Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền KNTT

Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền KNTT được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Soạn bài Người cm quyn khôi phc uy quyn KNTT
Trước khi đọc
Câu hi trang 39 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Ngưi uy quyn hoặc người địa v hi cao, giàu có, khiến người khác
n s hoặc người có tài năng kiệt xut, khiến người khác chng ngưỡng
m.
- Mt nhân vt có uy quyn: Nhân vt hiệu trưng Albus Dumbledore trong tiu
thuyết “Harry Potter”. Trong truyện, nhân vật được y dựng là pháp đại
xut chúng nht mi thời, đến Chúa t Hắc Ám cũng phải kính n e s, mt v
hiệu trưởng đáng kính của trường hc pháp thut. Nhân vt to n uy quyn bng
tài năng xut chúng.
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Hoàn cnh và tình trng của Phăng-tin được miêu t như thế nào?
- Trong truyện, Phăng-tin mt n công nhân bt hnh (nghèo kh, phi bán tóc,
bán răng để nuôi con).
- Hiện Phăng-tin đang nằm trên giưng bnh trong bệnh xá, đang hết sc m yếu;
khao khát được gặp con trước khi mt.
2. Vì sao người k chuyn lại lưu ý “t gi chúng ta c cái tên này mà gọi”?
- Giăng Van-giăng khi trở thành th trưởng đã lấy tên Ma-đơ-len. Nhưng để cu
một ngưi ti b nhn nhm thành mình, Giăng Van-giăng đã đến tòa thú nhn
thân phn thc.
- “T gi chúng ta c cái tên y gọi”, tức Giăng Van-giăng đã quay tr v
thành thơ xén cây bình thường khi xưa, không còn là thị trưng uy quyn na.
3. Chú ý cách miêu t ging nói ca Gia-ve.
+ Giọng điệu “man rợ, điên cuồng”
+ Giọng nói “không phi tiếng người nói mà là tiếng ác thú gm”
Qua giọng nói đã hé mở tính cách điên cung, tàn nhn, hung ác ca nhân vt.
4. Tại sao Phăng-tin cm thy “cả thế giới đang tan biến”?
- Đối với Phăng-tin, Giăng Van-giăng th trưng luôn làm vic thin giúp
người nghèo, hiện thân cho cái đp, cái thin, s dũng cảm ca chị: “Nhưng
ông th trưng vẫn đứng đó. Chị còn s gì na?”
- Nhưng khi thấy tên chó săn tóm cổ Giăng Van-giăng, ông thị trưởng cúi đầu”,
Phăng-tin tưởng như thấy cái thiện đang cúi đầu chu thua cái ác. Ch thy thế gii
tt đẹp này đã biến mt theo cái cúi đầu đó.
5. Chú ý ngôn ng ra lnh ca Gia-ve ngôn ng của Giăng Van-giăng qua lời đối
thoi.
- Gia-ve: li nói cc lc, quát nt, nôn nóng, ép buộc (“Mau lên!”, “Nói to, nói to
lên!”, “Ta bảo y nói to lên mà.”), khinh thường đối phương (cách xưng
“ta-mày”).
- Giăng Van-giăng: li nói nh nhàng, lch s (cách xưng “tôi-ông”), bình tĩnh,
kiên định.
6. Phăng-tin phn ng cảm xúc như thế nào khi nghe đến đa con gái ca
mình?
- Phăng-tin phn ng mạnh khi nghe đến đứa con: ch “run lên bần bật”, các lời
thoi liên tiếp cất lên, đều nhng câu kết thúc bng du chm than, th hin cm
xúc dâng trào ca ch - Phăng-tin rt mun, rất khao khát được gp con gái mình
trưc khi mt.
7. Chú ý thái độ ca Gia-ve khi nói v Giăng Van-giăng.
Trong cuộc đối thoi với Phăng-tin, Gia-ve t ý khinh thường Giăng Van-giăng khi
nhắc đến quá kh của Giăng Van-giăng: “Cái xứ chó đểu nhng thằng đi
đày thì làm ông nọ ông kia”.
8. Ti sao Gia-ve li thy run s?
- Gia-ve run s trưc sc mnh của Giăng Van-giăng, khi Giăng Van-giăng tay
không b y cái gióng giường, và cm cái gióng đó “trợn mt nhìn Gia-ve”. Gia-ve
run s trưc li cnh báo của Giăng Van-giăng: “Tôi khuyên anh đừng qut ry
tôi lúc này”.
