Soạn bài Tác gia Nguyễn Du | Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tác gia Nguyễn Du Kết nối tri thức được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học Văn 11 Kết nối tri thức nhé.

Trước khi đọc
Câu hỏi: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã hòa nhập vào đời sống, sinh
hoạt văn hóa của dân tộc Việt Nam. Bạn hãy nêu một trường hợp sử
dụng hình thức đố Kiều, lấy Kiều hoặc vịnh Kiều.
Bài làm
Kể từ ngày Truyện Kiều được phố biến rộng rãi cho đến nay, thiên hạ vẫn
tiếp tục m hiểu sức hấp dẫn nghiên cứu kiệt tác này dưới nhiều góc
độ khác nhau. lẽ, trên thế giới chTruyện Kiều trường hợp duy
nhất độc giả đã dùng tác phẩm để bói cho số phận của mình. bản
thân tác phẩm đã được quần chúng sử dụng để trở thành một sinh hoạt văn
hóa rất đa dạng. Ta có thể kể đến: i Kiều, tập Kiều, lẩy Kiều, đố Kiều,
nhại Kiều, vịnh Kiều…hoặc dùng các thể loại phú, văn tế, văn sách, biểu,
từ khúc, ngâm khúc… để viết về Kiều c nhân vật trong Truyện Kiều.
Ngoài ra, Truyện Kiều còn được chuyển thể thành tác phẩm điện ảnh,
chèo, cải lương… cũng nguồn cảm hứng tận cho các họa vẽ
nhân vật, cảnh vật trong tác phẩm này…
Thông thường khi muốn bói Kiều”, người ta khăn áo chỉnh tề, tay cầm
cuốn Truyện Kiều, thành tâm với điều mà mình muốn biết sắp xảy ra như
thế nào, nhìn nén hương đang cháy nghi ngút và khấn: “Lạy vua Từ Hải,
lạy vãi Giác Duyên, lạy tiên Thúy Kiều con tên là… xin cho con biết
chuyện X của con sẽ như thế nào, xin ứng vào trang (phải hoặc trái), dòng
thứ… (tính từ dưới lên hoặc từ trên xuống)”. Khấn xong thì người bói lật
trang Kiều để m câu ứng nghiệm, tùy theo tâm thế của mình suy
ngẫm, so sánh, tính già tính non…
Tại sao lại dùng Truyện Kiều để bói? Tiến Đào Nguyên Phổ từ năm
1895 cũng đã đặt câu hỏi như thế và ông giải phải chăng văn chương
Truyện Kiều một “khúc tình từ quán tuyệt thiên cổ… cho nên chẳng
những làm say lòng người đọc còn cảm thông được thần linh nữa?”.
“Lẩy Kiều”dùng câu 6 ghép vào câu 8 - lấy bất kỳ câu nào trong 3.254
câu trong Truyện Kiều miễn cùng vần để tạo ra một văn bản hàm nghĩa
khác; dài ngắn như thế nào tùy vào nội dung mà người lẩy Kiều muốn
diễn đạt. Còn tập Kiều” người ta cũng ghép như trên, nhưng bên cạnh
những chnguyên vẹn từ Truyện Kiều thì còn những câu, những chữ
do người đặt làm ra. Với lối chơi tao nhã như thế này, cả hàng ngàn bài
thơ mang nhiều nội dung, chđkhác nhau đã ra đời. Điều thú vị
người đã miêu tả được cả những điều sinh thời thi hào Nguyễn Du
không ngờ đến. Chẳng hạn như… xe hơi:
Thênh thang đường cái thanh vân
Một xe trong cõi hồng trần như bay
“Nhại Kiều” phỏng theo một số câu quen thuộc trong Truyện Kiều đ
viết ra những câu tương tự, thường là để châm biếm, giễu cợt. Chẳng hạn,
với hai câu: “Có tài cậy chi tài. Chữ tài liền với chữ tai một vần” thì
có người “nhại Kiều” là:
Có tiền mà cậy chi tiền
Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay
Nhưng công phu hơn cả phải kể đến Kiều tân thời dài 310 câu của Bạch
Diện, in tại Nội năm 1935; Kiều bình dân học vụ của Nguyễn Văn
Trinh, dài 2.050 câu lục bát viết từ sau Cách mạng tháng Tám nhằm tuyên
truyền cho chủ trương xóa nạn mù chữ…
“Vịnh Kiều” lấy Truyện Kiều hoặc các nhân vật trong Truyện Kiều làm
đề tài để qua đó giãi bày tâm sự hoặc nêu lên quan điểm của mình khi
nhận định một vấn đề nào đó. Chẳng hạn bài Vịnh thằng bán tơ, cụ
Nguyễn Khuyến viết trong đó có câu:
Có tiền việc trước mà xong nhỉ,
Thời trước làm quan cũng thế a?
