



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI. ĐIỀU QUAN TRỌNG
NHẤT ĐỂ BẢO VỆ VÀ GÌN GIỮ HẠNH PHÚC GIA ĐÌNH LÀ GÌ? Nhóm: 10
Mã lớp học phần: 2235HCMI0121
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hà 1 Bảng phân công STT Họ và tên Chức Nhiệm vụ
Tự đánh Điểm thảo Ghi chú vụ giá luận 97 Hà Kim Trúc Thành Tổng hợp + word + viên mở đầu + kết luận 98 Trần Anh Tuấn Thành Chương II viên 99 Nguyễn Thành Thành Chương II.2 Văn viên 100
Lê Thị Trà Vinh Nhóm Chương II.2 + (Tổng
trưởng hợp + word + mở đầu + kết luận) 101
Phạm Thị Hiển Thành Chương II Vinh viên 102 Đinh Đức Vũ Thư kí Chương III 103 Nguyễn Thị Thành Powerpoint Phương Vy viên 104 Cao Hải Yến Thành Sơ đồ tư duy viên 105
Nguyễn Thị Hải Thành Chương I Yến viên 106 Phạm Thu Thành Thuyết trình + Trang viên chương II.3 2 Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................................................5
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI....................................................................................................................6
1.1. Khái niệm về gia đình......................................................................................6
1.1.1. Thế nào là gia đình?..................................................................................6
1.1.2. Gia đình Việt Nam truyền thống...............................................................6
1.1.3. Gia đình Việt Nam hiện đại.......................................................................7
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.......................................................................7
1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội.....................................................................7
1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên................................................................................8
1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội..............................................8
1.3. Chức năng của gia đình trong xã hội..............................................................8
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người.......................................................8
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục..............................................................8
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng..................................................9
1.3.4. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.....9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRUYỀN THỐNG VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN ĐẠI.................................10
2.1. Sự khác nhau giữa gia đình Việt Nam truyền thống và gia đình Việt Nam
hiện đại..................................................................................................................10
2.1.1. Quy mô gia đình.......................................................................................10
2.1.2. Chức năng gia đình.................................................................................10
2.1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình....................................14 3
2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa gia đình truyền thống và hiện
đại...........................................................................................................................14
2.2.1. Sự biến đổi của xã hội.............................................................................14
2.2.2. Do sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường.....................................14
2.2.3. Sự du nhập của lối sống, sự ảnh hưởng của phương thức phương Tây
làm thay đổi phần nào giá trị truyền thống.......................................................15
2.2.4. Sự phát triển của công nghệ....................................................................16
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của gia đình truyền thống và gia đình hiện đại.
Giải pháp cho nhược điểm của gia đình..............................................................17
2.3.1. Gia đình truyền thống..............................................................................18
2.3.2. Gia đình hiện đại.....................................................................................18
2.3.3. Giải pháp khắc phục nhược điểm của gia đình Việt Nam hiện đại.......19
CHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ GIỮ GÌN VÀ BẢO VỆ HẠNH PHÚC GIA
ĐÌNH..........................................................................................................................20
3.1. Quan tâm và chia sẻ.......................................................................................21
3.2. Làm tròn trách nhiệm của bản thân.............................................................21
3.3. Tôn trọng lẫn nhau........................................................................................21
3.4. Tài chính vững mạnh.....................................................................................22
Kết luận........................................................................................................................24 4 Lời mở đầu
Trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, đồng thời nước ta đã và đang thực hiện
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà bản chất là sự chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiệp vụ và quản lý kinh té xã hội. Cùng
với sự phát triển của xã hội, nhiều vấn đề được nảy sinh trong đó vấn đề về gia đình là tương đối phức tạp.
Trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, khi nước ta đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mọi mặt, các vấn đề về gia đình cũng có những biến đổi sâu sắc về nhiều
khía cạnh. Gia đình chính là tế bào của xã hội, bởi vậy khi tiến hành theo nhịp độ phát
triển mới của xã hội thì càng phải chú trọng tới việc phát huy những giá trị của các
yếu tố truyền thống tốt đẹp trong gia đình, đồng thời cũng phải chọn lọc để phát triển
mô hình hiện đại trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. 5
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI.
1.1. Khái niệm về gia đình.
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về gia đình ở các hệ
thống chính trị – xã hội và văn hóa khác nhau. Đối với người á Đông nói chung và
người Việt Nam nói riêng, gia đình là một giá trị xã hội quan trọng vào bậc nhất. Nếu
ở châu Âu gia đình nhiều khi đơn giản chỉ được coi là một nhóm xã hội thì ở ta, gia
đình được coi là một tế bào xã hội có tính sản sinh với đầy đủ các yếu tố cấu thành
của nó như vợ - chồng - con cái.
1.1.1. Thế nào là gia đình?
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi trong Luật Hôn
nhân và gia đình (Điều 8. Giải thích từ ngữ ): “Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với nhau theo hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm
phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.
