













Preview text:
Câu 1: MKT HK mix khác gì so với MKT căn bản
Cách hỏi tổng hợp
1. MKT hàng không là: SGK/19,20
- Chính sách MKT hỗn hợp thường gồm 4 thành tố căn bản là: sản phẩm
(product), giá (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion). Nhưng chính sách
MKT hỗn hợp trong ngành hàng không bổ sung thêm 3 thành tố: nhân viên
(people), quy trình (process), các cơ sở vật dụng xung quanh (physical evidence).
Bởi vì dịch vụ hàng không có các đặc tính riêng biệt như: tính không hiện hữu (sau
Cb moiw71 biết Kh có hài lòng về DV hay không?); tính không đồng nhất (khách
hàng yêu cầu khác nhau, nhân viên trình độ khác nhau -> không thể hài lòng ở
mức độ giống nhau); tính không tách rời; SPDV không lưu kho (không thể để giành
sử dụng lần sau được); … 2. Vai trò, ví dụ:
Sản phẩm: đặc điểm, chất lượng, đóng gói, bảo hành, nhãn hiệu tuy nhiên sản
phẩm của ngành hàng không ko có quyết định về bao gói và nhãn hiệu sp - Vai trò:
- Ví dụ : sản phẩm của VTHK là đường bay, lịch bay, dịch vụ trên chuyến bay, dịch
vụ đóng gói và lưu kho hàng hóa,…
Giá: mức giá, độ linh hoạt, sự khác biệt, chiết khấu tuy nhiên giá của sản phẩm
dịch vụ cũng rất đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau như phí, lệ phí, cước, lãi suất,… -
Vai trò: Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức. Nếu giá sản phẩm được đặt quá
thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi
nhuận. Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh -
Ví dụ : Khi hành khách đặt vé Vietjet Air sẽ được tính như sau:
. Thuế giá trị gia tăng 10%
. Phí dịch vụ soi chiếu an ninh đối với hành khách và hành lý của hành khách . Lệ phí sân bay
. Phí quản trị của Vietjet Air
. Phí thanh toán bằng thẻ hoặc phụ phí do đại lý của Jetstar thu
Phân phối: kênh phân phối, của hàng, đại lý, vận chuyển, lưu kho -
Vai trò: đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách chóng thông qua trung gian phân phối -
Ví dụ : Vietjet Air có các văn phòng đại diện bán vé trên khắp toàn quốc, trên
hệ thống internet: web, traveloka,…
Xúc tiến: quảng cáo, PR, tuyên truyền, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp -
Vai trò: truyền tin về sp và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm
thuyết phục họ tin tưởng và mua sản phẩm -
Ví dụ : Qatar tài trợ CLB Barcelona thông qua các hoạt động như: in tên HHK
lên áo đấu, biển quảng cáo tại sân bay, vẽ biệu tượng của Barca lên đuôi máy bay của Qatar Airways,…
Nhân viên: kỹ năng, nhiệt tình, thân thiên, lịch sự, ngôn ngữ -
Vai trò : là bộ mặt của doanh nghiệp để tạo thiện cảm với khách hàng, làm
hài lòng và giải quyết mọi vấn đề của khách hàng -
Ví dụ : các tiếp viên hk phải có đủ các kỹ năng mềm trong việc phản ứng,
giải quyết vấn đề khi máy bay gặp sự cố. Không chỉ vậy các TVHK sẽ luôn nở nụ
cười đối với các hành khách khi lên máy bay và hỗ trợ (phụ hành khách sắp xếp
hành lý trong khoang tàu, nhắc nhở hành khách chú ý khi cất cánh và hạ cánh,..)
Quy trình: các bước công việc, hướng đến khách hàng, tham gia của khách hàng, sự tiêu chuẩn hóa
- Vai trò : đảm bảo sự ổn định có tổ chức, liên kết trong các khâu làm việc
- Ví dụ : khi ký gửi phải đưa vé máy bay, chứng minh thư hay hộ chiếu cho nhân
viên. Đồ gửi được đưa lên bàn cân để nhân viên kiểm tra trọng lượng, sau đó đóng
gói và hành lý sau đó được gắn nhãn và chuyển vào bên trong nhờ băng chuyền.