- Bởi trước đó, Giăng Van-giăng đã kết ti Gia-ve k “giết chết người đàn
này rồi”, nên khi thy Giăng Van-giăng tiến li gn, Gia-ve run s.
9. Chú ý hình thc câu hi trong li của ngưi k chuyn.
- Ngưi k chuyn nói thay nhng câu hỏi mà người đc cùng thc mắc khi đọc đến
tình tiết Giăng Van-giăng ghé lại thì thầm n tai Phăng-tin. Qua mt lot câu hi,
nhà văn đã gợi liên tưởng đến mi liên h giữa hai con người khn khổ, đến vic
Giăng Van-giăng thực hin li ha.
- Đồng thời, đoạn tr tình ngoại đề y đã góp phần soi sáng tưởng tác phm:
vượt lên trên hin thc để vươn tới cái đẹp, cái thin.
10. Thái độ của Giăng Van-giăng đối vi Gia-ve th hin câu i sau cùng trong
đoạn trích.
- Giăng Van-giăng nói với Gia-ve: “Giờ anh muốn làm gì thìm”. Câu nói th hin
s bình thn, ung dung của Giăng Van-giăng. Giăng Van-giăng không sợ Gia-ve,
không lo lắng đến vic b Gia-ve bt.
Sau khi đc
Ni dung chính:
Văn bản “Người cm quyn khôi phc uy quyền” là đoạn cui ca phần “Phăng-tin”
trong b tiu thuyết Những người khn khổ”, xxay quanh cuộc gp g của Giăng
Van-giăng Phăng-tin trong bệnh xá, sau khi Giăng Van-giăng quyết định t thú
để cứu người b nhn oan. Cuối văn bản, Phăng-tin mất trước khi biết sự thật về ông
thị trưởng và con gái mình. Giăng Van-giăng đã rơi vào tay Gia-ve.
Gi ý tr li câu hi sau khi đọc:
Câu 1 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Có th chia đoạn trích thành hai phn:
+ Phn 1 (t đầu... Phăng-tin đã tắt th): Gia-ve đến bắt Giăng Van-giăng khiến
Phăng-tin đang bị bnh càng khiếp s đến chết.
+ Phn 2 (còn li): Giăng Van-giăng từ biệt Phăng-tin, thm ha vi linh hồn người
ph n bt hnh, khôi phục “uy quyền” trước Gia-ve.
Câu 2 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Thái đ và cách ng x ca Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin:
+ Trước s ht hong của Phăng–tin khi Gia-ve đến: Trấn an Phăng-tin, quyết tâm
tìm đa con cho ch vi thái đ đầy trách nhim.
Khi Phăng–tin chết: Giăng Van-giăng t thương hạn, thì thm vào tai ch, sa
li mái tóc cho ch, vut mt cho chị, đặt lên bàn tay ch mt n hôn.
Hành động th hin thái độ yêu thương của những người cùng kh vi nhau; lòng
nhân ái, tinh thn trách nhim và bản lĩnh cứng ci Giăng Van-giăng.
- Theo tôi, Giăng Van-giăng thể s nói với Phăng-tin v li ha nhất định s tìm
được đứa con ca ch, an i linh hn của Phăng-tin được yên nghỉ, Phăng-tin s
được “đi vào bầu ánh sáng đại của Chúa”, không còn phải chu kh s nơi trần
gian na.
Câu 3 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Trong đoạn trích này, V. Huy-đã dng ý miêu t Gia-ve như một con thú
qua các góc độ: b dng, ngôn ngữ, hành động ca hn.
+ B dng thú d v mi : tiếng thét ca hắn: "Mau lên" được miêu t “không phải
là tiếng người mà là tiếng thú gm”, quát tháo ầm ĩ trong bệnh xá.
+ Hành động thôi miên con mồi ("đứng mt chỗ”), nhìn chằm chm vào con mt
(“cp mắt nhìn như cái móc sắt”).
+ Động tác lao ti con mi ("tiến vào giữa phòng”).
+ Cười đc thắng (nhưng là “cái cười ghê tm phô ra tt c hai hàm răng”).
+ Bn tính cm, vô nhân tính: ph nhn tình cm m con của Phăng-tin, cm
trưc nỗi đau tuyệt vng của Phăng-tin, vô cm trước cái chết của Phăng-tin.
- Ngưi k chuyn th hiện thái đ căm ghét, khinh bỉ đối vi nhân vt Gia-ve.