1.1.2. Gia đình Việt Nam truyền thống.
Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình mà các thành viên liên kết với nhau
bằng chuỗi quan hệ huyết thống, có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông ba-
cha mẹ- con cái mà người ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường". Đây là kiểu
gia đình khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn, cơ sở phát sinh và tồn tại
của nó xuất phát từ nền kinh tế tiểu nông.
Gia đình Việt Nam truyền thống được các nhà nghiên cứu cho là loại hình gia
đình chứa nhiều yếu tố dường như bất biến, ít đổi thay, ra đời từ nôi văn hoá bản địa,
được bảo lưu và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Gia đình truyền thống đôi khi được hiểu là "gia đình nho giáo". Về căn bản, điều
này không sai. Song có lẽ mỗi khái niệm đều có một sắc thái riêng nào đó và cho dù
phần lớn nội hàm 2 khái niệm này trùng nhau nhưng chúng không hoàn toàn là 2 khái
niệm đồng nhất. Từ đó có thể thấy tính chất nông nghiệp, nông thôn và nho giáo là
những đặc trưng cơ bản của gia đình truyền thống Việt Nam. Và gia đình nho giáo, có 6
thể là một khái niệm rất thích hợp để chỉ kiểu gia đình truyền thống ở các đô thị Việt Nam.
1.1.3. Gia đình Việt Nam hiện đại.
Gia đình hiện đại phải là sản phẩm của một nền công nghiệp phát triển, dân cư có
lối sống đô thị và đạt đến một trình độ văn minh đô thị khá cao. Trong khi đó, Việt
Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp.
Cư dân nông thôn chiếm tỷ trọng gần gấp đôi cư dân thành thị và đang có xu
hướng giảm . Theo số liệu của năm 2019, tỷ trọng cư dân đô thị nước ta là 34,4%,
năm 2021 là 37,1%. Như vậy quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, không giống thời kỳ đầu những năm 2000, văn minh nông nghiệp vẫn còn in đậm
trong đời sống văn hóa của mỗi người dân - kể cả cư dân đô thị bởi đa phần họ vừa
thoát thai từ nông thôn. Sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống ngày một diễn
ra nhanh hơn. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến
ở các đô thị và cả ở nông thôn - thay cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một
cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên
chức nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt
nhân. Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng. Gia
đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biến ở nước ta hiện nay và đó cũng là loại gia
đình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp - đô thị phát triển. Có nghĩa - đó cũng là
kiểu gia đình của tương lai.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.
1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội.
Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hô yi, là nhân tố tồn
tại và phát triển của xã hô yi, là nhân tố cho sự tồn tại và phát triển của xã hô yi. Gia đình
như mô yt tế bào tự nhiên, là đơn vị nhz nhất để tạo nên xã hô yi. Không có gia đình để
tái tạo ra con người thì xã hô yi không tồn tại và phát triển được. Chính vì vâ y t, muốn xã
hô yi tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
Tuy nhiên mức đô y tác đô yng của gia đình đối với xã hô yi còn phụ thuô y c vào bản
chất của từng chế đô y xã hô yi. Trong các chế xã hô yi dựa trên chế đô y tư hữu về tư liê u y 7
sản xuất, sự bất bình đ{ng trong quan hê y gia đình, quan hê y
xã hô yi đã hạn chế rất lớn
đến sự tác đô yng của gia đình đối với xã hô yi.
1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của
mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hô yi. Chỉ trong gia đình, mới thể hiê y n mối quan hê y
tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái.
Gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt cho xã hô yi. Sự hạnh
phúc gia đình là tiền đề để hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hô yi. Vì vâ y
y muốn xây dựng xã hô yi thì phải chú trọng xây dựng gia đình. Hồ chủ tịch
nói: “Gia đình tốt thì xã hô yi tốt, nhiều gia đình tốt cô yng lại thì làm cho xã hô yi tốt hơn”.
1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Không thể có con người sinh ra từ
bên ngoài gia đình. Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến
sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình,
mỗi cá nhân sẽ học được cách cư x} với người xung quanh và xã hô yi.
1.3. Chức năng của gia đình trong xã hội.
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người.
Chức năng này góp phần cung cấp sức lao động – nguồn nhân lực cho xã hội.
Chức năng này sẽ góp phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi nghỉ
hưu, đã hết khả năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo. Việc thực hiện chức
năng này vừa đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vừa đáp ứng được nhu
cầu về tâm sinh lí, tình cảm của chính bản thân con người. Ở mỗi quốc gia khác nhau
thì việc thực hiện chức năng này là khác nhau.
Ví dụ: Ở Việt Nam, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến
2 con vừa đảm bảo được sức khze cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống
cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục.
Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, quyết định đến nhân cách của
con người, dạy dỗ nên những người con hiếu thảo, trở thành người công dân có ích 8
cho xã hội bởi gia đình là trường học đầu tiên và ở đó cha mẹ là những người thầy đầu
tiên trong cuộc đời mỗi con người.
