch, làm biến ổi cấu trúc bộ xương tế bào, ức chế gen sửa
chữa ADN và gây mất ổn ịnh bộ gen của cơ thể chủ.
Hình 9. Các tác nhân gây ộc lực của Helicobacter pylori 5.2 Virus Virus viêm gan
Ở khu vực Âu – Mỹ, 60% ung thư gan liên quan ến HCV, 20% liên quan ến HBV
và nghiện rượu. Ở vùng châu Phi và châu Á, 60% ung thư gan liên quan ến HBV, 20%
HCV kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác như nghiện rượu, thức ăn nhiễm ộc tố aflatoxin.
Khi bị nhiễm HBV, sự hòa nhập ADN của virus vào bộ gen của ký chủ làm các
nhiễm sắc thể mất tính ổn ịnh, gây rối loạn việc iều hòa, kiểm soát phân bào và biệt hóa tế bào.
Virus có 7 protein ặc hiệu, gồm ADN polymerase, lõi nucleocapsid, HbeAg, 3
kháng nguyên bề mặt và protein HBx. Protein HBx của virus có khả năng ức chế hoạt
ộng gen è nén bướu p53 của kí chủ, ức chế các hoạt ộng sửa chữa ADN và chết tế bào
theo lập trình, hoạt hóa dòng thác tín hiệu của các protein kinase như MAPK, JAK,
STAT…,kích thích sự sao chép và phân bào.
Virus gây bướu gai ở người (HPV)
Virus gây bướu gai ở người (HPV – Human papilloma virus) có hơn 120 type, là
virus ADN, không vỏ bao. Trong ó khoảng 30 – 40 type liên quan ến hậu môn, sinh dục,
15 – 20 type không sinh ung, chẳng hạn HPV 6,11 gây mụn cóc hậu môn, sinh dục. Có
15 – 20 type sinh ung, trong ó HPV 16,18 có vai trò quan trọng nhất trong ung thư cổ tử cung.
Hình 10. Cấu trúc bộ gen của HPV 16 Có 3
protein quan trọng của virus HPV trong quá trình sinh ung:
- Protein E6: phá hủy gen è nén bướu p53 của cơ thể chủ.
- Protein E7: bất hoạt gen èn nén bướu Rb của cơ thể chủ.
- Protein E2: có vai trò chủ yếu giúp virus nhân ôi, kiềm chế E6, E7.
Bình thường, gen E2 ức chế sự sản xuất của protein E6 và E7. Khi gắn vào bộ gen
của tế bào ký chủ, gen E2 bị ứt oạn nên mất chức năng. Từ ó, protein E6 và E7 ược gia
tăng sản xuất dẫn ến bất hoạt p53 và Rb của cơ thể chủ.
5.3 Một số tác nhân sinh học khác
Virus Epstein-Barr và lymphôm Burkitt
Virus Epstein-Barr và carcinôm kém biệt hóa của ung thư khẩu hầu
Virus HTLV1 và bệnh bạch cầu
Virus Herpes simplex type 8 (HSV8) và sarcôm Kaposi
Virus HIV và lymphôm không Hodgkin
Sán máng (Schisotoma) và ung thư bàng quang
6. UNG THƯ DO CƠ ĐỊA DI TRUYỀN
Ung thư do cơ ịa di truyền chiếm khoảng 5 – 10%, ã ược nhận biết từ lâu nhưng ý
tưởng ể giải thích cơ chế về các rối loạn di truyền chỉ mới ược khởi xướng vào năm
1971, khi nhà di truyền học Alfred Knudson ề xuất “giả thuyết hai cú ánh”. Gen bình
thường luôn có hai bản sao (allele). Ung thư khởi phát khi tế bào bị ột biến ở cả hai allele.
Bằng chứng của giả thuyết này xuất phát từ các trường hợp ung thư nguyên bào
võng mạc (retinoblastoma) ở trẻ em. Trong cơ chế sinh bệnh, cha hoặc mẹ ã mang sẵn
gen Rb bị ột biến và con cái có 50% khả năng nhận ột biến (cú ánh thứ nhất). Đột biến
trên allelle còn lại (cú ánh thứ hai) là sự cố xảy ra ngẫu nhiên ở tế bào ã bị biến ổi trước
ó. Thực tế, loại bướu này thường xuất hiện trước khi bé ược 5 tuổi – thời gian ể cú ánh thứ hai xảy ra.
Như vậy, từ giả thuyết trên, nếu cơ thể ã có sẵn gen ột biến thứ 1 thừa hưởng từ
cha hoặc mẹ thì chỉ cần xảy ra thêm ột biến thứ 2 sẽ gây ra ung thư. Hầu hết các ột biến
này xuất nguồn từ tế bào sinh dục.