Các cơ sở vật dụng xung quanh: thiết kế, trang thiết bị, trưng bày, bảng biểu, trang phục
- Vai trò : tạo nét riêng cho HHK, thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng
- Ví dụ: tiếp viên hàng không của hãng Vietnam Airlines trong bộ trang phục áo dài
mang đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc tạo cái nhìn thiện cảm đối với khách hàng Cách hỏi tách rời
Sản phẩm: gồm 3 cấp độ: Sản phẩm lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm bổ sung -
Sản phẩm cốt lõi: lợi ích cốt lõi đem lại cho khách hàng. Đối với SPVTHK là sự
thay đổi không gian vận chuyển và được thể hiện thông qua sản phẩm đường bay (điểm đi và đến).
Ví dụ: Vietnam Airlines có nhiều tuyến đường bay như : trong nước từ TPHCM đến
Hà Nội (SGN-HAN),… quốc tế từ Việt Nam đến Paris,… -
Sản phẩm hiện thực: yếu tố phản ánh sự tồn tại của sản phẩm. Đối với
SPVTHKlà lịch bay, máy bay, dịch vụ trên chuyến bay, dịch vụ đặt giữ chỗ,…
Ví dụ: Vietnam Airlines có lịch bay: khoảng 20-23 chuyến/ngày; đặt chỗ ghế ngồi và
dịch vụ đặt chỗ ghế; dịch vụ trên chuyến bay như: cung cấp suất ăn, mền,…; sử
dụng tàu bay Airbus A321 phiên bản 203 ghế, Airbus A350-900XWB, Boeing 787-9
Dream liner; dịch vụ mặt đất hạng thương gia: làm thủ tục, gửi hành lỳ phòng khách , lê máy bay, …; … -
Sản phẩm bổ sung: yếu tố hỗ trợ hoặc làm tăng giá trị của SP vận chuyển HK
(giúp KH thấy tiện lợi, hài lòng, an tâm hơn). Đối với VTHK bao gồm mức bảo hiểm
cho KH, hàng hóa, hành lý, dịch vụ đóng gói, lưu kho hàng hóa, chương trình giành
cho khách hàng thường xuyên…
Ví dụ: Vietnam Airlines có chương trình Bông sen vàng (Lotus Smiles) cho khách
hàng với những lợi ích như: tích lũy dặm, ưu tiên chọn trước chỗ ngồi, nghỉ ngơi tại
phòng chờ hạng thương gia,…
Ví dụ: Trong chuyến bay từ hà Nội đến Paris (HAN-CDG), bay thẳng không phải
transit của hãng Vietnam Airlines sử dụng tàu bay A350-900 để phục vụ. Bên cạnh
đó, họ có cung cấp suất ăn theo khung giờ: sáng, trưa, chiều, tối; các hệ thống giải
trí đa phương tiện: phim ảnh, ca nhạc, trò chơi,…
Chiến lược cạnh tranh: có 2 ma trận: BCG và Ansoff
Ma trận BCG: 3.1.2 /142 1.
Ngôi sao: đây là những đường bay đang có thành công vượt bậc về doanh số
hoặc lợi nhuận, thường là do nhu cầu đang tăng lên mạnh.
Ví dụ: đường bay SGN-HAN là 1 đường bay phổ biến và hấp dẫn nên có nhiều
hãng HK khai thác như VNA, Vietjet điều đó gây nên sự cạnh tranh cao. Chính
vì vậy, các hãng đưa ra những chiến lược đầu tư lớn để củng cố vị thế dẫn
đầu. Đơn cử là VNA họ đầu tư lớn vào chất lượng dịch vụ như tàu bay mới,
dịch vụ trên máy bay như: suất ăn, nước uống, tạp chí miễn phí trên đường bay SGN-HAN 2.
