So sánh cương lĩnh chính tr (2/1930) luận
cương chính trị (10/1930)?
1. Khái niệm cương lĩnh chính trị luận cương chính trị
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày tóm
tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ phương pháp của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Cương lĩnh chính trị được coi văn bản giá trị cao nhất trong h
thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cho đến nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam năm cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trí đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930);
- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930);
- Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951);
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đ lên chủ nghĩa hội
của Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1991);
- Cương lĩnh y dựng đất nưỡ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ
sung, phát triển năm 2011).
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-
1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản trong nước ý nghĩa như Đại hội đ thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó bốn n bản:
Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt của Đảng Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành
nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm sản dân quyền cách
mạng thổ địa ch mạng để đi tới hội cộng sản". Đó mục đích lâu dài,
cuối cùng của Đảng ch mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về hội
làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân
đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế xoá bỏ các thứ quốc trái, bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho
chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm
của công chia cho n cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp thực hiện
lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó p hợp với lợi ích bản của dân tộc,
nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu Đảng đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, nh đạo n chúng nông dân; liên lạc với tiểu sản, tri
thức, trung nông; tranh thủ, phân h trung tiểu địa chủ sản dân tộc,
đoàn kết với các dân tộc bị áp bức giai cấp sản thế giới để hình thành
mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ phong
kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày ruộng.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tưởng lớn cách mạng
dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng hội chủ nghĩa, độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội; sự nghiệp đó của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
3. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-
1930)
Tháng 10-1930, sau 08 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành Trung ương lâm thời ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại
Hương Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao
phong trào cách mạng. Hội nghị thảo luận thông qua bản Luận cương
chánh trị, án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện
tại Đông Dương nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành
nội dung Cương lĩnh thứ hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản
Nghị quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn th cách mạng nước ta, công tác
vận động ng nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng
minh phản đế Đông Dương bản Thông cáo cho các Xứ uỷ b sung nội
dung của Cương lĩnh, Hội nghị Trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần P
làm Tổng thư, nên Cương lĩnh thứ hai bản Luận ơng chính trị văn
kiện quan trọng, mang tên Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương những điểm
bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đó tính chất cách mạng Đông Dương ch mạng sản dân
quyền tiến lên cách mạng hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển bản
chủ nghĩa; độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân
Đông Dương, lập chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân
dân, đoàn kết với giái cấp sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giời
sử dụng phương pháp cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi
công, bạo động trang khi thời cơ; Đảng đội tiên phong của giai cấp
công nhân, trung thành hy sinh hết thảy lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp
nhân dân lao động...
4. So sánh Cương lĩnh chính tr Luận cương chính trị
4.1. Điểm giống nhau
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định
được tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng sản dân quyền
thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn bản chủ nghĩa để đi tới hội cộng
sản.
- V nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất
giành độc lập dân tộc.
- V lực lượng cách mạng: chủ yếu công nhân nông dân - hai lực lượng
nòng cốt bản đông đảo trong hội góp phần to lớn vào công cuộc giải
phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị trang nhằm đạt mục tiêu bản của cuộc cách
mạng đánh đổ đế quốc phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- V vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam một bộ phận khắng khít với ch
mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan h bên ngoài, tìm đồng minh cho
mình.
- Lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt
Nam.
4.2. Điểm khác nhau:
STT
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TR
Phạm vi
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của
cách mạng Việt Nam
Luận cương chính trị xây dng đưng li
cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Dương nói chung.
Tính chất
hội
hội Việt Nam hội thuộc địa nửa phong
kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
đế quốc Pháp (mâu thuẫn bản nhất, gay gắt
nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ yếu
nông dân) với địa chủ phong kiến.
hội Đông Dương gồm hai mâu thun dân
tộc giai cấp, trong đó mâu thun giai cp là
bản nhất.
Tính chất
Cách mạng trải qua hai giai đoạn: ch mạng
Cách mạng Đông Dương lúc đu là cách
cách mạng
sản dân quyền Cách mạng thổ địa để tiến lên
chủ nghĩa cộng sản.
mạng tư sản dân quyền, sau khi thng li tiến
lên XHCN không qua giai đon phát trin
TBCN.
Xác định kẻ
thù
nhiệm vụ,
mục tiêu
cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ
của cách mạng đánh đổ giặc Pháp sau đó mới
đánh đổ phong kiến tay sai phản cách mạng.
Luận cương chính trị xác định k thù là Đế
quốc phong kiến.
Nhiệm vụ
cách mạng
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt Nam
hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân
chủ, bình đẳng, tích thu ruộng đất của bọn đế
quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành
lập chính phủ công nông binh tổ chức cho
quân đội công nông, thì hành chính sách t do
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hoá.
Luận cương chính trị xác định phi tranh đu
để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đ
các cách bóc lột theo lối tiền tư bn và đ
thực hành thổ địa cách mạng cho trit đ;
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Vai trò lãnh
đạo
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
Đảng Cộng sản Việt Nam
Giai cấp sản với đội tiên phong là Đng
Cộng sản Đông Dương
Lực lượng
cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách
mạng giai cấp ng nhân nông dân nhưng
bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với
tiểu sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông,
trung nông, tiểu địa chủ.
Luận cương chính trị xác định giai cp vô sn
nông dân hai động lực chính ca cách
mạng sản dân quyền, trong đó giai cp vô
sản động lực chính mạnh, là giai cp
lãnh đạo cách mạng, nông dân có s lưng
đông đảo nhất, một động lực mnh ca
cách mạng.

