Soạn bài Bài ca ngất ngưởng | Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

 Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn văn Bài ca ngất ngưởng Kết nối tri thức để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu soạn văn 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Son bài Bài ca ngất ngưởng Kết ni tri thc
Trước khi đọc
Câu hi 1. Theo quan sát ca bn, hin nay vấn đề "cá tính" được gii tr nhìn nhn
như thế nào?
Bài làm
tính mt phong cách, li sng khác vi mọi người. nh đưc th hin trên
nhiu phương diện như: ăn uống, trang phục,... Con ngưi mun tn ti thì nhu cu
cơm ăn, áo mặc là nhu cu vô cùng cn thiết. Ăn cho mình, ăn để duy trì s sng, do
đó ăn trước hết nhu cu ca chính mình. Còn mặc cho người tc trang phc
trên người mình nhưng lại đ cho ngưi khác ngm nhìn, thm chí có th làm khuôn
mu cho những ngưi xung quanh hc tp.
Mặc đẹp không ch làm đẹp cho bản thân còn đem đến s say mê, thích thú to
nên thin cảm cho người khác. Đng thi th hin s tôn trng bn thân mi
người xung quanh. ng chính thế dân gian câu "ăn cho mình, mặc cho
người".
Nhưng mặc cũng không hẳn cho ngưi, mặc trưc hết cho chính mình, mc
để bo v thể, để làm đẹp cho bn thân, một ngưi mặc đẹp bao gi cũng được
người khác ngưỡng m. Nó th hin gu thm m và trình độ văn hóa của mỗi ngưi,
do đó nên hiểu mc cho mình còn cho mọi người. thế mặc sao cho đẹp, sang
trọng, đứng đắn, đúng với điều kin, hoàn cnh làm vic. Và điều quan trng là mc
thế nào để hòa vào li sng cộng đồng, m đp cùng cộng đồng, hi dân tc,
phù hp vi xu thế thi đi. Hin nay, gii tr đối tượng nhy bén thi trang nht,
phn không th thiếu đối vi cuc sng ca họ. Nhưng thi trang của đối
ng y còn hay b đưa ra tranh cãi. Vi phong cách thi trang hài hòa, phù hp
giới tính, độ tui, hoàn cnh giao tiếp thường được mọi người ưa chuộng, được
hưởng ứng, tán đồng. phong cách thời trang ăn mặc ấn tượng, bắt chước nhng
thần tượng ca mình, gây s chú ý, làm ni bt cá tính.
Tuy nhiên, hin nay còn tn tại phong cách ăn mặc thiếu văn hóa, bi bm, lp d,
hoc quá h hang khi ra đường, ti những nơi công cộng, công sy s phn cm,
và đáng chú ý là phong cách này đang chiếm s ng không nh trong gii tr.
ch mc th hiện trình độ văn hóa ca mỗi người. Mặc để làm đẹp cho hi,
đường ph. ý kiến cho rằng: Nhìn người dân đi trên đường người ta th hiu
nền văn hóa, giáo dục ca một đất nước, điều đó hoàn toàn đúng. Qua phong ch
ăn mặc thi trang ca gii trẻ, người ta th hiểu đất ớc đó đang phát triển
mc đ nào.
Do vy khi la chn thi trang cn chú ý ti phong cách thi trang sao cho phù hp
vi hoàn cnh, vóc dáng. Sao cho toát lên v đẹp, s tr trung năng đng, tính,
phù hp vi xu thế thi đại nhưng không đánh mất bn sắc văn hóa dân tộc.
Câu hi 2. Nêu ý nghĩa của bn khi nghe nhn xét v một người nào đó "vị trí
cao ngất ngưởng" khi nghe đánh giá v một ai đó "thái đ ngất ngưởng". T
"ngt ngưởng" trong hai trường hp trên có ging nhau không?
Bài làm
V trí cao ngt ngưng: là mt v trí cao trong xã hi có quyn thế.
Thái đ ngt ngưng: là một thái đ ngang tàng, vưt thế tc của con người.
Trong khi đc
Câu hi 1. T thut ca tác gi v hành trang cuc đi mình:
- "Ngt ngưởng" trên đường công danh;
- "Ngt ngưng" khi ri chốn quan trường.
Bài làm
"Ngất ngưởng" trên đường công danh: ch s thao lược, tài năng, phong cách ngạo
ngh khi làm quan ca tác gi.
"Ngất ngưng" khi ri chốn quan trường: ch s ngang tàng ca ông khi làm dân
thưng.
Câu hi 2. Thái độ, cm xúc ca tác gi khi "tng kết" v cuc đi mình.
Bài làm
Nguyn Công Tr đã t k v mình, t thut, t đánh giá về bn thân
+ Giọng điệu t thut khảng khái, đầy cá tính
+ Ông ý thc được rõ ràng tài năng, phong cách sng ca bn thân
+ Ông t hào vì có cuc sng hoạt động tích cc trong xã hi
+ Ông t hào vì dám sng cho mình, b qua s gò bó ca l và danh giáo
Sau khi đc
Câu hi 1. Lit nhng t ng mang tính cht t xưng của tác gi trong bài t
nói. Nhng t ng y đã th hiện được điều v phong cách, ng ca Nguyn
Công Tr khi t nhìn nhn v mình?
Bài làm
Trong bài thơ tác giả đã sử dng các t, cm t mang tính cht t xưng, đó là: Ông
Hi Văn tài bộ, tay ngất ngưởng, ông ngất ngưởng, phường Hàn Phú. Nhng cách t
xưng y đã góp phần th hin i ngất ngưởng, thái độ t tôn, s ngông ngo ca
Nguyn Công Tr, làm ni bt hình nh cái tôi cá nhân cao ngo ca tác gi.
Câu hi 2. n cứ vào mch ý của bài thơ, thể chia b cc tác phm thành my
phn? Nêu ý chính ca mi phn.
Bài làm
- Phần 1 (6 câu thơ đầu): quan điểm sng ngất ngưng khi làm quan
- Phần 2 (10 câu thơ tiếp): quan nim sng ngt ngưng khi v hưu
- Phn 3 (còn lại): quãng đời khi cáo quan v hưu
Câu hi 3. Tra t điển ch ra những nét nghĩa khác nhau của t "ngất ngưởng".
Căn cứ vào mch ý ca văn bản để xác định ý nghĩa của t y từng trường hp
xut hin.
Bài làm
HS t làm
Câu hi 4. Thái độ sng, phong cách sng "ngất ngưỡng" đã đưc tác gi th hin
nhng phương din, khía cnh c th nào? Suy nghĩ ca bn v cách la chn li
sng, cách ng x cũng như cá tính ca tác gi.
Bài làm
- Quan điểm sng ngất ngưởng khi làm quan: đây là quan niệm mà ông đã nói nhiều
bài thơ, cho rằng con người sinh ra do ca trời đất", nên phi trách nhim,
phi gánh vác vic đi.
- Quan nim sng ngất ngưởng khi v hưu: tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”,
tc sng ung dung t tại, không quan m đến chuyện khen chê đưc mt ca thế
gian.
→ Quan niệm sng kì l khác thường mang đm du n riêng ca tác gi
Câu hi 5. Nêu nhn xét v phong cách ngôn ng ca c gi th hin trong bài hát
nói (chú ý các phương diện: cách s dng t ng, hình nh; các bin pháp tu t; vn
và nhịp điệu).
Bài làm
Ngôn ng hát nói ca Nguyn Công Tr cũng rất đa dạng v nhạc điệu, màu sc,
đường nét. Nhà thơ sử dng tiếng Vit hết sc uyn chuyển để khai thác tối đa sức
biu hin, biu cm của câu thơ quốc âm. vy, cm nhận thơ Nguyễn Công Tr
không nên ch bng ng nghĩa, còn phải chú ý nhiều phương diện khác như âm
điệu, âm hưởng.
Nguyn Công Tr sáng to ra nhiều câu thơ chức năng pháp như một loi câu
mang nh định nghĩa v chính bn thân. Bài ca ngất ngưởng một điển hình: Ông
Hy Văn tài bộ… (là vị đã từng): khi Th khoa, khi Tham tán, khi Tng đốc Đông
Khi ca, khi tu, khi cc khi tùng. Không Pht, không Tiên, không ng tc (vy
cho nên): Trong triu ai ngất ngưởng như ông, (thế li phải) đã vào lng.
Hoặc: “Chẳng phi rng ngây, chng phải đần/ Bi nkhó hóa bn thân” (Vịnh
cnh nghèo).
Vi th loi hát nói, ngôn ng thơ Nguyễn Công Tr như phơi y tt c con người
ông. Ngôn ng y khi cng rắn, cương nghị, qu quyết, dt khoát; khi vui
nhn; khi li m nh, bun rầu, động viên; khi thô tc; có khi rt “sex”;
khi li bình d đến không ngờ… Tất c, chiều hướng nào, cũng đầy ấn ng, tràn
tr sc sống…
Câu hi 6. Trình y suy nghĩ của bn v s hi t nhng yếu t đối lp trong
phong cách hành x ca Nguyn Công Tr đưc th hin bài hát nói. Ngoài ch
đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có ch đề nào khác?
Bài làm
Đip t “khi” kết hp vi th pháp lit to nhịp điu dn dp, hng khi. Ln
t tng hc v hay nhng chiến tích vang dội được nêu ra đã góp phần v nên
chân dung ca một con ngưi tài năng trên nhiều lĩnh vực. Qua sáu câu thơ đầu, nhà
thơ hiện lên vi mt quan nim sống đầy tính, bản lĩnh nền tng ý thc,
trách nhiệm và tài năng hơn người.
Bên cạnh đó, li sng “ngất ngưởng” còn đưc ông th hin khi o quan v quê.
Vi ông, cáo quan v quê là mt s kin trọng đi:
“Đô môn giải t chi niên”.
Khi ngh hưu, người đời thường cưỡi nga, còn ông lại cưỡi bò, vừa đeo đạc, va
cao ngo vi đi. T giã chốn kinh kì, ông ngao du sơn thủy, trút sch bi trn. Nhà
thơ đã tự phác ha chân dung mình một cách đầy hài hước:
“Đc ngựa bò vàng đeo ngất ngưng
Kìa núi n phau phau mây trng
Tay kiếm cung mà nên dng t bi
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Bt cũng nc cưi ông ngt ngưởng”.
Đó đu nhng việc làm khác ngưi, khẳng định phong cách sống độc đáo. Bản
lĩnh Nguyn Công Tr được th hiện ngay trong thái độ sng ca ông:
“Đưc mất dương dương người thái thưng
Khen chê phơi phi ngọn đông phong
Khi ca, khi tu, khi cc. khi tùng
Không Phật, không tiên, không vướng tc”.
Hình nh “người thái thượng”, “ngọn đông phong” kết hp với phép đối
“đưc-mất”, khen-chê”thể hiện thái đ sng b qua mi lời đàm tiếu, coi thường
được, mt. Phép lit kê với điệp t “khi”, “không” tạo nhp ngt linh hot. Ông
không tu theo Tiên, nhưng cũng không ng tc. Tóm li, Nguyn Công Tr tiếp
tc làm bản lĩnh, tính qua hình nh một con người không đạo mo, nghiêm
nghị, không rơi vào vòng phàm tục.
Cui cùng, li sng ngt ngưởng được th hin khi ông tng kết v cuc đi mình:
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
Trong triu ai ngất ngưởng như ông”.
Nguyn Công Tr hoàn toàn t tin khi đã hoàn thành 2 nhiệm v quan trng nht
ca k sĩ: cống hiến tài trí, vẹn đạo vua tôi. Nhà thơ tự đề cao mình qua phép so
sánh đầy ngo ngh. Vi c nhân, ông ngang hàng Trái, Nhc, Hàn, Phú. Còn vi
người đương thời, trong triu, ông duy nhất. Nhà thơ đã bộc l thái độ cao ngo
đầy ngất ngưởng. Nguyn Công Tr hin ra với thế đĩnh đạc, ý thc v bn thân
và giá tr ca những hành động do mình làm.
Bài ca ngất ngưởng tp trung vào ba ch đề chính: chí nam nhi, triết sng nhàn,
thế thái nhân tình đen bc.
Câu hi 7. Theo bn, hình ảnh con người nNho nhp thế - hành đạo hình nh
con ngưi phóng ng - tài t trong bài thơ tạo n s đối lp v nhân cách
không? Vì sao?
Bài làm
Hình ảnh con ngưi Nho nhp thế - hành đạo hình ảnh con người phóng ng
tài t trong bài thơ không to nên s đối lp v nhân cách ngược li còn kết
hp hài hòa, khẳng đnh khí khái ca một người nam t.
Mt nhà Nho nhp thế - hành đạo nghĩa họ hòa mình vào thế s đời, giúp đ
tận hưởng cuc sng ca một người bình thường nhưng mang trong mình những
hiu biết uyên thâm. Và hình ảnh con người phóng túng tài t chính mt phn
ca mt nhà Nho nhp thế. H vào đời bng cách riêng ca mình, vn mang theo
nhng kiến thc uyên bác, thâm sâu y, giúp đỡ mọi người xung quanh, tận hưởng
cuc sng ca mình mt cách t do, phóng khoáng. S biu l tính cách, suy nghĩ ra
bên ngoài mt phn ca cuc sng mi người đều nên như vậy. Nguyn ng
Tr mt nhà Nho chính gc tài giỏi nhưng ông mang trong mình mt thói sng
phóng túng, yêu t do, ghét s trói buộc… nhưng n sâu trong tâm hn ông, nhng
giá tr Nho hc luôn hin hu, bao gm c tinh thn trung quân ái quốc, yêu nước
thương dân.
Kết ni Đc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 ch) bàn v cách ng x trưc s được mt,
khen chê, may ri,... mà tác gi đã th hin trong Bài ca ngt ngưng.
Bài làm
Trong chúng ta khi sinh ra cũng đều phi hc hi rt nhiu kiến thc trong cuc
sống để hoàn thin mình trong mi mặt. Trong đó, cách ng x điu cùng
quan trng, th hiện con người chúng ta phải người tri thức, được người
khác tôn trng kính n cũng do cách xử của con người ra. Cách xử
được th hin ra bên ngoài bng nhng lờii hành động, c chỉ, thái độ ca chúng
ta vi những người xung quanh. th hin hành vi trong giao tiếp. Thông qua
cách cư xử trong giao tiếp con người ta có th đoán được tính cách, đạo đức li sng
ca một con người. T đó, thể nhng cái nhìn thin cm hoc không thin
cm vi một ai đó. ch ng x khôn khéo hòa nhã, s được nhiều ngưi yêu quý,
kính n tôn trng. Trong công việc làm ăn kinh doanh bn d dàng thiết lập được
các quan h tt với đối tác. Trong cuc sng bn d dàng to mi quan h thân thiết
vi những người xung quanh mình, tạo được uy tín, tiếng nói riêng. Trong hc tp
khi bn biết cách cư xử, thì đưc bn bè n phc yêu mến. Gii mà không kiêu căng
t ph, biết giúp đỡ bn cùng tiến bộ, đó mới điều đáng trân trọng. Trong
hi rt nhiều người thiếu may mắn hơn chúng ta, cần s giúp đỡ ca chúng ta.
Nhiều người gp hoàn cảnh khó khăn bần cùng phải đi ăn xin, ăn mày sống cnh
lang thang đầu đường, nhưng không ít nhảo tâm đã giúp đ h to cho h nhng
mái nhà chung, những nơi che nắng che mưa, tạo công ăn việc làm cho h.
| 1/7

Preview text:

Soạn bài Bài ca ngất ngưởng Kết nối tri thức Trước khi đọc
Câu hỏi 1. Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề "cá tính" được giới trẻ nhìn nhận như thế nào? Bài làm
Cá tính là một phong cách, lối sống khác với mọi người. Cá tính được thể hiện trên
nhiều phương diện như: ăn uống, trang phục,... Con người muốn tồn tại thì nhu cầu
cơm ăn, áo mặc là nhu cầu vô cùng cần thiết. Ăn cho mình, ăn để duy trì sự sống, do
đó ăn trước hết là vì nhu cầu của chính mình. Còn mặc cho người tức là trang phục
trên người mình nhưng lại để cho người khác ngắm nhìn, thậm chí có thể làm khuôn
mẫu cho những người xung quanh học tập.
Mặc đẹp không chỉ làm đẹp cho bản thân mà còn đem đến sự say mê, thích thú tạo
nên thiện cảm cho người khác. Đồng thời thể hiện sự tôn trọng bản thân và mọi
người xung quanh. Cũng chính vì thế mà dân gian có câu "ăn cho mình, mặc cho người".
Nhưng mặc cũng không hẳn là cho người, vì mặc trước hết là cho chính mình, mặc
để bảo vệ cơ thể, để làm đẹp cho bản thân, một người mặc đẹp bao giờ cũng được
người khác ngưỡng mộ. Nó thể hiện gu thẩm mỹ và trình độ văn hóa của mỗi người,
do đó nên hiểu mặc cho mình mà còn cho mọi người. Vì thế mặc sao cho đẹp, sang
trọng, đứng đắn, đúng với điều kiện, hoàn cảnh làm việc. Và điều quan trọng là mặc
thế nào để hòa vào lối sống cộng đồng, làm đẹp cùng cộng đồng, xã hội và dân tộc,
phù hợp với xu thế thời đại. Hiện nay, giới trẻ là đối tượng nhạy bén thời trang nhất,
nó là phần không thể thiếu đối với cuộc sống của họ. Nhưng thời trang của đối
tượng này còn hay bị đưa ra tranh cãi. Với phong cách thời trang hài hòa, phù hợp
giới tính, độ tuổi, và hoàn cảnh giao tiếp thường được mọi người ưa chuộng, được
hưởng ứng, tán đồng. Có phong cách thời trang ăn mặc ấn tượng, bắt chước những
thần tượng của mình, gây sự chú ý, làm nổi bật cá tính.
Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại phong cách ăn mặc thiếu văn hóa, bụi bặm, lập dị,
hoặc quá hở hang khi ra đường, tới những nơi công cộng, công sở gây sự phản cảm,
và đáng chú ý là phong cách này đang chiếm số lượng không nhỏ trong giới trẻ.
Cách mặc thể hiện trình độ văn hóa của mỗi người. Mặc là để làm đẹp cho xã hội,
đường phố. Có ý kiến cho rằng: Nhìn người dân đi trên đường người ta có thể hiểu
nền văn hóa, giáo dục của một đất nước, điều đó hoàn toàn đúng. Qua phong cách
ăn mặc thời trang của giới trẻ, người ta có thể hiểu đất nước đó đang phát triển ở mức độ nào.
Do vậy khi lựa chọn thời trang cần chú ý tới phong cách thời trang sao cho phù hợp
với hoàn cảnh, vóc dáng. Sao cho toát lên vẻ đẹp, sự trẻ trung năng động, cá tính,
phù hợp với xu thế thời đại nhưng không đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi 2. Nêu ý nghĩa của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có "vị trí
cao ngất ngưởng" và khi nghe đánh giá về một ai đó có "thái độ ngất ngưởng". Từ
"ngất ngưởng" trong hai trường hợp trên có giống nhau không? Bài làm
Vị trí cao ngất ngưởng: là một vị trí cao trong xã hội có quyền thế.
Thái độ ngất ngưởng: là một thái độ ngang tàng, vượt thế tục của con người. Trong khi đọc
Câu hỏi 1. Tự thuật của tác giả về hành trang cuộc đời mình:
- "Ngất ngưởng" trên đường công danh;
- "Ngất ngưởng" khi rời chốn quan trường. Bài làm
"Ngất ngưởng" trên đường công danh: chỉ sự thao lược, tài năng, phong cách ngạo
nghễ khi làm quan của tác giả.
"Ngất ngưởng" khi rời chốn quan trường: chỉ sự ngang tàng của ông khi làm dân thường.
Câu hỏi 2. Thái độ, cảm xúc của tác giả khi "tổng kết" về cuộc đời mình. Bài làm
Nguyễn Công Trứ đã tự kể về mình, tự thuật, tự đánh giá về bản thân
+ Giọng điệu tự thuật khảng khái, đầy cá tính
+ Ông ý thức được rõ ràng tài năng, phong cách sống của bản thân
+ Ông tự hào vì có cuộc sống hoạt động tích cực trong xã hội
+ Ông tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo Sau khi đọc
Câu hỏi 1. Liệt kê những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả trong bài hát
nói. Những từ ngữ ấy đã thể hiện được điều gì về phong cách, tư tưởng của Nguyễn
Công Trứ khi tự nhìn nhận về mình? Bài làm
Trong bài thơ tác giả đã sử dụng các từ, cụm từ mang tính chất tự xưng, đó là: Ông
Hi Văn tài bộ, tay ngất ngưởng, ông ngất ngưởng, phường Hàn Phú. Những cách tự
xưng này đã góp phần thể hiện cái ngất ngưởng, thái độ tự tôn, sự ngông ngạo của
Nguyễn Công Trứ, làm nổi bật hình ảnh cái tôi cá nhân cao ngạo của tác giả.
Câu hỏi 2. Căn cứ vào mạch ý của bài thơ, có thể chia bố cục tác phẩm thành mấy
phần? Nêu ý chính của mỗi phần. Bài làm
- Phần 1 (6 câu thơ đầu): quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan
- Phần 2 (10 câu thơ tiếp): quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu
- Phần 3 (còn lại): quãng đời khi cáo quan về hưu
Câu hỏi 3. Tra từ điển và chỉ ra những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng".
Căn cứ vào mạch ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp xuất hiện. Bài làm HS tự làm
Câu hỏi 4. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưỡng" đã được tác giả thể hiện ở
những phương diện, khía cạnh cụ thể nào? Suy nghĩ của bạn về cách lựa chọn lối
sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả. Bài làm
- Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan: đây là quan niệm mà ông đã nói nhiều
bài thơ, cho rằng con người sinh ra do "ý của trời đất", nên phải có trách nhiệm,
phải gánh vác việc đời.
- Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu: tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”,
tức sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.
→ Quan niệm sống kì lạ khác thường mang đậm dấu ấn riêng của tác giả
Câu hỏi 5. Nêu nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát
nói (chú ý các phương diện: cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vần và nhịp điệu). Bài làm
Ngôn ngữ hát nói của Nguyễn Công Trứ cũng rất đa dạng về nhạc điệu, màu sắc,
đường nét. Nhà thơ sử dụng tiếng Việt hết sức uyển chuyển để khai thác tối đa sức
biểu hiện, biểu cảm của câu thơ quốc âm. Vì vậy, cảm nhận thơ Nguyễn Công Trứ
không nên chỉ bằng ngữ nghĩa, mà còn phải chú ý nhiều phương diện khác như âm điệu, âm hưởng.
Nguyễn Công Trứ sáng tạo ra nhiều câu thơ có chức năng cú pháp như một loại câu
mang tính định nghĩa về chính bản thân. Bài ca ngất ngưởng là một điển hình: Ông
Hy Văn tài bộ… (là vị đã từng): khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông…
Khi ca, khi tửu, khi cắc khi tùng. Không Phật, không Tiên, không vướng tục (vậy
cho nên): Trong triều ai ngất ngưởng như ông, (thế mà lại phải)… đã vào lồng.
Hoặc: “Chẳng phải rằng ngây, chẳng phải đần/ Bởi vì nhà khó hóa bần thân” (Vịnh cảnh nghèo).
Với thể loại hát nói, ngôn ngữ thơ Nguyễn Công Trứ như phơi bày tất cả con người
ông. Ngôn ngữ ấy có khi cứng rắn, cương nghị, quả quyết, dứt khoát; có khi vui
nhộn; có khi lại tâm tình, buồn rầu, động viên; có khi thô tục; có khi rất “sex”; có
khi lại bình dị đến không ngờ… Tất cả, ở chiều hướng nào, cũng đầy ấn tượng, tràn trề sức sống…
Câu hỏi 6. Trình bày suy nghĩ của bạn về sự hội tụ những yếu tố đối lập trong
phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói. Ngoài chủ
đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác? Bài làm
Điệp từ “khi” kết hợp với thủ pháp liệt kê tạo nhịp điệu dồn dập, hứng khởi. Lần
lượt từng học vị hay những chiến tích vang dội được nêu ra đã góp phần vẽ nên
chân dung của một con người tài năng trên nhiều lĩnh vực. Qua sáu câu thơ đầu, nhà
thơ hiện lên với một quan niệm sống đầy cá tính, bản lĩnh mà nền tảng là ý thức,
trách nhiệm và tài năng hơn người.
Bên cạnh đó, lối sống “ngất ngưởng” còn được ông thể hiện khi cáo quan về quê.
Với ông, cáo quan về quê là một sự kiện trọng đại:
“Đô môn giải tổ chi niên”.
Khi nghỉ hưu, người đời thường cưỡi ngựa, còn ông lại cưỡi bò, vừa đeo đạc, vừa
cao ngạo với đời. Từ giã chốn kinh kì, ông ngao du sơn thủy, trút sạch bụi trần. Nhà
thơ đã tự phác họa chân dung mình một cách đầy hài hước:
“Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”.
Đó đều là những việc làm khác người, khẳng định phong cách sống độc đáo. Bản
lĩnh Nguyễn Công Trứ được thể hiện ngay trong thái độ sống của ông:
“Được mất dương dương người thái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong
Khi ca, khi tửu, khi cắc. khi tùng
Không Phật, không tiên, không vướng tục”.
Hình ảnh “người thái thượng”, “ngọn đông phong” kết hợp với phép đối
“được-mất”, “khen-chê”thể hiện thái độ sống bỏ qua mọi lời đàm tiếu, coi thường
được, mất. Phép liệt kê với điệp từ “khi”, “không” tạo nhịp ngắt linh hoạt. Ông
không tu theo Tiên, nhưng cũng không vướng tục. Tóm lại, Nguyễn Công Trứ tiếp
tục làm rõ bản lĩnh, cá tính qua hình ảnh một con người không đạo mạo, nghiêm
nghị, không rơi vào vòng phàm tục.
Cuối cùng, lối sống ngất ngưởng được thể hiện khi ông tổng kết về cuộc đời mình:
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
Trong triều ai ngất ngưởng như ông”.
Nguyễn Công Trứ hoàn toàn tự tin khi đã hoàn thành 2 nhiệm vụ quan trọng nhất
của kẻ sĩ: cống hiến tài trí, vẹn đạo vua tôi. Nhà thơ tự đề cao mình qua phép so
sánh đầy ngạo nghễ. Với cổ nhân, ông ngang hàng Trái, Nhạc, Hàn, Phú. Còn với
người đương thời, trong triều, ông là duy nhất. Nhà thơ đã bộc lộ thái độ cao ngạo
đầy ngất ngưởng. Nguyễn Công Trứ hiện ra với tư thế đĩnh đạc, ý thức về bản thân
và giá trị của những hành động do mình làm.