Thì đâu phải chỉ vịnh thằng bán tơ mà còn lời tố cáo tệ nạn tham nhũng
của xã hội đương thời. “Đố Kiều” người chơi dựa vào cả ý lẫn âm hoặc
chỉ âm và ý của câu Kiều để đố. Chẳng hạn:
Cũng liều nhắm mắt đưa chân
Thử xem con tạo xoay vần ra sao.
được giải là “cái kệ” vì đồng âm với “mặc kệ”. Hoặc:
Nghĩ mình phận mỏng cánh chuồn
Khuôn thiên có biết vuông tròn mà hay
Chẳng duyên chưa dễ vào tay,
Nỗi đêm khép mở, nỗi ngày riêng chung.
được giải là “cái quạt giấy”…
Cách chơi câu đối” hoặc “đề vịnh” thì cũng lấy từ các câu thơ trong
Truyện Kiều mà sắp xếp thành. Chẳng hạn, câu đối đề nhà thờ Nguyễn
Du:
Khúc đầu lưu thủy hành văn, để tiếng tài tình chung đất nước;
Chốn ấy sơn hồ cổ thụ, nhớ người thanh khí nặng non sông.
Hoặc đề quán trà của vợ chồng nhà thơ già:
Chung lưng mở một ngôi hàng, khi trà trưa, khi rượu sớm;
Vỗ tay nên mười khúc ngâm, này ngọc nhả, này châu phun.
Khảo sát ca dao, dân ca, hát trống quân, hát ví, hát sa mạc, hát giặm ta
cũng thấy nhân vật trong Truyện Kiều được đi vào trong lời ăn tiếng nói
của nhân dân. Chẳng hạn, trong hò Nam bộ:
Đường Sài Gòn trơn như mỡ
Cát núi Sập lạnh như gương
Dang tay đưa bạn lên đường
duyên để gió, khác chi Kim Trọng về để lại khúc đoạn trường cho Kiều
nương
Trong hò Huế ở Bình Trị Thiên:
Sen xa hồ sen khô hồ cạn
Lựu xa đào lựu ngã đào nghiêng
Xa em ngày tháng gieo phiền
Khác nào như Thúy Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho hết sầu
Trong hò khoan Quảng Nam:
Kể từ ngày xa cách người thương
Về nhà đài sen nối sáp đọc mấy chương phong tình
Đọc tới đoạn Thúy Kiều xa cách Kim sinh
Thôi Oanh Oanh xa Trương Quân Thụy, nghĩ tội tình biết chừng mô!
Hoặc trong hát quan họ Bắc Ninh:
Bây giờ tôi mới gặp tình
Khác gì Kim Trọng thanh minh gặp Kiều
Tiện đây tôi hỏi một điều
Đài gương soi đến dấu bèo cho nhau?
Tư khi ăn một miếng trầu
Miệng ăn môi đỏ, dạ sầu tương tư…
Trong hát đối đáp về nội dung Truyện Kiều cũng là một sinh hoạt rất độc
đáo trong dân gian.
Chẳng hạn:
Vấn:
-Truyện Kiều anh thuộc đã thông,
Đố anh kể được một dòng chữ Nho?
