Số nhân tiền tệ cung tiền | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh

Số nhân tiền tệ cung tiền | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem

- Số nhân tiền tệ
Số nhân tiền tệ là hệ số phản ánh khối lượng tiền (M1) được tạo ra từ một đơn vị tiền cơ sở
(tiền mạnh - H)
M1 = kM.H
+Trong đó:Lượng tiền mạnh – H: Là toàn bộ lượng tiền quy ước được NHTW phát hành tồn
tại dưới hình thức tiền mặt ngoài ngân hàng và dự trữ trong ngân hàng.
H=C+R
+Trong đó C: Lượng tiền mặt ngoài ngân hàng.
R: Lượng tiền dự trữ trong ngân hàng Hay số nhân tiền tệ còn được định nghĩa như sau:
Số nhân tiền tệ phản ánh sự thay đổi của lượng tiền cung ứng khi ngân hàng trung ương
thay đổi 1 đơn vị tiền cơ sở
DM1 = kM.DH
- Cách tính và các nhân tố ảnh hưởng đến số nhân tiền tệ
a. Cách tính:
Từ công thức M1 = kM.H suy ra kM = (1.5)
Với M1 = C + D
trong đó C: Lượng tiền mặt ngoài ngân hàng; D: Lượng tiền gửi không kỳ hạn Gọi R: Lượng
tiền dự trữ trong ngân hàng.
b.Các nhân tố ảnh hưởng đến số nhân tiền tệ
• Mức độ kinh doanh của Ngân hàng trung gian : Số nhân tiền tệ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
mức độ kinh doanh của ngân hàng trung gian.
• Tỷ lệ dự trữ kM phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ,nếu tỷ lệ dự trữ càng cao thì lượng tiền cho vay
của ngân hàng trung gian sẽ ít -> gửi phát hành séc sẽ giảm -> lượng tiền do ngân hàng
tạo ra giảm và kM giảm. Như vậy mối quan hệ giữa kM và tỷ lệ dự trữ là mối quan hệ nghịch
biến .
• Tỷ lệ dự trữ tiền mặt ngoài ngân hàng (c):kM phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ tiền mặt ngoài
ngân hàng (c). Khi mọi người giữ tiền càng nhiều -> lượng tiền gửi
vào ngân hàng giảm và khả năng cho vay của ngân hàng trung gian giảm -> kM giảm . Như
vậy, mối quan hệ giữa kM và c là mối quan hệ nghịch biến.
- Cung tiền tệ
1. Khái niệm:
Mức cung tiền (MS- Money Supply) là tổng khối lượng tiền hiện có trong nền kinh tế
Mức cung tiền = Tiền mặt đang lưu hành + Tiền gửi tại ngân hàng
MS=M1 =C+D
2. Cung tiền danh nghĩa và cung tiền thực
a. Cung tiền danh nghĩa:
Như ta đã biết cung tiền là toàn bộ khối lượng tiền được tạo ra trong nền kinh tế bao gồm
tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền ngân hàng.
Do ngân hàng trung ương (NHTW) có thể hoàn toàn kiểm soát lượng cung tiền, vì vậy sự
thay đổi của lãi suất không tác động tới quyết định của NHTW. Việc tăng cung ứng tiền
nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Do đó, hàm cung tiền là hàm
hằng độc lập với lãi suất
SM = M1
Đồ thị hàm cung tiền
b. Cung tiền thực
Việc cung ứng tiền danh nghĩa quá nhiều trong nền kinh tế so với nhu cầu sẽ làm đồng tiền
bị mất giá. Vì vậy, khi quyết định lượng tiền cung ứng NHTW
phải dựa trên mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông.Lượng cung tiền thực
được xác định như sau:
Trong đó:
SMr: lượng cung tiền thực
SMn: Lượng cung tiền danh nghĩa
P: mức giá chung
-Vai trò của cung tiền đối với nền kinh tế
Cung tiền đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm:
Quyết định mức độ lạm phát: Khi cung tiền tăng lên, giá cả của hàng hóa và dịch vụ có xu
hướng tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Cung tiền tăng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách
làm tăng khả năng chi tiêu của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Ảnh hưởng đến lãi suất: Cung tiền tăng có thể làm giảm lãi suất, vì Ngân hàng Trung ương có
thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tăng cung tiền.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền
Cung tiền có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ để tăng hoặc giảm cung tiền.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng có thể tạo ra tiền mới thông qua quá
trình cho vay.
Sự thay đổi trong thói quen chi tiêu của người dân: Nếu người dân tiết kiệm nhiều hơn, cung tiền
sẽ giảm.
| 1/3