Mỗi gia đình đều hình thành tính cách của từng thành viên trong xã hội. Gia đình
là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể của sự giáo dục. Như
khoa học đã xác định rõ ràng, cơ sở trí tuệ và tình cảm cá nhân thường hình thành
ngay từ thời thơ ấu. Gia đình trang bị cho đứa trẻ những ý niệm đầu tiên để lý giải thế
giới sự vật, hiện tượng, những khái niệm về cái thiện và cái ác, dạy cho trẻ con hiểu rõ
đời sống và con người, đưa trẻ con vào thế giới của những giá trị mà gia đình thừa
nhận và thực hiện trong đời sống của nó.
Chức năng giáo dục của gia đình chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khách
quan và chủ quan. Sự thay đổi lớn trong các chính sách kinh tế xã hội, những biến đổi
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, lối sống, sự thiếu hụt kinh nghiệm, ý thức dạy con
trong những gia đình trẻ… đó là những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng giáo dục của gia đình.
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra của cải, vật chất, là
chức năng đảm bảo sự sống còn của gia đình, đảm bảo cho gia đình được ấm no, giàu
có làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “dân có
giàu thì nước mới mạnh “. Chức năng này bao quát về nhu cầu ăn, ở, tiện nghi, là sự
hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình nhằm thza mãn nhu cầu của đời sống.
1.3.4. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng trong việc chia sẻ tình yêu thương gắn bó
giữa các thành viên của gia đình, đặc biệt là tình yêu hạnh phúc lứa đôi. Tổ ấm gia
đình vừa là điểm xuất phát cho con người trưởng thành, vững tin bước vào cuộc sống
xã hội, đồng thời cũng là nơi bao dung, an ủi cho mỗi cá nhân trước những rủi ro,
sóng gió cuộc đời. Càng về cuối đời, con người càng trở nên thấm thía và khao khát
tìm về sự bình ổn, thoả mãn nhu cầu cân bằng trạng thái tâm lý, tình cảm trong sự
chăm sóc, đùm bọc của gia đình. 9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRUYỀN THỐNG VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN ĐẠI.
2.1. Sự khác nhau giữa gia đình Việt Nam truyền thống và gia đình Việt Nam hiện đại.
2.1.1. Quy mô gia đình.
Gia đình truyền thống: thường là đại gia đình bao gồm nhiều thế hệ cùng chung
sống từ 3 thế hệ trở lên: ông ba- cha mẹ- con cái mà người ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ
đại đồng đường". Đây là kiểu gia đình khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn
Gia đình hiện đại: quy mô thu nhz hơn nhiều so với gia đình truyền thống. Gia
đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ
chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Xu hướng hạt nhân hoá gia đình ở Việt Nam
đang có chiều hướng gia tăng do sự thay đổi của xã hội. Theo điều tra năm 2019, gia
đình Việt Nam có quy mô trung bình 3,5 người/hộ và đang có xu hướng giảm. Đông
Nam Bộ có số người bình quân một hộ thấp nhất cả 8 nước (3,3 người/hộ) trong khi
đó Trung du và miền núi phía Bắc có số người bình quân một hộ lớn nhất cả nước (3,8
người/ hộ). Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, quy mô hộ gia đình của Việt Nam
cũng đang có những thay đổi đáng kể. Cả nước hiện có hơn 24 triệu hộ gia đình, trong
đó quy mô gia đình nhz (có 2-4 người) là phổ biến nhất (chiếm gần 65%), còn rất ít hộ
trên 7 người. Số hộ độc thân chiếm tỷ trọng nhz (8%) nhưng đang có xu thế tăng
nhanh trong 5 năm trở lại đây.
2.1.2. Chức năng gia đình.
* Chức năng kinh tế.
Gia đình truyền thống: sản phẩm hàng hóa và của cải vật chất chủ yếu xuất phát
từ nông nghiệp và đa phần chỉ đủ chu cấp cho gia đình
Nói đến kinh tế xã hội nông nghiệp truyền thống,trước hết là nói đến sự cố kết và
tính cộng đồng về mặt dân cư và lãnh thổ của các làngxã nông thôn. Sự cố kết này 10
được hình thành dựa trên quan hệ láng giềng, quan hệ huyết tộc hoặc dòng họ. Trong
cấu trúc kinh tế ấy, nông nghiệp là hoạt động căn bản nhất và luôn được xem là “nghề
gốc” của đa số các hộ dân cư. Hoạt động nông nghiệp bao trùm và chi phối đến tất cả
các hoạt động kinh tế khác. Trong đó, sản xuất lương thực, mà đặc biệt là sản xuất lúa
gạo đã phát triển từ rất sớm và trở thành ngành sản xuất chính, là nền tảng cho các
hoạt động kinh tế khác. Điều này được quy định trước hết bởi các điều kiện tự
nhiên của sản xuất và tập quán, nhu cầu s} dụng lúa gạo làm lương thực đã có từ lâu
đời của dân cư, cả ở đồng bằng lẫn miền núi. Do đó,sản xuất lúa gạo và lương thực đã
