



Preview text:
   
Soạn bài Ôn tập học kì II 
A. Ôn tập kiến thức 
Câu 1. Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản nào? Hãy 
tóm tắt đặc điểm của các loại, thể loại văn bản đó bằng một bảng tổng hợp hoặc  sơ đồ phù hợp.  Gợi ý:  
- Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản: văn bản nghị 
luận, thơ tự do, văn thuyết minh 
- Đặc điểm thể loại:  Thể loại  Đặc điểm 
Văn bản Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người 
nghị luận đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng 
trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lý  luận. 
- Cấu trúc của văn nghị luận: 
(1) Mở bài: giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu lên 
luận điểm cơ bản cần giải quyết trong bài. 
(2) Thân bài: triển khai các luận điểm chính. Sử dụng lý lẽ, dẫn        1       
chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình  bày. 
(3) Kết bài: khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.  Thể thơ 
Thơ tự do là hình thức cơ bản của thơ, phân biệt với thơ cách luật ở  tự do 
chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ,  niêm đối,...  Văn 
- Văn bản thuyết minh đã được các chủ thể lựa chọn và sử dụng rộng  thuyết 
rãi trong cuộc sống hàng ngày. Văn bản cung cấp cho bạn đọc những  minh 
kiến thức khách quan về những vấn đề, sự việc, hiện tượng trong đời  sống xã hội 
- Phạm vi sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày; lí lẽ cần rõ 
ràng, dẫn chứng chính xác, thuyết phục. 
Câu 2. Liệt kê các văn bản có cốt truyện đơn tuyến và văn bản có cốt truyện đa 
tuyến đã học trong Ngữ văn 8, tập hai, nêu những điểm giống nhau và khác 
nhau giữa hai kiểu cốt truyện này.          2       
Cốt truyện đơn tuyến 
Cốt truyện đa tuyến  Văn bản 
Xe đêm, Lặng lẽ sa Pa, Những ngôi sao 
Chiếc lá cuối cùng, Mắt  xa xôi  sói  Giống 
Đều có một nhân vật chính kể về một câu chuyện liên quan đến  nhau  nhiều nhân vật khác  Khác 
Một câu chuyện tuyến tính  Chuyện lồng trong  nhau  chuyện 
Câu 3. Thơ tự do có những đặc điểm gì khác so với các thể thơ mà em đã được 
học: thơ lục bát, thơ bốn chữ, năm chữ, thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ 
tuyệt Đường luật? Hãy lập một bảng tổng hợp hoặc sơ đồ phù hợp để liệt kê các 
dấu hiệu đặc trưng giúp em nhận diện các thể thơ này. 
Câu 4. Kẻ bảng sau vào vở và điền thông tin phù hợp về những kiến thức tiếng 
Việt được củng cố và kiến thức tiếng Việt mới trong các bài ở học kì II. Nêu ví 
dụ minh họa cho từng nội dung kiến thức đã tóm tắt. 
STT Bài học Kiến thức được củng cố  Kiến thức mới                3       
Câu 5. Nêu các kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài và những đề tài mà em 
đã thực hành viết ở Ngữ văn 8, tập hai. Hãy lập một sơ đồ phù hợp để tóm tắt  những nội dung đó. 
 Câu 6. Nêu những đề tài nói và nghe mà em đã thực hiện trong học kì II. Đề tài 
nào em có hứng thú và đã thực hiện thành công nhất? Vì sao? 
B. Luyện tập tổng hợp 
⚫ Phiếu học tập số 1 
⚫ Phiếu học tập số 2                4