Câu 4 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Đầu đoạn trích (trước khi Phăng-tin chết): Giăng Van-giăng nói năng l phép vi
Gia-ve, xưng “tôi - ông”, bị Gia-ve “túm ly c áo", b xưng “mày - tao”
nhưng vẫn bình tĩnh, nhún nhường, cu xin Gia-ve.
- Phn sau của đoạn trích, sau khi Phăng-tin mất: hành động quyết lit, dt khoát,
kết ti Gia-ve (“Anh đã giết chết người đàn y rồi đó”), tìm khí tự v (“git
gy trong chp mắt” một “cái thanh giường”), sẵn sàng đối din vi Gia-ve bằng
thế ngang hàng (“nhìn Gia-ve trng trừng”), chủ động yêu cu Gia-ve (“tôi khuyên
anh đừng quy ry tôi lúc này”). Cách xưng đã thay đổi sang v thế ngang hàng
(“tôi - anh”).
Câu 5 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Quyền năng của người k chuyn ngôi th b có được th hiện trong đoạn trích này,
tuy nhiên không phải được th hin tt c các tình tiết truyn.
- Biu hin ca quyền năng của ngưi k chuyn ngôi th ba: người k chuyn biết
hết nhng s vic s xy ra, biết được c mt s m tư, suy nghĩ của nhân vt khi
thc hiện hành động đó.
+ Người k chuyn ngôi th ba đưa ra ra thái đ tâm tư ca nhân vt Gia-ve khi hn
va mi gặp gvg: “Hắn coi gvg như một k đấu thu him…”. Động t “coi”
đây cho thấy người k chuyện đã m nhập vào thế gii ni m ca nhân vt
Gia-ve.
+ Người k chuyn xâm nhp vào thế gii ni tâm của Phăng-tin để miêu t các
cung bc cm xúc ca chị: “Chị còn trông thy mt s đến ni ngay
trong nhng cơn st sng hãi hùng nht ch cũng không h thấy điều như
vậy”.
- Tuy nhiên vn những đoạn người k chuyn ngôi th ba không s dng quyn
năng toàn tri của mình. đoạn cuối, người k chuyện đã không nêu cho ngưi
đọc biết nhân vt gvg thm thì điều vào tai Phăng-tin. Khi không s dng quyn
năng toàn tri, ngưi k chuyn ngôi th ba đã đ người đọc t ng ng theo
mch truyn.
Câu 6 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Trong đoạn trích nhân vật gvg ngưi thc s uy quyn. Tuy Gia-ve người
đã khôi phục uy quyn ca một người nhà nước đi bắt k phm tội, nhưng gvg mới
ngưi nm quyn ch động trong thế hiên ngang. Sau khi Phăng-tin đột ngt
qua đời, gvg không nhún nhường như trước, mà tr nên hiên ngang, quyn uy, trong
tư thế đại din cho cái thin, khiến Gia-ve phi run s.
Câu 7 trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Điu thc s làm nên uy quyn ca một con người đấy việc người ta đại din
cho cái thiện, đại diện cho chính nghĩa, thể hiện lòng thương ngưi khiến cho
những người khác phi n phc mình. Uy quyền được to nên t s bình tĩnh, ung
dung, hiên ngang, đưng hoàng, không phải được to nên t s bo lc, ép buc.
Kết ni đc viết
Bài tp (trang 45 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2):
Bn có hứng thú khi đọc nhng tác phm t s được k bi ngưi k chuyn toàn tri?
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm ca mình v vấn đềy.
Đoạn văn tham khảo:
Đối vi nhng tiu thuyết dài, nhiu tình tiết, nhiu nhân vt, vic tác phẩm được k
bởi ngưi k chuyện toàn tri giúp người đọc th nm bt mch truyn tốt hơn, dễ
dàng hơn, hiểu được tâm tư, tình cảm, thái độ ca tng nhân vật. Tuy nhiê,n đối
vi nhng tác phm t s ngn, việc người k chuyn ngôi th ba thc hin chc
năng toàn tri thể s ớc đi cơ hội tưởng tượng ảnh ởng đến tri nghim ca
người đọc đọc. Nếu tác phm t s được k bởi người k chuyn toàn tri, tác phm
đó sẽ ch mt cách gii, một thái độ đánh giá được hướng dn sn, khó
được được s đồng sáng tạo nơi người đọc. vy, s phi kết hp gia vic
người k chuyn thc hin không thc hin chức năng toàn tri trong từng đoạn
truyn có th đem đến hiu qu tt nht cho mt tác phm t s.
