Soạn bài Gương báu khuyên răn - Cánh diều 10

Gương báu khuyên răn được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn. Hôm nay, sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Gương báu khuyên răn.  Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu mà chúng tôi muốn giới thiệu, mời các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.

Soạn văn 10: Gương báu khuyên răn
Soạn bài Gương báu khuyên răn - Mu 1
1. Chun b
Bài thơ Gương báu khuyên răn là bài s 43 trong s 61 bài thơ của mục “Bảo kính
cnh giới” (thuộc phần “Vô đề” của tập thơ “Quốc âm thi tập”).
2. Đọc hiu
Câu 1. Chú ý s ch trong các câu; nhng t thun Việt; động t; t ch màu sc;
hương vị, âm thanh trong bài thơ.
S ch trong các câu: câu đầu và cui có 6 ch, các câu còn li có 7 ch.
Nhng t thun Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, ch cá.
Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.
T ch màu sc: lục, đỏ, hng
T ch hương vị: mùi hương.
T ch âm thanh: dng di, lao xao
Câu 2. Tiếng đàn Ngu cầm mong ưc ca Nguyn Trãi mi liên h như thế
nào?
Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước ca Nguyn Trãi có mi liên h cht ch th hin
mong ước m no, hnh phúc.
3. Tr li câu hi
Câu 1. Tìm hiểu nhan đề và ni dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài
43).
- Nhan đề: Tấm gương quý báu để răn dạy v cuc sng.
- Nội dung chính: Bài thơ t cnh ngày cho thy tâm hn Nguyn Trãi chan
cha tình yêu thiên nhiên, yêu cuc sống, yêu nhân dân, đất nước.
Câu 2. Nhn biết vai trò ca các t ch màu sc, âm thanh, t láy phép đối
trong vic th hin cnh sc thiên nhiên và cuc sống trong bài thơ.
Vai trò: Khc ha bc tranh thiên nhiên có s hài hòa gia màu sc, âm thanh cùng
vi bc tranh cuc sống đầy sống động, phong phú.
Câu 3. Phân tích mi quan h gia cảnh tình trong bài thơ Gương báu khuyên
răn.
Mi quan h gia cảnh tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn: Tác gi khc
ha v đẹp khung cnh thiên nhiên, t đó gi gm tình yêu thiên nhiên, cuc sng
cũng như những mong ước v quê hương, đất nước.
Câu 4. Theo em, bài thơ đã th hin tâm trạng mong ước ca Nguyn Trãi?
Nhng thông tin nào v cuộc đời con người Nguyn Trãi giúp em hiểu hơn về
điều đó?
- Tâm trạng mong ước ca Nguyễn Trãi: Mong ước nhân dân cuc sống đủ
đầy, m no và hnh phúc.
- Nhng thông tin v cuộc đời và con người Nguyn Trãi: Một con người yêu nước,
thương dân, dù đã cáo quan về ẩn nhưng vẫn lo nghĩ cho vận mnh dân tc.
Câu 5. Đim khác bit v hình thc của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn
bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của s khác biệt đó?
Các bài thơ thất ngôn bát đưng luật: Các câu thơ by chữ. Bài thơ
Gương báu khuyên răn: Câu 1 câu 8 sáu ch, các câu còn li by
ch.
Vic s dụng như vy s to nhịp điệu cho bài thơ, to nên s độc đáo cho
thơ Nguyễn Trãi.
Soạn bài Gương báu khuyên răn - Mu 2
1. Tác gi
a. Cuộc đời
- Nguyn Trãi (1380 - 1442), hiu là c Trai.
- Quê gc làng Chi Ngi, huyện Phượng Sơn, lộ Lng Giang (nay thuc huyn
Chí Linh, tnh Hải Dương)
- Thân sinh Nguyn Ứng Long (sau đổi Nguyn Phi Khanh) - mt nho sinh
nghèo, hc giỏi đỗ Thái hc sinh (Tiến) vào thời Trn. Thân mu Trn Th
Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Thu thiếu thi, Nguyn Trãi phi chu nhiu mất mát đau thương: mt m khi
mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tui.
- Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triu nhà H.
- Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyn Phi Khanh b bt sang Trung Quc.
Nguyn Trãi ghi nh lời cha để tr n c, thù nhà.
- Sau khi thoát khi s giam lng ca giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn,
theo Lê Li tham gia khởi nghĩa, góp phần to ln vào s thng li của nghĩa quân.
- Ông mt nhà quân s, chính tr ln ca dân tc Việt Nam. Đồng thời cũng
một nhà văn, nhà thơ lớn ca dân tc.
- Ông tham gia cuc khởi nghĩa Lam Sơn vi vai trò quan trng bên cnh Li,
giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.
- Nhưng đến cui cùng, cuộc đời ông phi kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 vi
v án ni tiếng “Lệ Chi Viên”.
- Năm 1980, UNESCO (Tổ chc Giáo dc, Khoa học Văn hóa ca Liên hp
quc) công nhn Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế gii.
b. S nghip
- Nguyn Trãi là một nhà văn chính luận kit xut vi các tác phm: Quân trung t
mnh tập, Bình Ngô đi cáo, chiếu biu viết dưới thời Lê… tưởng ch đạo
trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
- Nguyn Trãi một nhà thơ tr tình sâu sc: c trai thi tp, Quc âm thi tập đã
ghi li hình ảnh người anh hùng vĩ đại cũng vừa là con người trn thế.
- Mt s tác phm tiêu biểu như: c Trai thi tp, Quc âm thi tp, Quân trung t
mnh tp…
2. Tác phm
a. Hoàn cnh sáng tác
- "Quc âm thi tp" gm 254 bài, tập thơ Nôm sm nht hin còn. Vi tập thơ
này, Nguyễn Trãi đã tr thành mt trong những người đặt nn móng m đưng
cho s phát trin của thơ Tiếng Vit.
- Quc âm thi tập được chia thành bn phần: đề, Môn thì lnh (Thi tiết), Môn
hoa mc (Cây c), Môn cm thú (Thú vt).
- Bài thơ trên là bài số 43 trong s 61 bài thơ của mục “Bảo kính cnh giới” (thuộc
phần "Vô đ" ca tập thơ "Quc âm thi tp").
b. B cc
Gm 2 phn:
Phần 1. Sáu câu thơ đầu: bc tranh cnh ngày hè nơi làng quê.
Phn 2. Hai câu còn li: tấm lòng cũng như mong ước được gi gm ca nhà
thơ.
c. Ni dung
Bài thơ t cnh ngày cho thy tâm hn Nguyn Trãi chan cha tình yêu thiên
nhiên, yêu cuc sống, yêu nhân dân, đất nước.
d. Ngh thut
Ngh thut s dng ngôn t, s dụng điển c điển tích…
| 1/5