trở thành phương thức sản xuất và sinh sống vừa có ý nghĩa sinh tồn vừa có ý nghĩa
truyền thống của hầu hết các làng xã trong suốt chiều dài lịch s}. Bên cạnh sản xuất
lúa gạo, dân cư các làng còn trồng các loại cây hoa màu, cây ăn quả và rau đậu thực
phẩm,đồng thời với chăn nuôi gia súc, gia cầm, thả đánh bắt thủy hải sản, khai thác
sản vật tự nhiên. Phương thức sản xuất và sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lấy
nông nghiệp làm cốt lõi sinh tồn đã trở thành tập quán sinh sống, thành tư tưởng, ý
thức và tình cảm ngấm sâu trong tiềm thức của người dân
Gia đình hiện đại: Chức năng kinh tế, vai trò gia đình trong tổ chức lao động ở
các vùng nông thôn ngày càng thay đổi trong những điều kiện dân số ngày càng đông,
đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp. Sự dôi dư lao động ngày càng nhiều đã đẩy một
tỷ lệ lớn những người trong độ tuổi lao động đi tìm kiếm công việc ở bên ngoài, đi tới
các khu công nghiệp hay ra thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính có
khoảng 80-85.000 phụ nữ từ các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. Từ
đó, gia đình dần mất đi vai trò của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu dùng ngày
càng thể hiện rõ ràng hơn. Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Đặng Thị Ánh
Tuyết, Hà Việt Hùng và Phan Thuận (2016) cho thấy, trong quá trình hiện đại hóa, các
chức năng gia đình đang thay đổi khá mạnh mẽ, trong đó sự biến đổi chức năng kinh
tế của gia đình đã dẫn tới sự thay đổi các chức năng khác của gia đình. Khi bước sang
xã hội công nghiệp hiện đại, gia đình có thay đổi nhanh chóng. Gia đình không còn
thực hiện nhiều chức năng như trước nữa, mà có sự chuyển giao bớt các chức năng
của gia đình cho các thể chế khác. Gia đình mất đi nhiều chức năng và các thành viên
của gia đình tham gia vào tất cả những chức năng của gia đình, nhưng với tư cách cá
nhân, không phải với tư cách thành viên gia đình. Một đặc điểm nổi bật trong biến đổi 11
gia đình ở các xã hội công nghiệp hóa là sản xuất tách rời khzi nhà ở, các thành viên
gia đình rời nhà đi làm để kiếm thu nhập mua các hàng hóa mà trước kia gia đình có thể sản xuất được
* Chức năng thỏa mãn tình cảm, sinh lý.
Gia đình truyền thống: Trong mối quan hệ vợ chồng, đề cao sự thủy chung, tôn
trọng lẫn nhau (“tôn kính như tân”). Trong mối quan hệ giữa anh chị em, đề cao sự
hòa thuận, nhường nhịn giúp đỡ lẫn nhau. Trong mối quan hệ giữa cha mẹ, ông bà với
con cháu đề cao sự hy sinh, tình thương, sự chăm sóc của ông bà, cha mẹ đối với con
cháu và sự hiếu thảo của con cháu đối với các thế hệ cha ông. Lòng hiếu thảo của con
cháu đối với các thế hệ trước là phẩm chất đứng đầu trong hệ thống giá trị đạo đức của
con người Việt Nam, cũng quy định toàn bộ hệ giá trị truyền thống của gia đình người
Việt. Phẩm chất này thể hiện ở lòng biết ơn, sự kính trọng, lễ phép và sự chăm sóc tận
tình cha mẹ, ông bà khi họ còn sống và thờ phụng khi họ đã chết.
Gia đình hiện đại: Cùng với sự đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, làn sống di cư từ
nông thôn ra thành thị-khi người dân ở nông thôn bị mất đất-ngày càng ồ ạt. Một số
thành viên trong các gia đình nông thôn, nhiều nhất là thanh niên, đã rời bz nông thôn,
từ bz nghề nông để đổ xô về thành phố, thị xã, thị trấn tìm kiếm việc làm, sinh sống
ngày một đông. Chính vì sự phân tán về nơi cư trú và lối sống thị thành mới đã khiến
cho sự gắn bó, mối liên kết giữa họ với các thành viên trong gia đình- vốn trước đây
chặt chẽ- cũng dần có phần bị lơi lzng và ngày càng trở nên lzng lẻo hơn. Do đó, có
thể nói, quá trình đô thị hoá đã tách các thành viên trong gia đình ra khzi vòng tay yêu
thương của người thân.
Một vấn đề nữa là, tình cảm vợ chồng cũng bị ảnh hưởng không nhz bởi nhịp
sống hiện nay. Các cặp vợ chồng mãi lao vào cuộc sống vì “cơm áo, gạo tiền” đã bz
quên sự chia sẻ tình cảm với nhau. Chính điều đó đã khiến không ít cặp vợ chồng lựa
chọn quyết định ly hôn khi tình yêu trong hôn nhân đã bị nguội lạnh. Số vụ ly hôn
tăng lên hàng năm là một bằng chứng thực tế. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ ly hôn
thì năm 2005 đã tăng lên 65.929 vụ và 90.092 vụ vào năm 2009, con số này tăng lên
18.308 vụ vào năm 2013 và 27.948 vụ của năm 2017. Trong đó, đáng báo động tình 12
hình ly hôn ở đông bằng sông C}u Long cao nhất của cả nước, có khoảng 8.830 vụ
năm 2017 so với 4.951 vụ của đồng bằng sông Hồng, 5.686 vụ của Đông Nam bộ .