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền KNTT Trước khi đọc
Câu hỏi trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Người có uy quyền hoặc là người có địa vị xã hội cao, giàu có, khiến người khác
nể sợ hoặc là người có tài năng kiệt xuất, khiến người khác dè chừng và ngưỡng mộ.
- Một nhân vật có uy quyền: Nhân vật hiệu trưởng Albus Dumbledore trong tiểu
thuyết “Harry Potter”. Trong truyện, nhân vật được xây dựng là pháp sư vĩ đại và
xuất chúng nhất mọi thời, đến Chúa tể Hắc Ám cũng phải kính nể và e sợ, là một vị
hiệu trưởng đáng kính của trường học pháp thuật. Nhân vật tạo nên uy quyền bằng tài năng xuất chúng. Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hoàn cảnh và tình trạng của Phăng-tin được miêu tả như thế nào?
- Trong truyện, Phăng-tin là một nữ công nhân bất hạnh (nghèo khổ, phải bán tóc, bán răng để nuôi con).
- Hiện Phăng-tin đang nằm trên giường bệnh trong bệnh xá, đang hết sức ốm yếu;
khao khát được gặp con trước khi mất.
2. Vì sao người kể chuyện lại lưu ý “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”?
- Giăng Van-giăng khi trở thành thị trưởng đã lấy tên là Ma-đơ-len. Nhưng để cứu
một người vô tội bị nhận nhầm thành mình, Giăng Van-giăng đã đến tòa thú nhận thân phận thực.
- “Từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”, tức là Giăng Van-giăng đã quay trở về
thành thơ xén cây bình thường khi xưa, không còn là thị trưởng uy quyền nữa.
3. Chú ý cách miêu tả giọng nói của Gia-ve.
+ Giọng điệu “man rợ, điên cuồng”
+ Giọng nói “không phải tiếng người nói mà là tiếng ác thú gầm”
Qua giọng nói đã hé mở tính cách điên cuồng, tàn nhẫn, hung ác của nhân vật.
4. Tại sao Phăng-tin cảm thấy “cả thế giới đang tan biến”?
- Đối với Phăng-tin, Giăng Van-giăng là thị trưởng luôn làm việc thiện và giúp
người nghèo, là hiện thân cho cái đẹp, cái thiện, là sự dũng cảm của chị: “Nhưng
ông thị trưởng vẫn đứng đó. Chị còn sợ gì nữa?”
- Nhưng khi thấy tên chó săn tóm cổ Giăng Van-giăng, và “ông thị trưởng cúi đầu”,
Phăng-tin tưởng như thấy cái thiện đang cúi đầu chịu thua cái ác. Chị thấy thế giới
tốt đẹp này đã biến mất theo cái cúi đầu đó.
5. Chú ý ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng qua lời đối thoại.
- Gia-ve: lời nói cộc lốc, quát nạt, nôn nóng, ép buộc (“Mau lên!”, “Nói to, nói to
lên!”, “Ta bảo mày nói to lên cơ mà.”), khinh thường đối phương (cách xưng hô “ta-mày”).
- Giăng Van-giăng: lời nói nhẹ nhàng, lịch sự (cách xưng hô “tôi-ông”), bình tĩnh, kiên định.
6. Phăng-tin có phản ứng và cảm xúc như thế nào khi nghe đến đứa con gái của mình?
- Phăng-tin có phản ứng mạnh khi nghe đến đứa con: chị “run lên bần bật”, các lời
thoại liên tiếp cất lên, đều là những câu kết thúc bằng dấu chấm than, thể hiện cảm
xúc dâng trào của chị - Phăng-tin rất muốn, rất khao khát được gặp con gái mình trước khi mất.
7. Chú ý thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng.
Trong cuộc đối thoại với Phăng-tin, Gia-ve tỏ ý khinh thường Giăng Van-giăng khi
nhắc đến quá khứ của Giăng Van-giăng: “Cái xứ chó đểu gì mà những thằng tù đi
đày thì làm ông nọ ông kia”.
8. Tại sao Gia-ve lại thấy run sợ?
- Gia-ve run sợ trước sức mạnh của Giăng Van-giăng, khi Giăng Van-giăng tay
không bẻ gãy cái gióng giường, và cầm cái gióng đó “trợn mắt nhìn Gia-ve”. Gia-ve
run sợ trước lời cảnh báo của Giăng Van-giăng: “Tôi khuyên anh đừng có quất rầy tôi lúc này”.
- Bởi vì trước đó, Giăng Van-giăng đã kết tội Gia-ve là kẻ “giết chết người đàn bà
này rồi”, nên khi thấy Giăng Van-giăng tiến lại gần, Gia-ve run sợ.
