Soạn bài Tự đánh giá: Thư dụ Vương Thông lần nữa - Cánh diều 10

Xin giới thiệu bài Soạn văn 10: Tự đánh giá: Thư dụ Vương Thông lần nữa, giúp học sinh chuẩn bài khi học môn Ngữ văn. Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu mà chúng tôi muốn giới thiệu, mời các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.

Soạn văn 10: T đánh giá (trang 32)
Câu 1. Sp xếp lại các câu sau cho đúng với trình t: luận điểm - l - dn
chng mà Nguyễn Trãi đã trình bày trong thư.
a. Được thi có thế, thì mt biến thành còn, nh hóa ra ln; mt thi mt thế, thì
mnh hóa ra yếu, yên li chuyn thành nguy.
b. Trước đây, các ông b ngoài thì gi cách ging hòa, bên trong ngầm mưu
gian trá, c đào hào, đắp lũy, ngồi đợi vin binh, tâm tính không minh bch,
trong ngoài li khác nhau, sao th khiến ta tin ng không nghi ng cho
đưc.
c. K ra người dùng binh gii là ch biết rõ thi thếthôi.
Gi ý:
c - a - b
Câu 2. Bc tranh ca Nguyn Trãi ch ra sáu điều phi thua ca quân Minh. Em
hãy điền vào v nhng ni dung còn thiếu ct B ri ghép th t điu phi thua
ct A vi các ni dung ct B sao cho chính xác.
A
B
a. Điều
phi thua
th nht
1. Luôn luôn động binh đao, liên tiếp bày đánh đẹp, dân sng
không yên, nhao nhao tht vng.
b. Điều
phi thua
th hai
2. Gian thn chuyên chính, bo chúa gi ngôi, người ct nhc hi
nhau, chốn cung đình sinh biến.
c. Điều
phi thua
th ba
3. Nước lũ mùa h chy tràn, cầu sàn, rào lũy sp l, ci c thiếu
thn, nga chết, quân m.
d. Điều
phi thua
th
4. Nay các con đưng, ca i xa xôi him tr đu b binh lính
voi chiến ca ta dn gi, nếu viện binh đến, thì cũng muôn
phn tt phi thua; viện binh đã thua, bn các ông tt b bt.
e. Điều
phi thua
th năm
5. Nay ta dy nghĩa binh, trên ới đồng lòng, anh hùng hết sc,
quân càng luyện, khí gii càng tinh, va cày rung vừa đánh
giặc. Còn quân sĩ trong thành thì đều mt mi, t chuc bi vong.
g. Điều
phi thua
th sáu
6. c ông quân mnh, nga khe, nay đều đóng c biên gii
phía bắc để phòng b quân Nguyên, không rỗi nhìn đến
phương nam được.
Gi ý:
a - 3, b - 4, c - 6, d - 1, e - 2, g - 5
Câu 3. Nhận định nào sau đây không đúng v thái độ Nguyn Trãi qua cách
xưng hô với quân Minh?
A. Nguyễn Trãi đã quá nhún nhường trước k tkhi quân ta đang thế mnh
hơn chúng.
B. Nguyn Trãi lúc t ra tôn trng k thù nhưng rất kiên quyết khi chúng
động chạm đến quyn li dân tc.
C. Ông đã phân loi k thù đ cách xưng t thái độ ràng vi tng loi
ngưi. Ngay vi Tổng binh Vương Thông, khi cn thiết Nguyn Trãi vn
cách xưng hô cứng rn mang tính cnh cáo.
D. Mc đích của bức thư là nhm m đưng cho k thù rút quân v c, chm
dt chiến tranh, đem lại hòa bình, độc lp cho dân tc nên s nhún nhường
trong cách xưng hô là hợp lí.
Gi ý: A
Câu 4. Trong Thư dụ Vương Thông ln nữa, đoạn viết: “Trước, Phương
Chính, K chuyên làm điều khc, bạo ngược, dân chúng lm than, thin
h oán thán. Đào phần m làng p ta, bt v con của dân ta, người sng b hi,
ngưi chết ngm oan. Nếu các ông biết xét s thế, nhn thời cơ, chém ly
đầu Phương Chính, Kỳ, đem nộp trước ca quân, thì s tránh cho người
trong thành khi b giết, hàn gn vết thương trong c, hòa ho li thông, can
qua dt hẳn.”. Câu nào sau đây nêu đúng mục đích của đoạn thư trên?
A. Việc đòi chém Phương Chính, K là điu kiện để hai bên ging hào,
chm dt chiến tranh.
B. Tác gi k tội Phương Chính, K trong bức thư nhằm chia r ni b k
địch, khiến chúng nghi k, sát pht ln nhau.
C. Đoạn văn lên án ti ác quân Minh, ch đích danh thủ phạm để người dân và
binh lính người Việt trong thành căm phẫn ni dy, kết hp trong ngoài cùng
đánh thành.
D. Những câu văn đó thể hin ý chí quyết tâm của nhân dân Đi Vit trong
vic tiêu dit quân Minh nếu chúng không chu ging hào và rút quân v c.