Preview text:


Soạn văn 10: Gương báu khuyên răn
Soạn bài Gương báu khuyên răn - Mẫu 1 1. Chuẩn bị
Bài thơ Gương báu khuyên răn là bài số 43 trong số 61 bài thơ của mục “Bảo kính
cảnh giới” (thuộc phần “Vô đề” của tập thơ “Quốc âm thi tập”). 2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc;
hương vị, âm thanh trong bài thơ.
• Số chữ trong các câu: câu đầu và cuối có 6 chữ, các câu còn lại có 7 chữ.
• Những từ thuần Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, chợ cá.
• Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.
• Từ chỉ màu sắc: lục, đỏ, hồng
• Từ chỉ hương vị: mùi hương.
• Từ chỉ âm thanh: dắng dỏi, lao xao
Câu 2. Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước của Nguyễn Trãi có mối liên hệ như thế nào?
Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước của Nguyễn Trãi có mối liên hệ chặt chẽ thể hiện
mong ước ấm no, hạnh phúc.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).
- Nhan đề: Tấm gương quý báu để răn dạy về cuộc sống.
- Nội dung chính: Bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan
chứa tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu nhân dân, đất nước.
Câu 2. Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối
trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Vai trò: Khắc họa bức tranh thiên nhiên có sự hài hòa giữa màu sắc, âm thanh cùng
với bức tranh cuộc sống đầy sống động, phong phú.
Câu 3. Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn.
Mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn: Tác giả khắc
họa vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên, từ đó gửi gắm tình yêu thiên nhiên, cuộc sống
cũng như những mong ước về quê hương, đất nước.
Câu 4. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi?
Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu hơn về điều đó?
- Tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi: Mong ước nhân dân có cuộc sống đủ
đầy, ấm no và hạnh phúc.
- Những thông tin về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi: Một con người yêu nước,
thương dân, dù đã cáo quan về ở ẩn nhưng vẫn lo nghĩ cho vận mệnh dân tộc.
Câu 5. Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn
bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
• Các bài thơ thất ngôn bát cú đường luật: Các câu thơ có bảy chữ. Bài thơ
Gương báu khuyên răn: Câu 1 và câu 8 có sáu chữ, các câu còn lại có bảy chữ.
• Việc sử dụng như vậy sẽ tạo nhịp điệu cho bài thơ, tạo nên sự độc đáo cho thơ Nguyễn Trãi.
Soạn bài Gương báu khuyên răn - Mẫu 2 1. Tác giả a. Cuộc đời
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương)
- Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) - một nho sinh
nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị
Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi
mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.
- Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ.
- Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc.
Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.
- Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn,
theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.
- Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là
một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi,
giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.
- Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với
vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
- Năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc) công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới. b. Sự nghiệp
- Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm: Quân trung từ
mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới thời Lê… Tư tưởng chủ đạo
trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
- Nguyễn Trãi là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức trai thi tập, Quốc âm thi tập đã
ghi lại hình ảnh người anh hùng vĩ đại cũng vừa là con người trần thế.
- Một số tác phẩm tiêu biểu như: Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập… 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác
- "Quốc âm thi tập" gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn. Với tập thơ
này, Nguyễn Trãi đã trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường
cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.
- Quốc âm thi tập được chia thành bốn phần: Vô đề, Môn thì lệnh (Thời tiết), Môn
hoa mộc (Cây cỏ), Môn cầm thú (Thú vật).
- Bài thơ trên là bài số 43 trong số 61 bài thơ của mục “Bảo kính cảnh giới” (thuộc
phần "Vô đề" của tập thơ "Quốc âm thi tập"). b. Bố cục Gồm 2 phần:
Phần 1. Sáu câu thơ đầu: bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê. • •
Phần 2. Hai câu còn lại: tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ. • c. Nội dung
Bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên
nhiên, yêu cuộc sống, yêu nhân dân, đất nước. d. Nghệ thuật
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ, sử dụng điển cố điển tích…