9. Chú ý hình thức câu hỏi trong lời của người kể chuyện.
- Người kể chuyện nói thay những câu hỏi mà người đọc cùng thắc mắc khi đọc đến
tình tiết Giăng Van-giăng ghé lại thì thầm bên tai Phăng-tin. Qua một loạt câu hỏi,
nhà văn đã gợi liên tưởng đến mối liên hệ giữa hai con người khốn khổ, đến việc
Giăng Van-giăng thực hiện lời hứa.
- Đồng thời, đoạn trữ tình ngoại đề này đã góp phần soi sáng tư tưởng tác phẩm:
vượt lên trên hiện thực để vươn tới cái đẹp, cái thiện.
10. Thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve thể hiện ở câu nói sau cùng trong đoạn trích.
- Giăng Van-giăng nói với Gia-ve: “Giờ anh muốn làm gì thì làm”. Câu nói thể hiện
sự bình thản, ung dung của Giăng Van-giăng. Giăng Van-giăng không sợ Gia-ve,
không lo lắng đến việc bị Gia-ve bắt. Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” là đoạn cuối của phần “Phăng-tin”
trong bộ tiểu thuyết “Những người khốn khổ”, xxay quanh cuộc gặp gỡ của Giăng
Van-giăng và Phăng-tin trong bệnh xá, sau khi Giăng Van-giăng quyết định tự thú
để cứu người bị nhận oan. Cuối văn bản, Phăng-tin mất trước khi biết sự thật về ông
thị trưởng và con gái mình. Giăng Van-giăng đã rơi vào tay Gia-ve.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Có thể chia đoạn trích thành hai phần:
+ Phần 1 (từ đầu... Phăng-tin đã tắt thở): Gia-ve đến bắt Giăng Van-giăng khiến
Phăng-tin đang bị bệnh càng khiếp sợ đến chết.
+ Phần 2 (còn lại): Giăng Van-giăng từ biệt Phăng-tin, thầm hứa với linh hồn người
phụ nữ bất hạnh, khôi phục “uy quyền” trước Gia-ve.
Câu 2 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin:
+ Trước sự hốt hoảng của Phăng–tin khi Gia-ve đến: Trấn an Phăng-tin, quyết tâm
tìm đứa con cho chị với thái độ đầy trách nhiệm.
– Khi Phăng–tin chết: Giăng Van-giăng xót thương vô hạn, thì thầm vào tai chị, sửa
lại mái tóc cho chị, vuốt mắt cho chị, đặt lên bàn tay chị một nụ hôn.
� Hành động thể hiện thái độ yêu thương của những người cùng khổ với nhau; lòng
nhân ái, tinh thần trách nhiệm và bản lĩnh cứng cỏi ở Giăng Van-giăng.
- Theo tôi, Giăng Van-giăng có thể sẽ nói với Phăng-tin về lời hứa nhất định sẽ tìm
được đứa con của chị, an ủi linh hồn của Phăng-tin được yên nghỉ, Phăng-tin sẽ
được “đi vào bầu ánh sáng vĩ đại của Chúa”, không còn phải chịu khổ sở nơi trần gian nữa.
Câu 3 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Trong đoạn trích này, V. Huy-gô đã có dụng ý miêu tả Gia-ve như một con thú
qua các góc độ: bộ dạng, ngôn ngữ, hành động của hắn.
+ Bộ dạng thú dữ vồ mồi : tiếng thét của hắn: "Mau lên" được miêu tả “không phải
là tiếng người mà là tiếng thú gầm”, quát tháo ầm ĩ trong bệnh xá.
+ Hành động thôi miên con mồi ("đứng lì một chỗ”), nhìn chằm chằm vào con mắt
(“cặp mắt nhìn như cái móc sắt”).
+ Động tác lao tới con mồi ("tiến vào giữa phòng”).
+ Cười đắc thắng (nhưng là “cái cười ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng”).
+ Bản tính vô cảm, vô nhân tính: phủ nhận tình cảm mẹ con của Phăng-tin, vô cảm
trước nỗi đau tuyệt vọng của Phăng-tin, vô cảm trước cái chết của Phăng-tin.
- Người kể chuyện thể hiện thái độ căm ghét, khinh bỉ đối với nhân vật Gia-ve.