Gi ý: B
Câu 5. T những liu em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đi
của Thư d Vương Thông ln na và cho biết quan điểm ca Nguyễn Trãi đưc
th hin trong bức thư.
- Hoàn cảnh ra đời: Thư được gửi cho Vương Thông quan Tng binh, thng
lĩnh quân đội nhà Minh t tháng 9 - 1426 đến tháng 12 - 1427 trong cuc chiến
tranh xâm lược Đại Vit.
- Quan điểm: Bàn v vic dùng binh, muốn đánh thng thì phi da vào thi
thế
Câu 6. Phân tích ngh thut lp luận được Nguyn Trãi th hin trong bức thư
(t quan nim thi thế, ch âm mưu tình thế của đối phương, vch ra các
nguyên nhân dẫn đến tht bi ca chúng, ti việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến
tranh) để làm chiến lược “mưu phạt, tâm công” của nghĩa quân Lam Sơn
trong cuc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
- Quan nim thi thế: Thế nào là thi và thế? Thi là khong thi gian nhất định.
Thế là tng th các mi quan h tạo thành điu kin chung có li hoc không
li cho mt hoạt động nào đó của con người. Người lãnh đạo trong bt mt
lĩnh vực nào đó muốn thành công thì phi hiu rõ thi và thế.
- Âm mưu: Bề ngoài thì gi cách ging hòa, bên trong ngầm mưu gian trá.
- Tình thế: Kế cùng lc kiệt, quân nhọc mt, trong thiếu lương thực ngoài
không vin binh.
- Nguyên nhân tht bi: Ch ra rõ ràng sáu nguyên nhân.
- Gii pháp kết thúc chiến tranh: Một đu hàng, hai m cửa thành đem
quân ra giao chiến với nghĩa quân Lam Sơn. Tuy nhiên, ông vn ch ra cho
chúng thy rằng đầu hàng là kế sách tt nhất để đỡ hao binh tổn tướng.
Câu 7. Phân tích mt s t ng, hình nh trong bức thư để làm ni bật thế,
nim tin, ý chí tinh thn yêu chung hòa bình của cha ông ta trước k thù
xâm lược.
Mt s hình ảnh như: Nếu mun kéo quân v c, tcầu đường sa sang,
thuyn ghe sắm đủ, thy b hai đường, tùy theo ý muốn, đưa quân ra khi cõi,
yên n muôn phn. Ta s gi phn b tôi, không thiếu chc cống…
Câu 8. Bức thư giúp em hiểu biết thêm điu v tưởng tài năng của
Nguyn Trãi?
Bức thư giúp em hiu biết thêm điều v tưởng nhân nghĩa và tài năng lp
lun ca Nguyn Trãi.
| 1/4

Preview text:


Soạn văn 10: Tự đánh giá (trang 32)
Câu 1. Sắp xếp lại các câu sau cho đúng với trình tự: luận điểm - lí lẽ - dẫn
chứng mà Nguyễn Trãi đã trình bày trong thư.
a. Được thời có thế, thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời mất thế, thì
mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển thành nguy.
b. Trước đây, các ông bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu
gian trá, cứ đào hào, đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tính không minh bạch,
trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến ta tin tưởng mà không nghi ngờ cho được.
c. Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Gợi ý: c - a - b
Câu 2. Bức tranh của Nguyễn Trãi chỉ ra sáu điều phải thua của quân Minh. Em
hãy điền vào vở những nội dung còn thiếu ở cột B rồi ghép thứ tự điều phải thua
ở cột A với các nội dung ở cột B sao cho chính xác. A B a.
Điều 1. Luôn luôn động binh đao, liên tiếp bày đánh đẹp, dân sống
phải thua không yên, nhao nhao thất vọng. thứ nhất b.
Điều 2. Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại
phải thua nhau, chốn cung đình sinh biến. thứ hai c.
Điều 3. Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu
phải thua thốn, ngựa chết, quân ốm. thứ ba d.
Điều 4. Nay các con đường, cửa ải xa xôi hiểm trở đều bị binh lính
phải thua voi chiến của ta dồn giữ, nếu viện binh có đến, thì cũng muôn thứ tư
phần tất phải thua; viện binh đã thua, bọn các ông tất bị bắt. e.
Điều 5. Nay ta dấy nghĩa binh, trên dưới đồng lòng, anh hùng hết sức,
phải thua quân sĩ càng luyện, khí giới càng tinh, vừa cày ruộng vừa đánh thứ năm
giặc. Còn quân sĩ trong thành thì đều mệt mỏi, tự chuốc bại vong. g.
Điều 6. Nước ông quân mạnh, ngựa khỏe, nay đều đóng cả ở biên giới
phải thua phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không rỗi mà nhìn đến thứ sáu phương nam được. Gợi ý:
a - 3, b - 4, c - 6, d - 1, e - 2, g - 5
Câu 3. Nhận định nào sau đây không đúng về thái độ Nguyễn Trãi qua cách xưng hô với quân Minh?