Preview text:

So sánh cương lĩnh chính trị (2/1930) và luận
cương chính trị (10/1930)?
1. Khái niệm cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày tóm
tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Cương lĩnh chính trị được coi là văn bản có giá trị cao nhất trong hệ
thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cho đến nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam có năm cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trí đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930);
- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930);
- Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951);
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1991);
- Cương lĩnh xây dựng đất nưỡ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011).
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2- 1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có bốn văn bản:
Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành
nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích lâu dài,
cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội
làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân
đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xoá bỏ các thứ quốc trái, bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho
chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm
của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện
lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc,
nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, tri
thức, trung nông; tranh thủ, phân hoá trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc,
đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành
mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong
kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng
dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
3. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10- 1930)
Tháng 10-1930, sau 08 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành Trung ương lâm thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại
Hương Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao
phong trào cách mạng. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận cương
chánh trị, án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện
tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành
nội dung Cương lĩnh thứ hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là
Nghị quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn thể cách mạng ở nước ta, công tác
vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng
minh phản đế Đông Dương và bản Thông cáo cho các Xứ uỷ bổ sung nội
dung của Cương lĩnh, Hội nghị Trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần Phú
làm Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận cương chính trị là văn
kiện quan trọng, mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm cơ
bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đó là tính chất cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân
quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa; là độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân
Đông Dương, lập chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân
dân, đoàn kết với giái cấp vô sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giời
và sử dụng phương pháp cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi
công, bạo động võ trang khi có thời cơ; Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, trung thành và hy sinh hết thảy vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp và nhân dân lao động...
4. So sánh Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị 4.1. Điểm giống nhau
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định
được tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư sản dân quyền và
thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách
mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít với cách
mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
4.2. Điểm khác nhau: STT
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Luận cương chính trị xây dựng đường lối
Phạm vi Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam
cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Dương nói chung.
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với Tính chất xã
Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn dân hội
đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ bản nhất, gay gắt tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai cấp là nhất). cơ bản nhất.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ yếu là
nông dân) với địa chủ phong kiến.
Tính chất Cách mạng trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
cách mạng sản dân quyền và Cách mạng thổ địa để tiến lên mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi tiến
lên XHCN không qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa cộng sản. TBCN. Xác định kẻ thù và
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ nhiệm vụ,
Luận cương chính trị xác định kẻ thù là Đế
của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới mục tiêu quốc và phong kiến.
cách mạng đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng.
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt Nam
hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân Luận cương chính trị xác định phải tranh đấu
chủ, bình đẳng, tích thu ruộng đất của bọn đế để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ
Nhiệm vụ quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để
cách mạng lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để;
quân đội công nông, thì hành chính sách tự do đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục theo Đông Dương hoàn toàn độc lập. hướng công nông hoá.
Vai trò lãnh Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam Cộng sản Đông Dương
Luận cương chính trị xác định giai cấp vô sản
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách và nông dân là hai động lực chính của cách
Lực lượng mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô
cách mạng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với sản là động lực chính và mạnh, là giai cấp
tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, lãnh đạo cách mạng, nông dân có số lượng
trung nông, tiểu địa chủ.
đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng.
Document Outline

  • So sánh cương lĩnh chính trị (2/1930) và luận cươn
    • 1. Khái niệm cương lĩnh chính trị và luận cương ch
    • 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
    • 3. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dươ
    • 4. So sánh Cương lĩnh chính trị và Luận cương chín
      • 4.1. Điểm giống nhau
      • 4.2. Điểm khác nhau: