Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59 Kết nối tri thức

Hôm nay, giới thiệu về tài liệu Soạn văn 11: Củng cố, mở rộng trang 59, thuộc sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2.Nội dung của bài soạn sẽ hướng dẫn các bạn học sinh lớp 11 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Mời tham khảo chi tiết ngay bên dưới.

Tải xuống

Son bài Cng c, m rng trang 59
Câu 1. Nêu nhng du hiệu để th nhn biết các yếu t tr tình trong ba văn
bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, “Và tôi vẫn mun mẹ…”, Cà Mau quê xứ.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?: nhng cm c sâu lắng đưc tng hp t mt
vn hiu biết văn hóa phong phú v văn hóa, lịch s văn chương cùng một
văn phong tao nhã, hướng ni, tinh tế và tài hoa.
- “Và tôi vẫn mun mẹ”: tình cảm mu t mãnh liệt được th hin qua khao
khát có m ca nhân vật “tôi” từ khi còn là một đa tr phi ri xa m do chiến
tranh, cho đế sau này, khi đã năm mươi mt tui, hai con, tôi vn mun
m.
- Cà Mau quê x: tình cm yêu mến, to v mảnh đất Cà Mau.
Câu 2. Cho đề bài:
Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhn thấy dòng sông Hương “không bao giờ
t lp mình trong cm hng ca các ngh ”. Hãy phân tích s độc đáo trong
cm hng ca chính tác gi v sông Hương qua đoạn trích Ai đã đt tên cho
dòng sông?
a. Lp dàn ý cho bài viết.
b. Chn hai ý và triển khai thành hai đoạn văn có liên kết vi nhau.
Gi ý:
a.
(1) M bài
Gii thiu v tác gi, tác phm.
(2) Thân bài
* Sông Hương ở thượng ngun
- V hùng với hình nh những đoạn ng “rầm r giữa bóng cây đại ngàn,
mãnh lit qua nhng ghnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc…”.
- V đẹp rất thơ mộng tr tình khiến người ta không khi say mê, cm thán
bằng “vẻ dịu dàng, say đm gia nhng dm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng”.
- Dáng v ca một người con gái Di-gan “phóng khoáng hoang dại” thật
quyến rũ, bí ẩn, cùng với “bản lĩnh gan dạ tâm hn t do và trong sáng”.
- Khi ra khi rừng già sông Hương như “ngưi m phù sa của vùng văn hóa xứ
sở”: bỏ cái tính mnh m, hoang dại để tr mình biến thành một người
ph n du dàng, một người m bao dung.
=> Đặc sc trong li viết kí ca tác gi: Những liên tưởng so sánh độc đáo, sáng
to.
* Sông Hương khi chảy v đồng bng và ngoi vi thành ph
- S quan sát t m, tinh tế trong vic miêu t hành trình của sông Hương: “Sông
Hương đã chuyển dòng mt cách liên tc, vòng giữa khúc quanh đt ngt, un
mình theo nhng đường cong tht mm…”
- Nhng so sánh liên tưởng độc đáo: “Người gái đp nm ng màng giữa
cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”...
=> Hiu qu thẩm mĩ: Vừa làm ni bt v đẹp đa chiều (trí tuệ, thơ mộng, trm
mc)của sông Hương vừa bày t tình yêu tha thiết và s am hiu sâu sc ca tác
gi v dòng sông.
* Sông Hương khi chảy vào thành ph Huế:
- “vui tươi hẳn lên”:
Khi giáp mt vi thành Huế lin un mt cánh cung rt nh sang đến Cn
Hến, đường cong y làm cho dòng sông mm hẳn đi, như một tiếng “vâng”
không nói ra ca tình yêu;
Tng cho Huế điu chy lng lờ, điệu slow tình cm nh riêng cho Huế;
dòng chy ngp ngng như muốn đi muốn ở…vấn vương của mt ni lòng;
Khi ra khi kinh thành còn quyến luyến quay tr li gp thành ph mt ln
na th trn Bao Vinh.
- Phát hin ca tác gi v nét riêng bit của sông Hương cho thy tác gi
cùng gn bó, am hiểu sông Hương và xứ Huế.
(3) Kết bài
Khẳng định nét độc đáo trong cảm nhn v sông Hương của Hoàng Ph Ngc
ng.
b.
- Đoạn 1: Con sông Hương thưng nguồn được Hoàng Ph Ngọc Tường khc
ha với hai nét đẹp: mãnh lit hoang dại nhưng cũng đy dịu dàng say đắm.
Hành trình của Hương giang cũng giống như mọi con sông khác - bắt đầu t
thưng ngun - nơi trong cm nhn của nhà văn, giống như “bản trường ca
ca rừng già”. Quả như vy, con sông đây đã gắn lin vi dãy núi Trưng
Sơn hùng vĩ. mang trong mình v đp mnh m vi sc mạnh nguyên
bản năng: “rm r gia những bóng cây đại ngàn, mãnh lit qua nhng ghnh
thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực ẩn”. Phép tu t so
sánh kết hp với động t mnh lối điệp cấu trúc đã khiến con sông hin lên
giống như một bn nhc giàu cung bc của thiên nhiên. Nhưng bản trường ca y
không ch hào hùng, vn mang nét tr tình sâu lng. Sau nhng “rầm rộ”,
“cuộn xoáy”, con sống đã dần tr nên “dịu dàng” hơn, đằm thắm hơn đ ri
th làm “say đắm” bt c chàng trai nào khi chiêm ngưỡng v đẹp của nó “giữa
nhng dm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
- Đoạn 2: Đc sc nhất đó vẻ đẹp nguyên sơ, hoang của rừng gđã đem
đến cho mt v đẹp trong suy cm ca nhà văn giống như một “cô gái
Di-gan phóng khoáng và man dại”. Chúng ta đã biết đến nhng cô gái Di-gan là
những người thích sng lang thang, t do và yêu ca hát. H những người
thiếu n v đẹp man dại đy quyến rũ. Khi so sánh con sông với nhng
gái Di-gan, Hoàng Ph Ngọc Tường đã khắc vào tâm trí người đọc mt n
ng mnh v v đẹp hoang dại nhưng cũng rất thiếu n, rt tình t ca con
sông. Mt v đẹp t do, phóng khoáng và đầy hp dn.
Câu 3. Cho đề tài:
Để thành công, dt khoát phi da vào ni lc, không cn s h tr t bên
ngoài.
a. Chun b ni dung tho lun, tranh lun v đề tài trên.
b. T chc tp tho lun, tranh luận trên cơ sở nội dung đã chuẩn b.
Hc sinh t tho lun.
Câu 4. Chọn ba văn bn thuc các th loi tùy bút, tản văn, truyện kí,... mà bn
yêu thích; đọc, ch ra và phân tích những nét đc sc v ngh thut ca từng văn
bn.
- Tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyn Tuân): ngôn ng giàu uyên bác
thuc nhiều lĩnh vực, s dng thành công th tùy bút pha bút ký…
- Tản văn Cõi lá (Đỗ Phn): s kết hp gia yếu t t s tr tình, miêu t
v đẹp của thiên nhiên…
| 1/4