A. Nguyễn Trãi đã quá nhún nhường trước kẻ thù khi quân ta đang ở thế mạnh hơn chúng.
B. Nguyễn Trãi có lúc tỏ ra tôn trọng kẻ thù nhưng rất kiên quyết khi chúng
động chạm đến quyền lợi dân tộc.
C. Ông đã phân loại kẻ thù để có cách xưng hô tỏ thái độ rõ ràng với từng loại
người. Ngay với Tổng binh Vương Thông, khi cần thiết Nguyễn Trãi vẫn có
cách xưng hô cứng rắn mang tính cảnh cáo.
D. Mục đích của bức thư là nhằm mở đường cho kẻ thù rút quân về nước, chấm
dứt chiến tranh, đem lại hòa bình, độc lập cho dân tộc nên sự nhún nhường
trong cách xưng hô là hợp lí. Gợi ý: A
Câu 4. Trong Thư dụ Vương Thông lần nữa, có đoạn viết: “Trước, Phương
Chính, Mã Kỳ chuyên làm điều hà khắc, bạo ngược, dân chúng lầm than, thiện
hạ oán thán. Đào phần mộ ở làng ấp ta, bắt vợ con của dân ta, người sống bị hại,
người chết ngậm oan. Nếu các ông biết xét kĩ sự thế, nhận rõ thời cơ, chém lấy
đầu Phương Chính, Mã Kỳ, đem nộp trước cửa quân, thì sẽ tránh cho người
trong thành khỏi bị giết, hàn gắn vết thương trong nước, hòa hảo lại thông, can
qua dứt hẳn.”. Câu nào sau đây nêu đúng mục đích của đoạn thư trên?
A. Việc đòi chém Phương Chính, Mã Kỳ là điều kiện để hai bên giảng hào, chấm dứt chiến tranh.
B. Tác giả kể tội Phương Chính, Mã Kỳ trong bức thư nhằm chia rẽ nội bộ kẻ
địch, khiến chúng nghi kị, sát phạt lẫn nhau.
C. Đoạn văn lên án tội ác quân Minh, chỉ đích danh thủ phạm để người dân và
binh lính người Việt trong thành căm phẫn nổi dậy, kết hợp trong ngoài cùng đánh thành.
D. Những câu văn đó thể hiện ý chí và quyết tâm của nhân dân Đại Việt trong
việc tiêu diệt quân Minh nếu chúng không chịu giảng hào và rút quân về nước. Gợi ý: B
Câu 5. Từ những tư liệu mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời
của Thư dụ Vương Thông lần nữa và cho biết quan điểm của Nguyễn Trãi được
thể hiện trong bức thư.
- Hoàn cảnh ra đời: Thư được gửi cho Vương Thông quan Tổng binh, thống
lĩnh quân đội nhà Minh từ tháng 9 - 1426 đến tháng 12 - 1427 trong cuộc chiến
tranh xâm lược Đại Việt.
- Quan điểm: Bàn về việc dùng binh, muốn đánh thắng thì phải dựa vào thời thế
Câu 6. Phân tích nghệ thuật lập luận được Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư
(từ quan niệm thời thế, chỉ rõ âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra các
nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng, tới việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến
tranh) để làm rõ chiến lược “mưu phạt, tâm công” của nghĩa quân Lam Sơn
trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
- Quan niệm thời thế: Thế nào là thời và thế? Thời là khoảng thời gian nhất định.
Thế là tổng thể các mối quan hệ tạo thành điều kiện chung có lợi hoặc không có
lợi cho một hoạt động nào đó của con người. Người lãnh đạo trong bất kì một
lĩnh vực nào đó muốn thành công thì phải hiểu rõ thời và thế.
- Âm mưu: Bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá.
- Tình thế: Kế cùng lực kiệt, quân sĩ nhọc mệt, trong thiếu lương thực ngoài không viện binh.
- Nguyên nhân thất bại: Chỉ ra rõ ràng sáu nguyên nhân.
- Giải pháp kết thúc chiến tranh: Một là đầu hàng, hai là mở cửa thành đem
quân ra giao chiến với nghĩa quân Lam Sơn. Tuy nhiên, ông vẫn chỉ ra cho
chúng thấy rằng đầu hàng là kế sách tốt nhất để đỡ hao binh tổn tướng.
Câu 7. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong bức thư để làm nổi bật tư thế,
niềm tin, ý chí và tinh thần yêu chuộng hòa bình của cha ông ta trước kẻ thù xâm lược.
Một số hình ảnh như: Nếu muốn kéo quân về nước, thì cầu đường sửa sang,
thuyền ghe sắm đủ, thủy bộ hai đường, tùy theo ý muốn, đưa quân ra khỏi cõi,
yên ổn muôn phần. Ta sẽ giữ phận bề tôi, không thiếu chức cống…
Câu 8. Bức thư giúp em hiểu biết thêm điều gì về tư tưởng và tài năng của Nguyễn Trãi?
Bức thư giúp em hiểu biết thêm điều gì về tư tưởng nhân nghĩa và tài năng lập luận của Nguyễn Trãi.