Bò sữa: những đường bay có thị trường tăng trưởng thấp, thị phần tương
đối cao nên có vị thế cạnh tranh mạnh tuy nhiên độ hấp dẫn không cao nên cạnh
tranh không còn khốc liệt và không có nhiều cơ hội phát triển.
Ví dụ: hãng Vietjet Air có thị phần cao trên đường bay SGN- DLI nhưng đường
bay này lại không hấp dẫn HHK Vietnam Airlines bởi thay vì đi bằng đường
hàng không, khách hàng có thể đi bằng các phương tiện khác như xe máy, tàu hỏa,… 3.
Dấu hỏi: là đường bay có thị phần tương đối thấp và thị trường tương đối
caonên có vị thế cạnh tranh tương đối yếu nhưng có triển vọng tăng trưởng trong dài hạn và lợi nhuận.
Ví dụ: trên đường bay DAD-SGN hãng HK Bamboo Airways mới thành lập nên
có thị phần thấp tuy nhiên thị trường trên đường bay này tăng trưởng cao
nên vị thế cạnh tranh tương đối yếu so với đối thủ như VNA, VJ. Nếu BBA đầu
tư và nuôi dưỡng tốt sẽ có nhiều triển vọng, tăng trưởng trong dài hạn 4.
Con chó: là đường bay có thị trường tăng trưởng thấp và thị phần tương
đốithấp nên vị thế cạnh tranh yếu và không có cơ hội phát triển
Ví dụ: Hãng hàng không VASCO trên đường bay SGN-PQC có thị phần thấp, khả
năng cạnh tranh yếu bởi khách hàng không biết nhiều về hãng này mà đa số sẽ lựa
chọn đi hãng khác như VN Airlines,… Ma Trận Ansoff:
Chiến lược xâm nhập thị trường: 3.1.1/page 107. Giới thiệu sản phẩm
hiện có vào thị tường hiện tại có nghĩa là thâm nhập vào thị trường của đối
thủ cạnh tranh để giành lấy thị phần của đối thủ cạnh tranh. Không làm quá
2 năm Ví dụ: Vietjet thực hiện chương trình khuyến mãi “12h rồi , Vietjet
thôi!” với mức giá chỉ từ 0đ/ vé (chưa bao gồm thuế và các lệ phí khác) vào
khung giờ từ 12h-14h mỗi ngày ở tất cả các chặng bay nội địa và quốc tế,
được bán trên trang web chính của hãng. Khi mua vé các khách hàng bắt
buộc theo các điều kiện như không được đổi tên, hoàn vé, tuy nhiên về việc
đổi ngày bay, hành trình khách hàng được phép thực hiện bằng cách đóng lệ
phí và chênh lệch giá vé theo điều kiện vé Promo. Loại vé này được thanh
toán bằng các loại thẻ tín dụng. Việc tiến hành chương trình này để đẩy mạnh
việc bán vé máy bay đồng thời PR cho hãng để nhiều khách hàng biết đến.
Chiến lược phát triển thị trường (3.1.2 /page108) -> mở thêm đường bay mới
Ví dụ: (Vietjet, TP.HCM, 12/4/2019) – Chào đón mùa hè rộn ràng, Vietjet mở bán vé
đường bay TP.HCM (Việt Nam) – Bali (Indonesia)
Vietjet là hãng hàng không duy nhất khai thác đường bay thẳng từ TP.HCM – Bali.
Đường bay mới kết nối hai thành phố văn hóa, du lịch nổi tiếng, đáp ứng nhu cầu
di chuyển, du lịch của người dân và du khách, góp phần thúc đẩy giao thương và
hội nhập trong khu vực. Đường bay TP.HCM (Việt Nam) – Bali (Indonesia) được khai
thác khứ hồi vào các ngày thứ hai, tư, năm, sáu, chủ nhật từ 29/5/2019. Thời gian
bay mỗi chặng khoảng 04 giờ. Chuyến bay khởi hành từ TP.HCM lúc 08h05 và đến
Bali lúc 13h05 (giờ địa phương). Chiều ngược lại cất cánh vào lúc 14h05 (giờ địa
phương) từ Bali và tới TP.HCM lúc 17h05.