Đáp:
-Hồ công quyết chí thừa cơ,
Lễ tiền binh hậu, khắc cờ lập công
Đọc văn bản
Câu hỏi 1. Truyền thống gia đình, dòng hbối cảnh thời đại Nguyễn
Du
Bài làm
Gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan truyền thống về văn học:
cha Nguyễn Nhiễm, đtiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng; anh cùng cha
khác mẹ Nguyễn Khản từng m quan to dưới triều Lê - Trịnh. Nhưng
sớm mồ côi cha mẹ (mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ m 12 tuổi).
Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.
Thời đại:
Cuộc đời Nguyn Du gn sâu sc vi nhng biến c lch s ca giai
đon cui thế k XVIII, đu thế k XIX. Các tập đoàn phong kiến Lê -
Trnh - Nguyn tranh giành quyn lc
Chế độ phong kiến Vit Nam khng hong trm trng, hi ri ren,
cuc sng của nhân dân cơ cực, lm tham.
Phong trào khởi nghĩa diễn ra khắp nơi, tiêu biểu nht chính khi
nghĩa Tây Sơn do Quang Trung Nguyễn Hu lãnh đạo.
Nghĩa quân Tây Sơn đã đánh đ tập đoàn phong kiến Trnh, Lê,
Nguyn, quét sch hai mươi vạn quân xâm c nThanh sang xâm
c.
Câu hỏi 2. Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du
Bài làm
Cuộc đời Nguyễn Du gắn sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai
đoạn cuối thế kỉ XVIII XIX. Yếu tthời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới
ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. cuộc đời từng trải,
phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho
Nguyễn Du vốn sống phong pniềm thông cảm sâu sắc với những
đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du một thiên tài văn học, một nhà nhân
đạo chủ nghĩa lớn.
Thuở nhỏ Nguyễn Du sống trong nhung lụa, nhưng cuộc sống này kéo dài
không quá mười năm. Vì 10 tuổi đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, mồ côi mẹ,
ông các anh em ruột phải đến sống với người anh cả khác mẹ Nguyễn
Khản (khi ấy ông Khản đã hơn Nguyễn Du 31 tuổi).
Năm 1780 , khi ấy Nguyễn Du mới 15 tuổi thì xảy ra “Vụ mật án Canh
Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập con thứ Trịnh Cán m thế tử, thay cho con
trưởng là Trịnh Tông. Ông Khản giúp Trịnh Tông, việc bại lộ, bị giam.
Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài), sau đó không
vì lẽ gì không đi thi nữa. Trước đây, một võ quan họ Hà (không rõ tên) ở
Thái Nguyên, không con nên đã nhận ông làm con nuôi. Vì thế, khi
người cha này mất, Nguyễn Du được tập m một chức quan võ nhỏ Thái
Nguyên.
Năm 1802, ông nhậm chức Tri huyện tại huyện Phù Dung (nay thuộc
Khoái Châu, Hưng Yên ). Tháng 11 cùng năm, đổi m Tri phủ Thường
Tín (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).
Kể từ đó, Nguyễn Du lần lượt đảm đương các chức việc sau:
Năm 1803 : đến cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh, Trung Quốc.
Năm 1805 : thăng hàm Đông Các điện học sĩ.
Năm 1807 : làm Giám khảo trường thi Hương ở Hải Dương.
Năm 1809 : làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ và giữ chức Chánh sứ đi Trung
Quốc.
Sau khi đi sứ về vào năm 1814 , ông được thăng Hữu tham tri Bộ Lễ.
Năm 1820, Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi, Nguyễn Du
lại được cử m Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì
mất đột ngột (trong một trận dịch khủng khiếp làm chết hàng vạn người
lúc bấy giờ) kinh đô Huế vào ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức 18
tháng 9 m 1820. tưởng Nguyễn Du khá phức tạp nhiều mâu
thuẫn (trung thành với nhà Lê, không hợp tác với Tây Sơn, bất đắc dĩ m
quan cho nhà Nguyễn), một người có hoài bão, tưởng nhưng trở thành
nạn nhân của một giai đoạn lịch sử nhiều bể dâu, sống một cuộc đời bi
kịch nhưng chính điều đó khiến ông trở thành một nnhân đạo chủ nghĩa
lớn.