Preview text:

- Số nhân tiền tệ
Số nhân tiền tệ là hệ số phản ánh khối lượng tiền (M1) được tạo ra từ một đơn vị tiền cơ sở (tiền mạnh - H) M1 = kM.H
+Trong đó:Lượng tiền mạnh – H: Là toàn bộ lượng tiền quy ước được NHTW phát hành tồn
tại dưới hình thức tiền mặt ngoài ngân hàng và dự trữ trong ngân hàng. H=C+R
+Trong đó C: Lượng tiền mặt ngoài ngân hàng.
R: Lượng tiền dự trữ trong ngân hàng Hay số nhân tiền tệ còn được định nghĩa như sau:
Số nhân tiền tệ phản ánh sự thay đổi của lượng tiền cung ứng khi ngân hàng trung ương
thay đổi 1 đơn vị tiền cơ sở DM1 = kM.DH -
Cách tính và các nhân tố ảnh hưởng đến số nhân tiền tệ a. Cách tính:
Từ công thức M1 = kM.H suy ra kM = (1.5) Với M1 = C + D
trong đó C: Lượng tiền mặt ngoài ngân hàng; D: Lượng tiền gửi không kỳ hạn Gọi R: Lượng
tiền dự trữ trong ngân hàng.
b.Các nhân tố ảnh hưởng đến số nhân tiền tệ
• Mức độ kinh doanh của Ngân hàng trung gian : Số nhân tiền tệ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
mức độ kinh doanh của ngân hàng trung gian.
• Tỷ lệ dự trữ kM phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ,nếu tỷ lệ dự trữ càng cao thì lượng tiền cho vay
của ngân hàng trung gian sẽ ít -> gửi phát hành séc sẽ giảm -> lượng tiền do ngân hàng
tạo ra giảm và kM giảm. Như vậy mối quan hệ giữa kM và tỷ lệ dự trữ là mối quan hệ nghịch biến .
• Tỷ lệ dự trữ tiền mặt ngoài ngân hàng (c):kM phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ tiền mặt ngoài
ngân hàng (c). Khi mọi người giữ tiền càng nhiều -> lượng tiền gửi
vào ngân hàng giảm và khả năng cho vay của ngân hàng trung gian giảm -> kM giảm . Như
vậy, mối quan hệ giữa kM và c là mối quan hệ nghịch biến. - Cung tiền tệ 1. Khái niệm:
Mức cung tiền (MS- Money Supply) là tổng khối lượng tiền hiện có trong nền kinh tế
Mức cung tiền = Tiền mặt đang lưu hành + Tiền gửi tại ngân hàng MS=M1 =C+D
2. Cung tiền danh nghĩa và cung tiền thực
a. Cung tiền danh nghĩa:
Như ta đã biết cung tiền là toàn bộ khối lượng tiền được tạo ra trong nền kinh tế bao gồm
tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền ngân hàng.
Do ngân hàng trung ương (NHTW) có thể hoàn toàn kiểm soát lượng cung tiền, vì vậy sự
thay đổi của lãi suất không tác động tới quyết định của NHTW. Việc tăng cung ứng tiền
nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Do đó, hàm cung tiền là hàm
hằng độc lập với lãi suất SM = M1 Đồ thị hàm cung tiền b. Cung tiền thực
Việc cung ứng tiền danh nghĩa quá nhiều trong nền kinh tế so với nhu cầu sẽ làm đồng tiền
bị mất giá. Vì vậy, khi quyết định lượng tiền cung ứng NHTW
phải dựa trên mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông.Lượng cung tiền thực
được xác định như sau: Trong đó:
SMr: lượng cung tiền thực
SMn: Lượng cung tiền danh nghĩa P: mức giá chung
-Vai trò của cung tiền đối với nền kinh tế
Cung tiền đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm:
Quyết định mức độ lạm phát: Khi cung tiền tăng lên, giá cả của hàng hóa và dịch vụ có xu
hướng tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Cung tiền tăng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách
làm tăng khả năng chi tiêu của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Ảnh hưởng đến lãi suất: Cung tiền tăng có thể làm giảm lãi suất, vì Ngân hàng Trung ương có
thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tăng cung tiền.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền
Cung tiền có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ để tăng hoặc giảm cung tiền.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng có thể tạo ra tiền mới thông qua quá trình cho vay.
Sự thay đổi trong thói quen chi tiêu của người dân: Nếu người dân tiết kiệm nhiều hơn, cung tiền sẽ giảm.