Chiến lược phát triển sản phẩm vận tải hàng không:
Nâng cao chất lượng sản phẩm: bay đúng giờ Ví dụ:
- Cụ thể, từ ngày 19/1/2019 đến ngày 18/2/2019, các hãng hàng không Vietnam
Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacific, Vasco và Bamboo Airways khai thác tổng cộng
29.363 chuyến, tăng 22,8% so với cùng kỳ. Trong số này có 24.379 chuyến bay
đúng giờ (OTP), đạt 83%.
Dẫn đầu tỷ lệ đúng giờ là Bamboo Airways với việc khai thác 507 chuyến bay;
trong đó có 479 chuyến bay đúng giờ với tỷ lệ đạt 94,5%. Tiếp theo là Vietnam
Airlines (89,9%), Vietjet Air (78,5%) và Jetstar Pacific có tỷ lệ OTP đạt 74,5%.
- Ngày 4/1, Vietnam Airlines (VNA) cho biết, nhằm mở rộng, hoàn thiện mạng lưới
đường bay nội địa và đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách, hãng mở đường
bay TP Hồ Chí Minh - Chu Lai từ ngày 15/1 và đường bay Đà Nẵng - Cần Thơ từ
ngày 31/1 tới. VNA sẽ khai thác thường lệ hai đường bay này với tần suất bảy
chuyến/tuần bằng máy bay Airbus A321, với chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn 4 sao.
Các chuyến bay khởi hành hằng ngày từ TP Hồ Chí Minh lúc 7 giờ 45 phút và từ
Chu Lai lúc 9 giờ 45 phút; từ Đà Nẵng lúc 18 giờ 30 phút và từ Cần Thơ lúc 7 giờ 15 phút.
Trẻ hóa đội bay: Tinh giản chủng loại máy bay Ví dụ:
- Thống kê của Vietnam Airlines, tính đến hết 31-12-2016, đơn vị đang có số lượng
đội bay khai thác là 86 chiếc, với độ tuổi trung bình là 5,7 tuổi. Theo đó, đội bay
của Vietnam Airlines được đánh giá là đội bay trẻ trong khu vực và trên thế giới.
- Theo đại diện Vietnam Airlines, hiện đơn vị đã và đang thực hiện chuyển dịch,
thay thế các loại máy bay để phù hợp với chiến lược trong thời gian tới và đáp
ứng được chất lượng sản phẩm dịch vụ ở mức 4 sao. Cụ thể, Vietnam Airlines đã
đưa 2 loại máy bay Fokker và ATR72 ra khỏi đội bay của hãng. Theo đó, Vietnam
Airlines đã cho VASCO thuê lại máy bay ATR72, phù hợp với các đường bay tới
các sân bay địa phương mà VASCO đang khai thác. Đồng thời, Vietnam Airlines
cũng đã bán đứt 2 máy bay Fokker (F70) và 3 máy bay ATR72 cũng như trả sớm
trước hạn thuê 5 máy bay ATR72.
Chiến lược đa dạng hóa kinh doanh hàng không: SGK/110, doanh nghiệp
sẽ phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới. Khả năng này tạo ra
nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển kinh doanh, nhưng nó lại chứa
đựng nhiều rủi ro khi doah nghiệp nhảy vào 1 sân chơi hoàn toàn mới.
Ví dụ: một công ty hàng không nhỏ có thể chiếm lĩnh thị trường khi cung cấp các
chuyến bay đến thành phố nhỏ, ít người đến.
Vietnam Airlines lúc trước chỉ có các đường bay phục vụ hành khách. Nhưng sau
đó họ đã mở rộng hoạt động kinh doanh bằng việc vận chuyển hành khách kết hợp hàng hóa Giá:
+ Cầu ảnh hưởng đến giá:
-Hệ số co giản của cầu (ED) thể hiện mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với sự
biến thiên của giá.Khi ước lượng được hệ số co giãn của cầu thì sẽ là căn cứ quyết
định tăng hay giảm giá thì có lợi cho khách hàng.