Vai trò gia đình trong việc đáp ứng nhu cầu sinh lý rõ ràng là giảm đi trong bối
cảnh xã hội đang hàng ngày thay đổi, kể cả trong nước và trên thế giới, khi quan niệm
về quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân không còn khắt khe như trong
các xã hội truyền thống.
* Chức năng xã hội hóa (chức năng giáo dục).
Gia đình truyền thống: Trong giáo dục gia đình, hệ giá trị truyền thống tích cực
có sức mạnh của nó không thể phủ nhận được. Nhiều giá trị truyền thống quí báu đã
được bao thế hệ cha ông sáng tạo, học hzi và tích luỹ được, là những di sản quý báu
cần phải được kế thừa, giáo dưỡng, truyền thụ và phát huy cho thế hệ hôm nay và mai
sau, như: 1) Giá trị tinh thần trách nhiệm, thể hiện qua vai trò của mỗi thành viên, làm
cha, làm mẹ, làm anh, làm em, làm ông, bà… không chỉ đối với người đang sống mà
còn đối với người đã khuất, với tổ tiên; 2) Tình yêu thương, quý trọng, trách nhiệm
trong quan hệ anh chị em ruột thịt là giá trị truyền thống gia đình Việt Nam; 3) Đạo
nghĩa tình vợ chồng thuỷ chung, hoà thuận, chia sẻ vai trò giới, chăm sóc bố mẹ hai
bên, nuôi dạy con cái, cư x} đúng mực, thương yêu, quý trọng và xây dựng tổ ấm;
4) Các giá trị về dòng họ, gia tộc gia phả, giỗ chạp cúng bái tổ tiên, kính trên, nhường
dưới là truyền thống quý trọng tổ tông từ đó hình thành ý thức cội nguồn để truyền thụ
lại cho thế hệ con cháu; 5) Tình làng nghĩa xóm, tính cộng đồng, tính ham học, hiếu
học của tuyền thống nho học, sĩ phu… Giáo dục chủ yếu theo tư tưởng Nho Giáo và
những lễ nghi. Giáo dục con cái bằng những kinh nghiệm được truyền đạt từ đời này sang đời khác.
Gia đình hiện đại: Vai trò gia đình trong việc nuôi dạy con cái dần nhường lại
cho các tổ chức giáo dục. Phần lớn các trường tiểu học và trung học cơ sở đã tổ chức
học bán trú cả ngày, nên hầu như việc học hành, dạy dỗ con cái từ nhà trẻ, mẫu giáo
trở lên là các gia đình dường như đều trông cậy vào nhà trường và xã hội. Ở các vùng
thôn quê, nhiều bậc cha mẹ phải đi làm ăn xa nên việc nuôi dạy con cái thường phải
dựa vào ông bà, bà con họ hàng hay thậm chí con cái họ phải tự lo cuộc sống hàng
ngày gia đình khôngchỉ chú ý đến việc học tại trường mà còn chú ý đến các tài năng, 13
kỹ năng mềm. Quá trình xã hội hóa của đứa trẻ được diễn ra nhanh hơn được bởi sự
tiếp xúc với xã hội và các các nhóm xã hội nhiều hơn. Con trai, con gái đều được đi
học, tiếp xúc với môi trường học tập như nhau.
2.1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
Gia đình truyền thống: có sự gắn bó cao về tình cảm theo huyết thống, bảo tồn,
lưu giữ được các truyền thống văn hoá, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các gia phong, gia
lễ, gia đạo Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ nhau về vật chất và tinh
thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ. Trong gia đình Việt Nam truyền
thống, mối quan hệ giữa các thành viên được củng cố bằng chế độ tông pháp và chế
độ gia trưởng. Theo đó cả 3 mối quan hệ cơ bản của gia đình (vợ-chồng; cha-con;
anh-em) tuân theo một tôn ti, trật tự chặt chẽ. Là vợ chồng thì phải hòa thuận thương
yêu nhau, phu xướng thì vợ phải tùy; là cha con thì cha phải hiền từ, biết thương yêu
và nuôi dạy con cái, biết làm gương cho con cái học tập,. Là con cái thì phải biết ghi
nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của bố mẹ. Là anh em thì phải biết đoàn
kết,thương yêu, đùm bọc lẫn nhau
Gia đình hiện đại: Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia
đình này tạo cho mỗi thành viên khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển
tự do cá nhân. Vai trò cá nhân được đề cao. Ngoài ra, do gia đình hạt nhân ít con, cháu
nên điều kiện, thời gian chăm sóc, gần gũi thể hiện tình cảm của con cháu đối với cha
mẹ, ông bà ít hơn. Điều này càng thể hiện rõ khi xã hội phát triển thì các điều kiện bảo
trợ, chăm sóc cho người già, người cao tuổi nhiều hơn thì khoảng cách gắn kết tình
cảm gia đình càng lớn. Tuy nhiên tình cảm gia đình không vì vậy mà biến mất
2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa gia đình truyền thống và hiện đại.