Câu 4 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Đầu đoạn trích (trước khi Phăng-tin chết): Giăng Van-giăng nói năng lễ phép với
Gia-ve, xưng là “tôi - ông”, bị Gia-ve “túm lấy cổ áo", bị xưng hô “mày - tao”
nhưng vẫn bình tĩnh, nhún nhường, cầu xin Gia-ve.
- Phần sau của đoạn trích, sau khi Phăng-tin mất: hành động quyết liệt, dứt khoát,
kết tội Gia-ve (“Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó”), tìm vũ khí tự vệ (“giật
gẫy trong chớp mắt” một “cái thanh giường”), sẵn sàng đối diện với Gia-ve bằng tư
thế ngang hàng (“nhìn Gia-ve trừng trừng”), chủ động yêu cầu Gia-ve (“tôi khuyên
anh đừng quấy rầy tôi lúc này”). Cách xưng hô đã thay đổi sang vị thế ngang hàng (“tôi - anh”).
Câu 5 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ b có được thể hiện trong đoạn trích này,
tuy nhiên không phải được thể hiện ở tất cả các tình tiết truyện.
- Biểu hiện của quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba: người kể chuyện biết
hết những sự việc sẽ xảy ra, biết được cả một số tâm tư, suy nghĩ của nhân vật khi
thực hiện hành động đó.
+ Người kể chuyện ngôi thứ ba đưa ra ra thái độ tâm tư của nhân vật Gia-ve khi hắn
vừa mới gặp gvg: “Hắn coi gvg như một kẻ đấu thầu bí hiểm…”. Động từ “coi” ở
đây cho thấy người kể chuyện đã xâm nhập vào thế giới nội tâm của nhân vật Gia-ve.
+ Người kể chuyện xâm nhập vào thế giới nội tâm của Phăng-tin để miêu tả các
cung bậc cảm xúc của chị: “Chị còn trông thấy một sự vô lý vô lý đến nỗi ngay
trong những cơn sốt mê sảng hãi hùng nhất chị cũng không hề thấy có điều như vậy”.
- Tuy nhiên vẫn có những đoạn người kể chuyện ngôi thứ ba không sử dụng quyền
năng toàn tri của mình. Ở đoạn cuối, người kể chuyện đã không nêu rõ cho người
đọc biết nhân vật gvg thầm thì điều gì vào tai Phăng-tin. Khi không sử dụng quyền
năng toàn tri, người kể chuyện ngôi thứ ba đã để người đọc tự tưởng tượng theo mạch truyện.
Câu 6 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Trong đoạn trích nhân vật gvg là người thực sự có uy quyền. Tuy Gia-ve là người
đã khôi phục uy quyền của một người nhà nước đi bắt kẻ phạm tội, nhưng gvg mới
là người nắm quyền chủ động trong tư thế hiên ngang. Sau khi Phăng-tin đột ngột
qua đời, gvg không nhún nhường như trước, mà trở nên hiên ngang, quyền uy, trong
tư thế đại diện cho cái thiện, khiến Gia-ve phải run sợ.
Câu 7 trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Điều thực sự làm nên uy quyền của một con người đấy là việc người ta đại diện
cho cái thiện, đại diện cho chính nghĩa, thể hiện lòng thương người và khiến cho
những người khác phải nể phục mình. Uy quyền được tạo nên từ sự bình tĩnh, ung
dung, hiên ngang, đường hoàng, không phải được tạo nên từ sự bạo lực, ép buộc.
Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Bạn có hứng thú khi đọc những tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri?
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. Đoạn văn tham khảo:
Đối với những tiểu thuyết dài, nhiều tình tiết, nhiều nhân vật, việc tác phẩm được kể
bởi người kể chuyện toàn tri giúp người đọc có thể nắm bắt mạch truyện tốt hơn, dễ
dàng hơn, hiểu rõ được tâm tư, tình cảm, thái độ của từng nhân vật. Tuy nhiê,n đối
với những tác phẩm tự sự ngắn, việc người kể chuyện ngôi thứ ba thực hiện chức
năng toàn tri có thể sẽ tước đi cơ hội tưởng tượng và ảnh hưởng đến trải nghiệm của
người đọc đọc. Nếu tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri, tác phẩm
đó sẽ chỉ có một cách lý giải, có một thái độ đánh giá được hướng dẫn sẵn, và khó
có được được sự đồng sáng tạo nơi người đọc. Vì vậy, sự phối kết hợp giữa việc
người kể chuyện thực hiện và không thực hiện chức năng toàn tri trong từng đoạn
truyện có thể đem đến hiệu quả tốt nhất cho một tác phẩm tự sự.