Khi cầu ít co giãn thì khách hàng nhạy cảm cao với giá nghĩa là khi giá tăng, nhu cầu
khách hàng giảm và ngược lại. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp riêng biệt đối với thị
trường vận tải hàng không: cầu tăng giá tăng, cầu giảm giá giảm
VÍ dụ: như vào mùa cao điểm khách hàng có nhu cầu đi du lịch bằng đường hàng
không nhiều dù giá tăng nhưng vẫn có khách hàng đi, vào mùa thấp điểm như mùa mưa bão dù giá giảm. + Ưu, nhược điểm:
-Chính sách giá thống nhất: • Ưu điểm:
Đỡ tốn kém thời gian, đơn giản. Không
cần nhiều kĩ thuật định giá • Nhược điểm:
Phân khúc khách hàng không hoàn hảo
Tách rời: với chính sách này có sự dịch chuyển lớn của phân khúc khách giá cao sang giá rẻ
Đầu cơ làm mất khoản doanh thu hay lợi nhuận
Ví dụ: trong thời kỳ bao cấp, ngành hàng không VN thực hiện một mức giá thống
nhất cho người nước ngoài và 1 giá thống nhất cho người Việt Nam.
-Chính sách giá phân biệt: • Ưu:
Nâng cao hiệu quả sử dụng ghế/tải khuyến khích khách
hàng sử dụng tại các thời kỳ vắng khách • Nhược:
Khách hàng cảm thấy không được đổi xử công bằng
Giảm doanh thu khi các khách hàng có khả năng chi trả cao mua vé giá rẻ.
Ví dụ: vào dịp cao điểm như tết nguyên đán nhu cầu đi lại trên đường bay
SGNHAN của khách hàng tăng đột biến nên HHK đưa ra các mức giá cao trên
chặng này. Còn chặng ngược lại HAN-SGN thường vắng khách vì vậy HHK giảm giá
cho chặng này để kích cầu (phân biệt theo chặng)
-Chính sách giá chiết khấu: • Ưu:
Giảm giá cho khách hàng mua nhiều dưới dạng chiết khấu để khuyến khích
khách hàng mua nhiều và thường xuyên. Tăng doanh thu • Nhược
Khó xác định được mức chiết khấu phù hợp.
Ví dụ: khách hàng đặt vé khứ hồi (2 chiều) từ SGN-HAN có mức giá thấp hơn khi mua 1 chiều.
-Chính sách giá khuyến mãi: • Ưu:
-Có hiệu quả trong việc kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ
-Tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và thu hút lượng khách hàng tiềm năng. • Nhược
-làm cầu co giãn nhiều nên chỉ khiến KH mong muốn mua hàng vào dịp giảm
giá và khi có mặt hàng mới giá mắc hơn thì lảm giảm hụt khách hàng. Ví dụ:
đối với các hành khách là hội viên của chương trình Bông sen vàng, khi đi sẽ
được giảm 10% vé máy bay. Phân phối:
Ưu, nhược điểm của loại hình cụ thể (hiện đại, truyền thống):
+ Hiện đại: • Ưu:
- Giảm chi phí phân phối
- Thời gian thuận tiện 24/24
- Tăng khả năng với các hãng hàng không khác
- Không tốn quá nhiều thời gian trong việc đặt vé
- Giảm chi phí bán hàng và quản lý (bộ máy và lực lượng bán)
- Khách hàng được đối xử công bằng
- Giúp khách hàng dễ tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của hãng cho dù ko gần các
phòng vé hay đại lý của hãng • Nhược:
- Không phải ai cũng có thẻ ngân hàng, tín dụng để thanh toán
- Khách hàng không tin tưởng vào internet, dễ bị lừa
- Khó khăn cho những người ít hiểu biết về công nghệ
- Không nắm bắt được cảm nhận của khách hàng +Truyền thống: • Ưu:
- Tăng phạm vi tiếp cận khách hàng
- Khi tiếp xúc với nhân viên bán hàng, có sự tương tác sẽ làm khách hàng cảm
thấy hài lòng hơn - Được chỉ dẫn tận tình, chu đáo
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt - Bảo mật thông tin
- Thời gian thanh toán linh hoạt ( tùy vào thỏa thuận giữa 2 bên) • Nhược:
- Trả phí hoa hồng và quản lý
- Tốn tiền thuê mặt bằng
- Tốn chi phí đào tạo nhân viên và quản lý
- Tốn chi phí trong việc hỗ trợ các thành viên trong kênh phân phối - Tốn chi
phí để các kênh phân phối thúc đẩy việc bán vé của hãng nhiều hơn. - Giới hạn thời gian
- Tốn chi phí di chuyển đến các đại lý đối với khách hàng
Bài của thảo soạn: thảo nói là ưu điểm của bên này là nhược điểm của bên kia.