2.2.1. Sự biến đổi của xã hội.
Mọi khía cạnh trong cuộc sống đều không ngừng biến đổi theo thời gian. Sự ổn
định của xã hội chỉ là sự ổn định bề ngoài. Thực tế, nó không ngừng thay đổi ngay ở
bên trong bản thân nó. Sự biến đổi xã hội sẽ kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố bao
gồm yếu tố bên trong và cả những yếu tố bên ngoài (kinh tế - văn hóa – chính trị -
quân sự…). Và gia đình là một thành tố tồn tại bên trong xã hội, có thể coi gia đình là 14
nhóm nhóm xã hội sơ cấp, là “tế bào” của xã hội, vì vậy nên gia đình cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Gia đình truyền thống giờ đã biến đổi để thích nghi với điều kiện xã
hội hiện nay để trở thành những gia đình hiện đại.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhz so với trước kia, số thành
viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến
ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mô gia đình hiện
đại đã ngày càng được thu nhz lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng
sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước, cá
biệt còn có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình hạt
nhân quy mô nhz. Sự thay đổi đó, ngoài những nguyên nhân khách quan như chính
sách kế hoạch hóa gia đình hay đô thị hóa... còn do nhiều nguyên nhân chủ quan khác.
2.2.2. Do sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Gia đình là một thiết chế xã hội quan trọng trong cấu trúc xã hội. Sự ổn định và
phát triển của gia đình có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Trong mỗi giai đoạn lịch s} khác nhau, cấu trúc và mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình cũng có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của mỗi thời kỳ.
Khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ
tới đời sống xã hội nói chung và vấn đề gia đình nói riêng. Cơ chế thị trường đã cải
biến những quan niệm cũ gắn liền với nền sản xuất nhz, tự cấp, tự túc; làm tăng thêm
một bước tự ý thức chủ thể của con người, thúc đẩy hình thành cá nhân độc lập, đưa
xã hội phát triển lên một trình độ mới, tạo ra cơ sở vật chất bảo đảm cho sự ổn định
đời sống gia đình và xã hội; giúp thành viên trong gia đình thực hiện tốt hơn những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, hình thành những giá trị đạo đức của gia đình hiện
đại trong bối cảnh mới. Thực tế cho thấy, gia đình Việt Nam hiện nay đang tiếp tục kế
thừa và phát huy những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống cũng như những tư
tưởng tiến bộ của nhân loại: sự chung thủy giữa vợ và chồng; lòng hiếu thảo của con
cháu đối với cha mẹ, ông bà; sự tôn kính, biết ơn tổ tiên; sống có nghĩa, có tình với 15
anh em, họ hàng, làng xóm; tôn trọng và thực hiện quyền bình đ{ng giới; tôn trọng
nhân phẩm của mỗi cá nhân; những tư tưởng tiên tiến về giải phóng phụ nữ, chăm sóc con cái…
Bên cạnh những tác động tích cực thì nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng sâu sắc
đến gia đình Việt Nam, nhiều giá trị đạo đức của gia đình truyền thống bị mai một
khiến gia đình Việt Nam đứng trước nhiều thách thức lớn. Trong quan hệ giữa vợ và
chồng, khuynh hướng thực dụng, kết hôn vì động cơ tiền tài, địa vị, danh vọng hay tỷ
lệ ly hôn, ly thân có chiều hướng gia tăng; hiê y
n tượng “sống th}” xuất hiê y n và ngày
càng lan rô yng trong giới trẻ; những chuẩn mực đạo đức như tình nghĩa, thủy chung,
hòa thuận cũng đang bị xáo trộn. Chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ đang phát triển trong quan
hệ vợ chồng, dẫn đến sự không ổn định và thiếu bền vững của nhiều cuộc hôn nhân. Bên cạnh đó, viê y
c chăm sóc giáo dục con cái của cha mẹ ở nhiều gia đình bị sao
nhãng do công việc bận rộn, thời gian dành cho gia đình ngày càng ít, dẫn đến mô yt bô y phâ y
n thanh, thiếu niên lười lao động, ham hưởng thụ, tự tư tự lợi, vị kỷ, thiếu tinh thần
trách nhiệm với xã hội, dễ đi vào con đường phạm tội.
2.2.3. Sự du nhập của lối sống, sự ảnh hưởng của phương thức phương Tây làm
thay đổi phần nào giá trị truyền thống
Gia đình Việt Nam trong quá trình vừa bảo lưu các giá trị truyền thống, vừa tiếp
thu yếu tố hiện đại: Hiện nay các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng
của trách nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối quan
tâm, lắng nghe tâm tư, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình cùng với sự bình
đ{ng giữa các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó chúng ta còn đưa ra được chính
sách hôn nhân bình đ{ng, tự nguyện, bình đ{ng giới trong xã hội theo chế độ một vợ một chồng.
Các giá trị truyền thống và xu hướng dịch chuyển sang các giá trị hiện đại trong
tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời: Vẫn nghiêng về tính truyền thống nhưng mang tính cá
nhân và hiện đại, tiêu chuẩn lựa chọn ưu tiên các phẩm chất về tư cách, đạo đức hơn
là các tiêu chuẩn về ngoại hình hay tiêu chuẩn về kinh tế.
