Soạn bài Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước - Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo
Văn bản Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước, được học trong chương trình Ngữ văn lớp 10, sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài thơ được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của đất nước.
Chủ đề: Bài 9: Khát vọng độc lập và tự do (CTST)
Môn: Ngữ Văn 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn văn 10: Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân
lí độc lập của đất nước Trước khi đọc
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà. Gợi ý:
Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc
cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù. Đọc văn bản
Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã
hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn. Gợi ý:
Trong chữ Hán, chữ “đế” và chữ “vương” đều dịch là “vua”, đều là đại diện
cho nước cho dân. Tuy nhiên “đế” bao giờ cũng cao hơn “vương”. Trong xã
hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối
trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn
phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc,
ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ “vương” như
“Trưng Nữ Vương” (Trưng Trắc - Trưng Nhị), “Triệu Việt Vương” (Triệu
Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), “Tiền Ngô Vương” (Ngô Quyền). Sau khi đọc
Câu 1. Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa
vào bảng sau (làm vào vở): Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước Phân tích cách sử dụng
được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
từ “đế”, so sánh với từ “vương” .
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định Phân tích cụm từ “định
quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân phận tại thiên thư” chia lãnh thổ.
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên sự việc “nghịch Phân tích “nghịch lỗi”,
lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc “như hà” ngoại xâm.
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một Phân tích các từ ngữ
lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định "nhữ đẳng", "thủ bại
quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định hư". thua.
Câu 2. Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan
điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Mục đích: Phân tích, khẳng định giá trị của bài thơ Nam quốc sơn hà.
Quan điểm của tác giả: Bài thơ Nam quốc sơn hà là một bài thơ có giá trị,
khẳng định chân lí độc lập của dân tộc.
Câu 3. Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp
xếp ấy có tác dụng gì?
Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự phát triển ý của bài thơ Nam quốc sơn hà.
Tác dụng: Giúp người đọc dễ dàng hình dung được mạch lập luận của tác
giả, tương ứng với mạch triển khai ý của bài thơ, từ đó tăng tính thuyết
phục cho quan điểm của người viết.
Câu 4. Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương”
trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến
Trung Hoa nhằm khẳng định tinh thần dân tộc, ý thức tự chủ được thể hiện trong Nam quốc sơn hà.
Câu 5. Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”. Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao? - Quan điểm: Đồng ý - Nguyên nhân:
Hoàn cảnh xuất hiện: Sông núi nước Nam tương truyền được ra đời vào
năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua
Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến
sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh
em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu
Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.
Nội dung bài thơ: Nam quốc sơn hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền
lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ
quyền đó trước mọi kẻ thù.