Ưu điểm của Hãng Hàng không giá rẻ và Hãng Hàng không truyền thống.
Hãng Hàng không giá rẻ: để giảm thiểu chi phí của một chuyến bay thì Hãng sẽ
giảm thiểu các chi phí, như sử dụng công nghệ cho việc bán vé thay cho đội ngũ
phục vụ khách hàng - việc sử dụng kênh phân phối hiện đại cho Hãng của mình.
Điều đó mang lại nhiều ưu điểm cũng như bất cập cho hãng. Ưu điểm:
+ tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí tài chính cũng như nguồn lực để quản lí
xây dựng và phát triển.
+ giảm bớt gánh nặng về kế hoạch marketing, giảm bớt các giao dịch trong trao
đổi như chi phí hoa hồng, chiết khấu.. thì phần lợi đó sẽ bù vào cho Hãng và giá
của vé sẽ rẻ và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
+ hãng sẽ trực tiếp tiếp cận với thị trường khách hàng của mình sẽ trực tiếp quản lí
số vé cũng như nhu cầu của khách.
Hãng Hàng không truyền thống: kênh phân phối truyền thống có nhiều giá trị mà
không thể thay đổi được Ưu điểm:
+ vẫn còn một phân khúc khách hàng không tin vào môi trường trực tuyến như là
những rủi ro trong thanh toán hoặc bán vé do công nghệ gây ra, khi mà những tội
phạm công nghệ có tay nghề cao sẽ đánh cắp thông tin cần bảo mật cũng như tiền
của Khách hàng khi giao dịch trực tuyến, nên việc có một đội ngũ trực tiếp làm
việc giúp họ tin tưởng Hãng hơn.
+ khi mà tần suất xuất hiện trước mắt khách hàng tỉ lệ thuận với việc có niềm tin
cũng như hiệu quả quảng cáo đối với khách hàng thì những bảng hiệu, sơn quầy,
cũng như đội ngũ nhân viên trực tại phòng vé sẽ giúp nhận thức khách hàng thêm rõ rệt.
+ có những trường hợp cần linh hoạt xử lí thì Công nghệ không làm được việc này
mà cần có con người, họ sẽ linh động nhàm giải quyết sự cố nhanh và đều tiện lợi
cho đôi bên, máy móc thì rất cứng nhắc.
+ và đối với những khách hàng lớn thường xuyên mua- khách hàng sỉ thì họ không
thể làm việc trực tuyến khi mà họ mua số lượng lớn và liên tục nhưng hệ thống sẽ
không thể cho họ giá ưu đãi hoặc hậu mãi về sau thì chắc chắn họ sẽ phải làm việc
với một bộ phận riêng biệt đảm bảo được quyền lợi cũng như vẫn đem về lợi nhuận cho Hãng.
Câu 6: Có nên loại bỏ 100% kênh truyền thống?
