Soạn bài Hoàng tử bé - Một cuốn sách diệu kì | Ngữ văn 8 sách Cánh Diều
Soạn bài Hoàng tử bé - Một cuốn sách diệu kì | Ngữ văn 8 sách Cánh Diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết (CD)
Môn: Ngữ Văn 8
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Hoàng tử bé - Một cuốn sách diệu kì | Ngữ
văn 8 sách Cánh Diều
Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
A. Những lí do khiến trẻ em thích Hoàng tử bé
B. Những bài học bổ ích từ cuốn sách Hoàng tử bé
C. Những nhân vật đáng yêu trong truyện Hoàng tử bé
D. Những nỗ lực của Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri khi viết Hoàng tử bé Trả lời: Đáp án đúng là B.
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tên các mục được in đậm trong văn bản (Hãy nhìn lại thế giới bằng trái tim - Hãy
luôn luôn cố gắng trong mọi việc) thể hiện yếu tố nào trong bài văn nghị luận? A. Luận đề B. Luận điểm C. Lí lẽ D. Bằng chứng Trả lời: Đáp án đúng là B.
Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Câu nào ở phần (3) có nêu bằng chứng gián tiếp từ tác phẩm?
A. Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người
B. Hoàng tử bé có nhắc đến sự sinh sôi nảy nở nhanh chóng của một loài cây mang tên bao báp
C. Vậy nên, hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc
D. Hãy tạo những thói quan tốt làm nền tảng để xây dựng cho mình một tương lai tươi sáng Trả lời: Đáp án đúng là A.
Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Văn bản này không nhằm hướng tới mục đích nào?
A. Khẳng định giá trị tư tưởng của cuốn sách Hoàng tử bé
B. Giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách Hoàng tử bé
C. Thu hút sự quan tâm chú ý của người đọc đối với cuốn sách Hoàng tử bé
D. Ghi nhận thành công của tác giả Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri qua cuốn sách Hoàng tử bé Trả lời: Đáp án đúng là B.
Câu 5 (trang 101 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Ghép mỗi ô ở cột A với một ô ở cột B để có được những xác nhận đúng: A B
1. Người lớn sống với bộ óc đã tiếp thu nhiều kiến thức, quyết định a. Bằng
của họ đều trải qua sự cân nhắc kĩ lưỡng, cái nhìn của họ thiên về lí chứng trí
2. Những người mà hoàng tử bé gặp trong cuộc hành trình đến Trái b. Lí lẽ
Đất đều là những con người sống như công cụ. Nào là doanh nhân,
nhà địa lí và thậm chí người thắp đèn đáng thương…
3. Họ không thấy được ánh sáng của những vì sao; họ trở nên ưa c. Kết luận
áp đặt và thích phán xét người khác, đôi khi theo đuổi những thứ được rút ra
không đâu vào đâu… Người lớn ảo tưởng với mĩ từ “trưởng thành”
nên tự cho rằng mình biết rất nhiều, nhưng thực ra, họ – không –
biết – rằng – có – những – cái – họ – không – biết.
4. Đó là lí do trẻ con hiểu những điều giản đơn mà người lớn không d. Bằng hiểu chứng được phân tích Trả lời: 1- b 2 - a 3 - d 4 – c
Câu 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tìm một câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú. Tác dụng của thành
phần phụ chú đó là gì? Trả lời:
Câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú: "Vích-to Huy-gô, đại văn hào
Pháp, đã từng nói: ...nó đi."
=> Tác dụng: giải thích Vích-to Huy-gô là một đại văn hào người Pháp, người có
đóng góp lớn cho nền văn học Pháp
Câu 7 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hình thức trình bày của văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì có gì đáng
chú ý? Nêu tác dụng của hình thức trình bày ấy. Trả lời:
- Tên mục trong văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì đều được in đậm.
=> Việc này giúp cho người đọc dễ theo dõi, nắm bắt được nội dung chính của từng phần.
Câu 8 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Vì sao tác giả cho rằng “cần đặt mình ở các phương diện khác nhau khi đánh giá
một vấn đề, và, cần dùng trái tim để cảm nhận”? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em. Trả lời:
- Vì như vậy chúng ta mới có cái nhìn đa chiều và khách quan hơn khi đánh giá một vấn đề.
- Ví dụ: Số 8 nếu ta nhìn dọc nó sẽ là số 8 nhưng nếu nhìn theo chiều nằm nagng nó
sẽ là dấu vô cực. Không ai đúng cũng chẳng ai sai, là do góc nhìn của mỗi người
mà con số ấy là số 8 hay là dấu vô cực mà thôi.
Câu 9 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Nêu và lí giải về một điểm tương đồng trong cách trình bày của phần (2) và phần (3) Trả lời:
Điểm tương đồng về cách trình bày:
- Mỗi phần đều có tên đầu mục in nghiêng, in đậm.
- Trong phần phân tích có sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề.
- Cuối mỗi phần đều có đoạn kết luận về một bài học.
=> Việc trình bày như vậy tạo ra sự đồng bộ về kết cấu trong bài phân tích, giúp
người đọc dễ nhìn, dễ theo dõi và nắm bắt nhanh chóng nội dung. Bên cạnh đó, việc
sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề giúp liên kết
các phần với nội dung chính của tác phẩm.
Câu 10 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Trong hai bài học được tác giả rút ra từ truyện Hoàng tử bé, bài học nào em thấy
hữu ích hơn với bản thân? Vì sao? Trả lời:
- Theo em cả hai bài học rút ra từ truyện Hoàng tử bé đều hữu ích.
Bài học đầu tiên cho em biết ta không nên nhìn cuộc sống phiến diện một chiều,
phải luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nhìn mọi việc đa diện nhiều chiều có
như vậy ta mới cảm nhận, nhìn nhận được hết tất cả mọi mặt của vấn đề và không
mắc sai lầm khi đưa ra quan điểm cá nhân.
Bài học thứ hai cho em biết rằng ta phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng trong
cuộc sống thì ước mơ, hoài bão của ta mới có thể thành hiện thực, nếu không đủ nỗ
lực điều tuyệt vời sẽ không bao giờ đến.
-----------------------------------------------------------------------------------