Gia đình hiện đại và xu hướng suy giảm tính tập thể, tính cộng đồng: do quá đề
cao lợi ích cá nhân và do quan hệ của gia đình với dòng họ trong xã hội Việt Nam 16
hiện nay còn khá chặt chẽ, gắn kết, mức độ gắn kết mạnh mẽ hơn ở nhóm mang
những đặc điểm truyền thống (như cao tuổi, học vấn thấp, nghèo, cư trú ở nông thôn)
Gia đình truyền thống và mức độ chấp nhận cởi mở dần với một số hiện tượng
hôn nhân gia đình mới: xã hội đã chấp nhận các kiểu loại gia đình mới như hôn nhân
đồng giới, chung sống không kết hôn, làm mẹ đơn thân, ...mà trong xã hội truyền thống lại không có.
2.2.4. Sự phát triển của công nghệ.
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những ảnh hưởng trực tiếp đến
quan hệ hôn nhân và gia đình Việt Nam. Việc bùng nổ các thiết bị thông minh khiến
cá nhân dễ dàng chìm đắm trong thế giới ảo và giảm các giao tiếp trực tiếp trong gia
đình, trong xã hội, khiến lối sống, cảm xúc, ứng x}, hệ giá trị của con người và đặc
biệt là sự duy trì các quan hệ xã hội có thể bị đảo lộn. Trí tuệ nhân tạo và tự động hóa,
, mang lại tiềm năng lớn gi một mặt
ải phóng sức lao động của con người, mặt
khác, tạo nên một thế giới tình yêu, hôn nhân ảo, như hẹn hò trực tuyến, thâ y m chí là
rô-bốt tình dục,... dẫn đến nguy cơ tạo ra một thế hệ trẻ không cần tình yêu, không cần
gia đình, không cần con cái, từ đó đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và bền vững của các
quan hệ gia đình trong thế giới thực. Đây là một nét rất mới của bối cảnh chuyển đổi
khiến cho cấu trúc của gia đình, dòng họ và mối quan hệ gia đình có nhiều biến đổi.
Những năm gần đây, trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa, người ta
chứng kiến cảnh giảm sút nghiêm trọng những công việc lao động truyền thống ở
nông thôn cũng như thiếu cả những nỗ lực của chính quyền nhằm tạo ra công việc mới
như một giải pháp thay thế. Hệ quả là, các vùng nông thôn xuất hiện hiện tưởng lao
động nông thôn rời khzi làng quê và tràn vào thành thị. Quá trình di cư này kéo theo
sự tan vỡ của các gia đình truyền thống, gia đình mở rộng, làm tăng loại hình gia đình
không đầy đủ (thiếu vắng cha, mẹ hoặc cả hai) và gia đình khuyết tật thế hệ (chỉ có thế hệ ông bà và cháu). 17
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của gia đình truyền thống và gia đình hiện đại. Giải
pháp cho nhược điểm của gia đình.
2.3.1. Gia đình truyền thống.
Mối quan hệ gia đình trong văn hóa người Việt không chỉ dừng lại ở hôn nhân
hay huyết thống mà còn là nơi nuôi dưỡng, giáo dục, rèn luyện các thế hệ. Ở đó các
thành viên sống và yêu thương, gắn bó với nhau bằng tình thân, bằng sự đồng cảm và thấu hiểu.
Về ưu điểm của gia đình truyền thống: có sự gắn bó cao về tình cảm theo huyết
thống, bảo tồn, lưu giữ được các truyền thống văn hoá, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt
các gia phong, gia lễ, gia đạo. Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ nhau
về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ mang lại bầu
không khí ấm áp. Là một môi trường tốt để phát triển đức tính xã hội như sự đồng
cảm, sự hy sinh, tình cảm và sự vâng lời. Trong một gia đình lớn mọi niềm vui và nỗi
buồn đều được sẻ chia và không ai cảm thấy bị bz quên cả. Đó là những giá trị rất căn
bản của văn hoá gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình gia đình này là trong khi giữ gìn các truyền
thống tốt đẹp cũng tồn tại những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời. Ngoài ra, sự khác
biệt về tâm lý, tuổi tác, lối sống, thói quen cũng đưa đến một hệ quả khó tránh khzi là
mâu thuẫn giữa các thế hệ: giữa ông bà - các cháu; giữa mẹ chồng- nàng dâu... Bên
cạnh việc duy trì được tinh thần cộng đồng, gia đình truyền thống phần nào cũng hạn
chế sự phát triển tự do của mỗi cá nhân.
2.3.2. Gia đình hiện đại.
Trong thời kỳ hội nhập, mô hình gia đình nhiều thế hệ theo kiểu “tam, tứ, ngũ đại
đồng đường” cùng chung sống trong một ngôi nhà đang mất dần. Mô hình gia đình ít
người đang thay thế, thường chỉ có hai thế hệ cha mẹ - con cái hay có thể đến thế hệ
thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có 4-5 thế hệ cùng chung sống.
Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì
nhiều ưu điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị
độc lập, gọn nhẹ. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình
này tạo cho mỗi thành viên trong gia đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để
phát triển tự do cá nhân. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, 18
phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi
người đều có bản sắc. Việc thu nhz quy mô gia đình là một sự tiến bộ của xã hội.
Tuy nhiên, gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu nhất định. Do mức độ liên
kết giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các gia đình nên khả năng hỗ trợ lẫn
nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. Gia đình Việt Nam đang đối mặt trước nhiều
nguy cơ và thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đó là tình trạng ly hôn có xu
hướng tăng cao, sống chung không kết hôn, tình trạng trẻ em nghiện hút, tệ nạn mại
dâm, ngoại tình… Nhiều người vẫn phàn nàn rằng hiện nay mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, nhất là những gia đình ở đô thị, thành phố, đang ngày một lzng lẻo.
2.3.3. Giải pháp khắc phục nhược điểm của gia đình Việt Nam hiện đại.
Cũng như các tộc người và các dân tộc khác, người Việt từ xưa đã chung sống gắn
bó với nhau hết sức bền chặt, nghĩa nặng tình sâu. Hiện nay, dưới tác động nền kinh tế
thị trường, của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, gia đình Việt Nam đang có những biến đổi sâu sắc. Vậy giải pháp mà Đảng và nhà
nước đã để ra để gìn giữ và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh như sau:
Một là: Phải tăng cường công tác tuyên truyền, nhằm không ngừng nâng cao nhận
thức của mọi thành viên trong gia đình và làm cho mọi người hiểu rõ gia đình là cái
tồn tại bền vững trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, là một tế bào của xã hội, gia đình
phải mãi mãi là cái nôi nuôi dưỡng, bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn con người từ nhz đến lúc trưởng thành.
Hai là: Kế thừa và phát huy có chọn lọc những chuẩn mực đạo đức tích cực của
gia đình truyền thống và tiếp thu những tiến bộ của gia đình hiện đại trong xây dựng
gia đình mới ở Việt Nam hiện nay. Ngăn chặn sự xâm lấn của văn hóa không lành
mạnh, lối sống ngoại lai. Trong gia đình mọi thành viên cần phải dựa vào nhau, an ủi,
khuyến khích, động viên nhau, sẻ chia với nhau mọi nỗi đau buồn và niềm vui sướng.
Nó cần phải được xây dựng bền vững, trở thành tổ ấm hạnh phúc cho mỗi con người,
khi mà ở đó, các giá trị đạo đức và lối sống gia đình truyền thống tốt đẹp được bảo tồn và phát huy. 19
Ba là: Tăng cường kết hợp vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo
dục đạo đức gia đình, nhằm giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia
đình Việt Nam; Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ với con cái. Tiếp thu
có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc đi liền với chống lạc
hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Bốn là: Nhớ ơn bố mẹ, kính trọng ông bà, thương yêu con cháu, anh em đùm bọc,
vợ chồng hòa thuận là những tình cảm tự nhiên vốn có phải được giữ gìn, củng cố và
phát huy mạnh mẽ. Xây dựng gia đình văn hóa mới cần nối tiếp các giá trị văn hoá,
đạo đức, nếp sống truyền thống tốt đẹp, đồng thời xây dựng nền nếp gia đình dân chủ,
tôn trọng nhau, cùng nhau bàn bạc và quyết định, khắc phục thái độ độc đoán, gia
trưởng, bất bình đ{ng của các quan hệ gia đình trong xã hội cũ.
Thiết nghĩ, không có mô hình nào lý tưởng cho mỗi gia đình. Dù là gia đình
truyền thống hay gia đình hiện đại thì sự đùm bọc yêu thương và chăm sóc nhau của
mỗi thành viên là vĩnh c}u. Hãy sống vì nhau, vì những người thân của mình. Đó
cũng là một sự hy sinh và đó cũng là một đặc ân mà đôi khi ta vô tình đánh mất.
CHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ GIỮ GÌN VÀ BẢO VỆ HẠNH PHÚC GIA ĐÌNH
Hạnh phúc gia đình là gia đình có đầy đủ các điều kiện vật chất và tinh thần, khiến
cho mỗi thành viên trong gia đình đều cảm thấy hạnh phúc. Gia đình là tế bào của xã
hội, nơi duy trì nòi giống, môi trường lưu giữ, giáo dục, trao truyền các giá trị văn hoá
dân tộc cho các thành viên trong gia đình. Công tác xây dựng gia đình vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển bền vững đất nước. Một gia đình hạnh phúc,
hoà thuận sẽ tác động tới cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận động tạo ra sự biến đổi và
phát triển. Gia đình hạnh phúc bền vững không chỉ có sự "no ấm, bình đ{ng, tiến bộ"
mà còn là nơi hội tụ tổng thể những nét đẹp văn hoá của mỗi gia đình, cộng đồng và
xã hội. Không những thế, thực tiễn đã chứng minh, gia đình yên ấm hạnh phúc là điều
kiện, tiền đề quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách và bảo đảm cho lao
động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững là trách nhiệm chung của mỗi cá
nhân, của các gia đình và của toàn xã hội. 20