Trong trường hợp ung thư mắc phải (sporadic), cú ánh thứ 1 xảy ra ở một tế bào
nào ó. Để mắc ung thư, cú ánh thứ 2 phải xảy ra trên cùng tế bào. Khả năng này rất hiếm
gặp, tạo ra ung thư có kiểu gen lặn.
Hình 11. Thuyết “hai cú ánh” của Knudson
Ví dụ, bệnh a polyp tuyến gia ình (FAP) , chiếm 1% ung thư ại tràng, gây ra bởi
ột biến mang tính di truyền ở một allele của gen APC (adenomatous polyposis coli) trên
nhiễm sắc thể số 5. Đây là gen è nén bướu, ức chế sự tăng trưởng và gắn kết giữa các tế
bào. Bệnh ặc trưng bởi hàng trăm ngàn polyp trong lòng ại tràng. Tất cả 100% trường
hợp sẽ chuyển dạng thành ung thư ại trực tràng với ộ tuổi khởi phát trung bình từ 20 – 25 tuổi.
Hình 12. Bệnh a polyp tuyến gia ình (FAP) với hàng ngàn polyp trong ại tràng
7. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH UNG THƯ
Năm 2010, UICC truyền i thông iệp “Ung thư có thể phòng ngừa ược”. Khoảng 30
– 50% trường hợp ung thư có thể ngăn ngừa ược bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ: - Không hút thuốc - Hạn chế uống rượu
- Giữ gìn vệ sinh thân thể: Vệ sinh răng miệng kỹ. Vệ sinh sinh dục và sinh lý, quan hệ
tình dục an toàn. Nên cắt da quy ầu từ nhỏ nếu da quy ầu hẹp/dài. Luyện tập thể dục ều ặn, tránh béo phì.
- Có chế ộ ăn hợp lý, nên ăn rau quả tuổi, ngũ cốc nhiều chất xơ, giảm chất béo, thức
ăn quá nhiều năng lượng. Nên tránh các thức ăn chế biến dạng muối, muối chua, mắn;
thức ăn chiên xào quá nóng, ồ nướng, chế biến, óng hợp; thực phẩm ã hư mốc.
- Tôn trọng và chấp hành nội quy bảo hộ lao ộng, ặc biệt trong các môi trường có chất
phóng xạ, tia X, tia UV, chất hóa học, bụi gỗ, bụi công nghiệp.
- Nhà nước cần ban hành các quy chế về xử lý khí thải và chất thải công nghiệp, giảm
lượng khí thải từ phương tiện giao thông cá nhân, bảo vệ nguồn nước sách, vệ sinh
an toàn thực phẩm và giảm sử dụng các hóa chất trong nông nghiệp.
- Không nên phơi nắng quá mức.
- Nên chích ngừa viêm gan siêu vi B từ sơ sinh. Nên tiêm ngừa virus HPV cho bé gái.
- Phòng ngừa ung thư mang tính di truyền bằng cách tiên oán nguy cơ ung thư mang
tính di truyền: dựa vào số người trong gia ình mắc bệnh ung thư, số người thân trực
hệ mắc bệnh, tuổi xuất hiện ung thư. Tham vấn di truyền- xét nghiệm gen ột biến gây
bệnh. Áp dụng các phương pháp tầm soát tích cực hoặc phòng ngừa cho ối tượng
nguy cơ cao: thay ổi lối sống, sử dụng thuốc, phẫu thuật (cắt oạn ại tràng phòng ngừa). 8. KẾT LUẬN
Ung thư là hệ quả của các rối loạn biểu hiện gen theo hướng làm tăng sinh các tế
bào bất thường. Ngoại trừ các nguyên nhân phơi nhiễm phóng xạ do tai nạn là cấp tính,
hầu hết sự phơi nhiễm với các tác nhân sinh ung khác như hóa học, sinh học ều cần thời
gian lâu dài và có sự tương tác với áp ứng của hệ miễn dịch của cơ thể. Biết ược nguyên
nhân sinh ung và các yếu tố thuận lợi giúp cho con người phòng tránh ung thư hiệu quả
hơn. Xác ịnh cơ ịa di truyền mắc ung thư cao là cần thiết nhưng òi hỏi việc tư vấn, xử lý
phải thật chuyên nghiệp, tránh những hệ lụy tâm lý xã hội áng tiếc có thể xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế của WHO: www.iarc.fr
2. Cơ quan Nghiên cứu ung thư Anh quốc: www.cancerresearchuk.org
3. Hội Ung thư quốc gia Hoa Kỳ : www.cancer.gov
4. J. O’Connor Richard (2019), “Devita, Hellman, and Rosenberg’s Cancer :
Principle and Practice of Oncology”, Section 1: Etiology of Cancer, 11th ed, Wolters Kluwer, ebook.