Preview text:


Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59
Câu 1. Nêu những dấu hiệu để có thể nhận biết các yếu tố trữ tình trong ba văn
bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, “Và tôi vẫn muốn mẹ…”, Cà Mau quê xứ.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?: những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một
vốn hiểu biết văn hóa phong phú về văn hóa, lịch sử và văn chương cùng một
văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- “Và tôi vẫn muốn mẹ”: tình cảm mẫu tử mãnh liệt được thể hiện qua khao
khát có mẹ của nhân vật “tôi” từ khi còn là một đứa trẻ phải rời xa mẹ do chiến
tranh, cho đế sau này, khi đã năm mươi mốt tuổi, có hai con, tôi vẫn muốn có mẹ.
- Cà Mau quê xứ: tình cảm yêu mến, tự hào về mảnh đất Cà Mau.
Câu 2. Cho đề bài:
Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận thấy dòng sông Hương “không bao giờ
tự lập mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Hãy phân tích sự độc đáo trong
cảm hứng của chính tác giả về sông Hương qua đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?
a. Lập dàn ý cho bài viết.
b. Chọn hai ý và triển khai thành hai đoạn văn có liên kết với nhau. Gợi ý: a. (1) Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. (2) Thân bài
* Sông Hương ở thượng nguồn
- Vẻ hùng vĩ với hình ảnh những đoạn sông “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,
mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc…”.
- Vẻ đẹp rất thơ mộng và trữ tình khiến người ta không khỏi say mê, cảm thán
bằng “vẻ dịu dàng, say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
- Dáng vẻ của một người con gái Di-gan “phóng khoáng và hoang dại” thật
quyến rũ, bí ẩn, cùng với “bản lĩnh gan dạ tâm hồn tự do và trong sáng”.
- Khi ra khỏi rừng già sông Hương như “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ
sở”: Rũ bỏ cái cá tính mạnh mẽ, hoang dại để trở mình biến thành một người
phụ nữ dịu dàng, một người mẹ bao dung.
=> Đặc sắc trong lối viết kí của tác giả: Những liên tưởng so sánh độc đáo, sáng tạo.
* Sông Hương khi chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố
- Sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế trong việc miêu tả hành trình của sông Hương: “Sông
Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn
mình theo những đường cong thật mềm…”
- Những so sánh liên tưởng độc đáo: “Người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa
cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”...
=> Hiệu quả thẩm mĩ: Vừa làm nổi bật vẻ đẹp đa chiều (trí tuệ, thơ mộng, trầm
mặc)của sông Hương vừa bày tỏ tình yêu tha thiết và sự am hiểu sâu sắc của tác giả về dòng sông.
* Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
- “vui tươi hẳn lên”:
⚫ Khi giáp mặt với thành Huế liền uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn
Hến, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng”
không nói ra của tình yêu;
⚫ Tặng cho Huế điệu chảy lặng lờ, điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế;
dòng chảy ngập ngừng như muốn đi muốn ở…vấn vương của một nỗi lòng;
⚫ Khi ra khỏi kinh thành còn quyến luyến quay trở lại gặp thành phố một lần
nữa ở thị trấn Bao Vinh.
- Phát hiện của tác giả về nét riêng biệt của sông Hương cho thấy tác giả vô
cùng gắn bó, am hiểu sông Hương và xứ Huế. (3) Kết bài
Khẳng định nét độc đáo trong cảm nhận về sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường. b.
- Đoạn 1: Con sông Hương ở thượng nguồn được Hoàng Phủ Ngọc Tường khắc
họa với hai nét đẹp: mãnh liệt hoang dại nhưng cũng đầy dịu dàng và say đắm.
Hành trình của Hương giang cũng giống như mọi con sông khác - bắt đầu từ
thượng nguồn - nơi mà trong cảm nhận của nhà văn, giống như “bản trường ca
của rừng già”. Quả là như vậy, con sông ở đây đã gắn liền với dãy núi Trường
Sơn hùng vĩ. Nó mang trong mình vẻ đẹp mạnh mẽ với sức mạnh nguyên sơ
bản năng: “rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. Phép tu từ so
sánh kết hợp với động từ mạnh và lối điệp cấu trúc đã khiến con sông hiện lên
giống như một bản nhạc giàu cung bậc của thiên nhiên. Nhưng bản trường ca ấy
không chỉ hào hùng, mà vẫn mang nét trữ tình sâu lắng. Sau những “rầm rộ”,
“cuộn xoáy”, con sống đã dần trở nên “dịu dàng” hơn, đằm thắm hơn để rồi có
thể làm “say đắm” bất cứ chàng trai nào khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nó “giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
- Đoạn 2: Đặc sắc nhất đó là vẻ đẹp nguyên sơ, hoang dã của rừng già đã đem
đến cho nó một vẻ đẹp mà trong suy cảm của nhà văn giống như một “cô gái
Di-gan phóng khoáng và man dại”. Chúng ta đã biết đến những cô gái Di-gan là
những người thích sống lang thang, tự do và yêu ca hát. Họ là những người
thiếu nữ có vẻ đẹp man dại đầy quyến rũ. Khi so sánh con sông với những cô
gái Di-gan, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khắc vào tâm trí người đọc một ấn
tượng mạnh về vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất thiếu nữ, rất tình tứ của con
sông. Một vẻ đẹp tự do, phóng khoáng và đầy hấp dẫn.
Câu 3. Cho đề tài:
Để thành công, dứt khoát phải dựa vào nội lực, không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài.
a. Chuẩn bị nội dung thảo luận, tranh luận về đề tài trên.
b. Tổ chức tập thảo luận, tranh luận trên cơ sở nội dung đã chuẩn bị.
Học sinh tự thảo luận.
Câu 4. Chọn ba văn bản thuộc các thể loại tùy bút, tản văn, truyện kí,... mà bạn
yêu thích; đọc, chỉ ra và phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của từng văn bản.
- Tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân): ngôn ngữ giàu có uyên bác
thuộc nhiều lĩnh vực, sử dụng thành công thể tùy bút pha bút ký…
- Tản văn Cõi lá (Đỗ Phấn): có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, miêu tả
vẻ đẹp của thiên nhiên…