- Xét theo loại hình hãng hàng không:
Low Cost (LCC): hầu như sử dụng kênh hiện đại căt bỏ kênh truyền thống để
giảm tối đa các chi phí mặt bằng, nhân công, v.v nhằm tối đa hóa doanh thu
Full Servies (FSC): họ nhắm đến chât lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng nên họ giữ lại các kênh truyền thống để chăm sóc khách hàng mua vé tốt hơn
- Xét theo đối tượng khách hàng:
• Người lớn tuổi, tổ chức (khách hàng lớn như: công ty, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ, đại lý du lịch, vận chuyển, giao nhận,…) có nhu cầu sử dụng
kênh phân phối truyền thống hơn. Vì người lớn tuổi khó tiếp cận công
nghệ thông tin còn các tổ chức cụ thể như đại lý du lịch muốn đặt một số
lượng vé lớn nên cần được tư vấn kĩ.
=> Đây là những khách hàng cần làm việc trực tiếp, đàm phán thương lượng với
phòng vé để nhận ưu đãi, chiết khấu. Nếu sự dụng kênh hiện đại sẽ làm giảm sự
hấp dẫn của họ.làm cho HHK ko khai thác tối đa phân khúc khách hàng này. Vì vậy
họ yêu thích việc sử dụng kênh phân phối truyền thống hơn
• Giới trẻ, người thích đi du lịch, … họ thích sự thuận tiện, linh hoạt giờ giấc
trong việc đặt vé máy bay hay thanh toán bằng thẻ tin dụng. Không chỉ vậy
họ còn có cơ hội săn được vé máy bay giá rẻ để tiết kiệm chi phí Họ có xu
hướng sử dụng kênh phân phối hiện đại nhiều hơn.
Vậy nên việc loại bỏ 100% kênh phân phối truyền thống không thể được bởi
cả 2 kênh phân phối sẽ hỗ trợ lẫn nhau cho khách hàng cũng như cho hãng hàng không.
Xúc tiến: xem bài thuyết trình
Các xu hướng MKT mới, tác động của môi trường nhất là môi trường công nghệ, xã hội, văn hóa
• Ý tưởng: Ứng dụng Emirates App là trợ lý ảo cho hành trình trên điện thoại
có hệ điều hành Android, iPad, iPhone của khách hàng. Nó không chỉ giúp
khách hàng đặt chỗ chuyến bay mà còn là một ứng dụng tiện ích cho nhiều
hoạt động hàng không khác. Và được phát hành vào 17/5/2015 được cung cấp bởi Emirates Airline.
• Đánh giá: Tìm kiếm và đặt chuyến bay tiếp theo một cách thuận tiện trên
điện thoại di động. Tìm các điểm đến và giá vé mới nhất, Giúp KH nắm
được mọi việc trong suốt hành trình về làm thủ tục lên máy bay, cổng khởi
hành, băng chuyền hành lý, đặt bữa ăn trên máy bay và nhiều thông tin
khác. Khám phá cách tích lũy và sử dụng Dặm Skywards ngay trong ứng
dụng. Dễ dàng truy cập thông tin về trạng thái, quyền lợi và số dư Dặm
Skywards và quản lý tài khoản của mình bất cứ nơi đâu. Dễ dàng truy cập
thông tin cập nhật hữu ích khi chúng xảy ra.Nhận thông tin theo thời gian
thực, trực tiếp đến hộp thư cá nhân của KH. • Nhân tố tác động:
- Môi trường công nghệ: công nghệ sử dụng hệ thống ảo- Internet để có thể
dễ dàng tiếp cận chuyến bay cũng như check in
- Môi trường địa lý: do thời tiết thay đổi bất thường khiến cho hành khách có
xu hướng lười đi ra ngoài để mua vé nên sử dụng App để mua tại nhà
- Môi trường văn hóa- xã hội: Emirates App:
Chủ đề: Giới thiệu 1 chương trình marketing có sử dụng công nghệ thông minh của 1
hãng hàng không cụ thể (EMIRATES)
• Giới thiệu sơ qua về hãng Emirates:
Emirates là 1 trong 2 hãng hàng không quốc gia của các Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống
nhất và có trụ sở tại Dubai. hãng Emirates đứng trong top 10 của giải Word Airline Awards trong 7 năm liền.