Bài ca ngất ngưởng tập trung vào ba chủ đề chính: chí nam nhi, triết lí sống nhàn,
thế thái nhân tình đen bạc.
Câu hỏi 7. Theo bạn, hình ảnh con người nhà Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh
con người phóng túng - tài tử trong bài thơ có tạo nên sự đối lập về nhân cách không? Vì sao? Bài làm
Hình ảnh con người Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng –
tài tử trong bài thơ không tạo nên sự đối lập về nhân cách mà ngược lại nó còn kết
hợp hài hòa, khẳng định khí khái của một người nam tử.
Một nhà Nho nhập thế - hành đạo nghĩa là họ hòa mình vào thế sự đời, giúp đỡ và
tận hưởng cuộc sống của một người bình thường nhưng mang trong mình những
hiểu biết uyên thâm. Và hình ảnh con người phóng túng – tài tử chính là một phần
của một nhà Nho nhập thế. Họ vào đời bằng cách riêng của mình, vẫn mang theo
những kiến thức uyên bác, thâm sâu ấy, giúp đỡ mọi người xung quanh, tận hưởng
cuộc sống của mình một cách tự do, phóng khoáng. Sự biểu lộ tính cách, suy nghĩ ra
bên ngoài là một phần của cuộc sống và mọi người đều nên như vậy. Nguyễn Công
Trứ là một nhà Nho chính gốc tài giỏi nhưng ông mang trong mình một thói sống
phóng túng, yêu tự do, ghét sự trói buộc… nhưng ẩn sâu trong tâm hồn ông, những
giá trị Nho học luôn hiện hữu, bao gồm cả tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự được mất,
khen chê, may rủi,... mà tác giả đã thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng. Bài làm
Trong chúng ta khi sinh ra cũng đều phải học hỏi rất nhiều kiến thức trong cuộc
sống để hoàn thiện mình trong mọi mặt. Trong đó, cách ứng xử là điều vô cùng
quan trọng, nó thể hiện con người chúng ta có phải là người có tri thức, được người
khác tôn trọng và kính nể cũng do cách cư xử của con người mà ra. Cách cư xử
được thể hiện ra bên ngoài bằng những lời nói hành động, cử chỉ, thái độ của chúng
ta với những người xung quanh. Nó thể hiện hành vi trong giao tiếp. Thông qua
cách cư xử trong giao tiếp con người ta có thể đoán được tính cách, đạo đức lối sống
của một con người. Từ đó, có thể có những cái nhìn thiện cảm hoặc không thiện
cảm với một ai đó. Cách ứng xử khôn khéo hòa nhã, sẽ được nhiều người yêu quý,
kính nể tôn trọng. Trong công việc làm ăn kinh doanh bạn dễ dàng thiết lập được
các quan hệ tốt với đối tác. Trong cuộc sống bạn dễ dàng tạo mối quan hệ thân thiết
với những người xung quanh mình, tạo được uy tín, tiếng nói riêng. Trong học tập
khi bạn biết cách cư xử, thì được bạn bè nể phục yêu mến. Giỏi mà không kiêu căng
tự phụ, biết giúp đỡ bạn bè cùng tiến bộ, đó mới là điều đáng trân trọng. Trong xã
hội rất nhiều người thiếu may mắn hơn chúng ta, cần sự giúp đỡ của chúng ta.
Nhiều người gặp hoàn cảnh khó khăn bần cùng phải đi ăn xin, ăn mày sống cảnh
lang thang đầu đường, nhưng không ít nhà hảo tâm đã giúp đỡ họ tạo cho họ những
mái nhà chung, những nơi che nắng che mưa, tạo công ăn việc làm cho họ.