Soạn bài Ôn tập trang 35 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Ôn tập trang 35 Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học Văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết.
Chủ đề: Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Tùy bút, tản văn)
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Ôn tập
Câu 1: Nêu điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung (chủ đề,
cảm hứng) giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Cõi lá,
Trăng sáng trên đầm sen. Bài làm
Nguồn cảm hứng của ba văn bản trên đều được lấy từ những cảnh
vật hết sức gần gũi, quen thuộc với con người Việt Nam, cả ba bài
để lấy nguồn cảm hứng từ thiên nhiên, cảnh vật gần gũi để thể hiện
tình cảm của tác giả đối với cảnh vật qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đất nước.
Câu 2: Từ ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Cõi lá, Trăng
sáng trên đầm sen, hãy lập bảng tổng hợp về sự kết hợp giữa tự sự
và trữ tình theo gợi ý sau: dấu hiệu nhận biết sự kết hợp nội dung tự
sự, yếu tố trữ tình, tác động của sự kết hợp ấy đến người đọc. Bài làm
Dấu hiệu nhận biết sự kết hợp Tác động của sự kết hợp
nội dung tự sự, yếu tố trữ tình
ấy đến người đọc
Các câu văn vừa kể lại vừa kết hợp Góp phần khắc họa vẻ đẹp
với việc thể hiện cảm xúc của tác của sông Hương một cách Ai
đã giả như: Khi giáp mặt với thành chân thực, sinh động nhất.
đặt tên Huế liền uốn một cánh cung rất Cách miêu tả sông Hương
cho dòng nhẹ sang đến Cồn Hến, đường khi vào đến thành phố Huế sông?
cong ấy làm cho dòng sông mềm cho thấy sự gắn bó, am
hẳn đi, như một tiếng “vâng” hiểu và tình yêu mãnh liệt,
không nói ra của tình yêu; Tặng bền chặt mà tác giả dành
cho Huế điệu chảy lặng lờ, điệu cho Huế, cho dòng sông.
slow tình cảm dành riêng cho Huế;
dòng chảy ngập ngừng như muốn
đi muốn ở…vấn vương của một nỗi lòng
Các câu văn vừa kể lại vừa kết hợp
với việc thể hiện cảm xúc của tác Sự kết hợp yếu tố tự sự với
giả như: Những tưởng vô duyên .... trữ tình đã cho thấy bức
bước chân người. Sự miêu tả thiên tranh sinh động rõ nét về
nhiên về ưu nhược điểm của cây Cõi lá
cây xà cừ, hình ảnh mùa lá
xà cừ: ưu điểm về kích thước, mùa rụng đã tạo ra một khung
mưa bão mất công tỉa bớt cành cảnh mùa thu đẹp đẽ,
phòng khi bị đổ..... kết hợp cùng quyến rũ lòng người.
với trữ tình: ngập cả lối đi những lá xanh chen lẫn lá vàng
Các câu văn vừa kể lại vừa kết hợp Sự kết hợp yếu tố tự sự với
với việc thể hiện cảm xúc của tác trữ tình đã khắc họa nên Cõi
lá, giả như: "Ánh trăng xuyên qua kẽ một khung cảnh trữ tình và Trăng
lá từ trên những rặng cây cao rọi thơ mộng biết bao, cảnh và sáng
xuống, bóng lá cây màu đen loang trăng hòa quyện với nhau, trên
lổ từng lớp trông như ma; hình tạo nên một khoảnh khắc
đầm sen bóng của những cành liễu thưa làm rung động lòng người.
thớt, cong cong, như vẽ lên mặt lá Sự kết hợp ấy đã khắc họa
sen” tuy “Ánh trăng trên đầm sen nên vẻ đẹp thiên nhiên
không đồng đều, thế nhưng giữa đêm trăng thật dịu ngọt,
ánh sáng và hình bóng tạo nên một thơ mộng.
giai điệu hài hoà, như bản nhạc
vi-ô-lông (violin) nổi tiếng”
Câu 3: Tìm thêm một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên.
Liên hệ với những văn bản trong bài đọc để thấy cách tiếp cận riêng của mỗi nhà văn. Bài làm
Tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
+ Văn bản viết về tính cách hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của sông Đà.
+ Tác giả thể hiện sự rung cảm trước vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của dòng sông.
Tuỳ bút: “Một thứ quà của lúa non: Cốm” – Thạch Lam
+ Tác phẩm biết về món ăn: Cốm
+ Tác giả bày tỏ lòng trân trọng đối với thứ quà bình dị của đồng quê nội cỏ.
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ sau và xác định cách giải thích đã
dùng: phẳng lặng, nhấp nháy, cổ thi, chật chội. Bài làm
phẳng lặng: Yên ổn; Không xảy ra chuyện bất thường.
=> Giải thích nghĩa bằng cách dùng một số từ đồng nghĩa và trái
nghĩa với từ cần giải thích
nhấp nháy: loé sáng rồi tắt ngay, một cách liên tiếp.
=> Giải thích nghĩa bằng cách: phân tích nội dung nghĩa của từ
cổ thi: Thơ đời xưa, Bài thơ làm theo lối xưa.
=> Giải thích nghĩa bằng cách dùng một số từ đồng nghĩa và trái
nghĩa với từ cần giải thích
chật chội: là một tính từ dùng để chỉ không gian chật hẹp, diện tích
nhỏ đến mức khó có thể xoay sở.
=> Giải thích nghĩa bằng cách: phân tích nội dung nghĩa của từ
Câu 5: Cho đề bài: Hãy viết văn bản thuyết minh ( có lồng ghép
một số yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm) về một quy trình hoạt
động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Yêu cầu:
- Lập dàn ý cho đề bài trên
- Viết đoạn mở bài và một đoạn thân bài Bài làm Dàn ý: a, Mở bài:
+ Nêu tên quy tắc, luật lệ của hoạt động.
+ Nếu lí do của việc thuyết minh về quy tắc,hoạt động b, Thân bài:
- Giới thiệu vắn tắt các mục đích, bối cảnh, thời gian và không gian
diễn ra hoạt động và sự cần thiết thực hiện hoạt động theo quy tắc
- Trình bày các điều khoản/ nội dung của quy tắc hay luật lệ.
+ Điều khoản/ nội dung 1
+ Điều khoản/ nội dung 2
+ Điều khoản/ nội dung 3 c, Kết bài:
+ Khẳng định ý nghĩa của việc tuân thủ quy tắc, luật lệ.
+ Đưa ra khuyến nghị đối với người đọc (nếu có).
Đoạn mẫu mở bài và một đoạn thân bài:
Từ xưa, các trò chơi dân gian đã giúp con người, đặc biệt là trẻ em
giải trí, thư giãn. Một trong những trò chơi thú vị, hấp dẫn nhất mà
chắc hẳn nhiều người sẽ biết đến là cướp cờ.
Trò chơi cướp cờ có quy tắc, luật chơi khá đơn giản. Về số lượng
người, trò chơi này không hạn chế. Tuy nhiên, người chơi phải chia
làm hai đội nên tổng số người chơi phải là chẵn. Mỗi đội thường có
từ ba đến năm thành viên. Một người sẽ được cử làm quản trò.
Câu 6: Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật cũng như
nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả,
bạn cần lưu ý những điều gì? Bài làm
Những điều cần lưu ý:
Tìm hiểu thông tin về người thuyết trình
Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, giọng điệu của người thuyết trình
Ghi chép tóm tắt nội dung thuyết trình
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung và cách thức thuyết trình
Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, mạch lạc vấn đề muốn trao đổi
--------------------------------