• Giới thiệu ứng dụng: Ứng dụng Emirates App là trợ lý ảo cho hành trình trên
điện thoại có hệ điều hành Android, iPad, iPhone của khách hàng. Nó không chỉ
giúp khách hàng đặt chỗ chuyến bay mà còn là một ứng dụng tiện ích cho nhiều
hoạt động hàng không khác. Và được phát hành vào 17/5/2015 được cung cấp bởi
Emirates Airline. Giá trị:
1. Tìm kiếm và đặt chỗ chuyến bay
Tìm kiếm và đặt chuyến bay tiếp theo một cách thuận tiện trên điện thoại di động. Tìm
các điểm đến và giá vé mới nhất .
Chọn và thanh toán cho chỗ ngồi yêu thích trước khi bay. Tìm kiếm từ sơ đồ ghế ngồi và
chọn ghế có chỗ để chân rộng hơn cho các chuyến bay dài, ghế ngồi cạnh cửa sổ với góc
nhìn đẹp, hoặc ghế cạnh lối đi để di chuyển dễ dàng trong chuyến bay.
2. Check-in và Quản lý chuyến đi qua app:
Giúp KH nắm được mọi việc trong suốt hành trình về làm thủ tục lên máy bay, cổng khởi
hành, băng chuyền hành lý, đặt bữa ăn trên máy bay và nhiều thông tin khác,
Làm thủ tục trực tuyến và tải thẻ lên máy bay của KH. KH có thể in ra, hoặc gửi đến điện
thoại của bạn qua SMS hoặc email. Wallet. Google Now hoặc Samsung Wallet.
Với My Trips, KH có thể tự điều chỉnh toàn bộ hành trình của mình. Đặt dịch vụ đưa đón
tại sân bay, chọn chỗ ngồi, mua thêm hành lý, đặt điểm dừng thăm, mua bảo hiểm chuyến
đi và nhiều lựa chọn khác.
Hay những bộ phim mà khách hàng mong muốn được xem cũng sẽ đc đồng bộ để khách
hàng có thể thưởng thức ngay trên chuyến bay đó.
3. Thông báo về những ưu đãi đối với thành viên Skywards
Khám phá cách tích lũy và sử dụng Dặm Skywards ngay trong ứng dụng. Dễ dàng truy
cập thông tin về trạng thái, quyền lợi và số dư Dặm Skywards và quản lý tài khoản của mình bất cứ nơi đâu.
4. Cập nhật được thời gian của chuyến bay
Dễ dàng truy cập thông tin cập nhật hữu ích khi chúng xảy ra.
Nhận thông tin theo thời gian thực, trực tiếp đến hộp thư cá nhân của KH.
Ứng dụng Emirates hỗ trợ rất nhiều thứ tiếng (tiếng Séc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Đức, tiếng Hy Lạp, tiếng Ý, tiếng Nhật, tiếng Ba Lan, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Nga, tiếng
Tây Ban Nha, tiếng Hoa giản thể, tiếng Hoa Phổ Thông (Hồng Kông), Tiếng Hoa Phổ
Thông (Đài Loan), Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ)
Phương thức thanh toán: emirates chấp nhận nhiều phương thức thanh toán khác nhau và
các tùy chọn có sẵn cho KH, sẽ tùy thuộc vào quốc gia nơi xuất phát chuyến bay và thời
gian còn lại trước khi khởi hành. - Quý khách có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương
thức thanh toán: * Thẻ tín dụng (Visa, MasterCard, Diners Club, American Express) *
Thẻ ghi nợ (Maestro ở Anh và Carte Bleue ở Pháp) * PayPal (hiện chỉ có sẵn cho dịch vụ
đặt vé bằng đồng Euro, Đô la Mỹ, Đô la Mỹ và Đồng Bảng Anh) * Chuyển khoản ngân
hàng trực tuyến hoặc thời gian thực. * Western Union * Chuyển khoản ngân hàng