Câu hỏi 3. Chú ý hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản và đặc sắc về nghệ
thuật của từng tập thơ.
Bài làm
a. Thanh Hiên thi tập:
- Hoàn cảnh sáng tác: viết vào những m trước 1802, để i lên tình
cảnh, tâm sự của mình trong hoàn cảnh lênh đênh, lưu lạc hoặc trong thời
gian ẩn náu ở quê nhà, lúc gia đình đã sa sút theo đà sụp đổ của chế độ Lê
- Trịnh.
- Nội dung: chứa đựng tình cảm quê hương thân thuộc, có khi ốm đau mà
chẳng thuốc thang gì, lúc đói rét phải nhờ cậy vào lòng thương của
người khác. Tâm sự của tác giả trong thời kỳ này là một tâm sự buồn rầu,
khi chán nản, uất ức… Thanh Hiên thi tập ghi lại tâm sự của một con
người đầy hùng tâm, tráng chí nhưng gặp nhiều cảnh ngộ không như ý
nên phải ôm trong lòng mối u uất không thể giải tỏa. Bao trùm tập thơ
điệp khúc buồn, u uẩn, day dứt khôn nguôi.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, sử dụng các điển tích, điển cố.
b. Nam trung tạp ngâm:
- Hoàn cảnh sáng tác: gồm những bài thơ làm từ năm 1805 đến cuối năm
1812, tức từ khi được thăng hàm Đông các điện học Huế cho đến
hết thời kỳ m Cai bạ dinh Quảng Bình. Tập thơ hiện 40 bài, mở đầu
tập là bài Phượng hoàng lộ thượng tảo hành (Trên đường Phượng Hoàng)
cuối tập bài Đại tác cửu quy (Làm thay người đi thú lâu m mong
về).
- Nội dung: nói về sự nghèo túng, ốm đau của mình (Ngẫu đề, Thủy Liên
đạo trung tảo hành...) hay nói một cách mỉa mai bóng gió vthói hay
chèn ép của các quan lại (Ngẫu đắc, Điệu khuyển...).
- Nghthuật: giọng điệu bi thiết, buồn thƣơng. Còn về phong cách, thơ
Nguyễn Du có giọng nhu, khoan thai mà tha thiết lắng sâu và chân thành
hết mực, cảm hứng trữ tình và cảm hứng hiện thực đan xen làm nên tính
chất vừa thống nhất, vừa phân hóa tƣơng đối trong cảm hứng nghệ thuật
nói chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du. Trong đó, cảm hứng trữ tình vẫn
chiếm ưu thế hơn cả tạo thành âm hưởng chủ đạo của hai tập thơ. Đó
thế giới tinh thần đầy u uất, buồn thương và những vận động nội m
sâu sắc của một con người luôn khao khát sống nhưng thời thế lắm điều
bất như ý.
c. Bắc hành tạp lục:
- Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc
- Nội dung: niềm cảm thương trăn trở, day dứt trước số phận con người,
đặc biệt là những kẻ tài hoa. Với đề tài hiện thực, Nguyễn Du từ cõi lòng
đầy những thất vọng khổ đau của riêng mình đề cập đến những trăn trở
trước số phận của cõi người. Xuất hiện trong tập thơ hiện thực nhân dân
cùng khổ, Nguyễn Du đã vẽ nên những bức tranh sông động về tình cảnh
những người dân nghèo trên bước đường tha phương.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, các cặp thơ đối.
Câu hỏi 4: Giá trị chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
Bài làm
Nguyễn Du đã ợt qua một số ràng buộc của ý thức hệ phong kiến
tôn giáo để vươn lên khẳng định giá trị tự thân của con người. Thơ ông,
nhất là thơ chữ Hán luôn thể hiện sự trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, khát vọng
sống, khát vọng tình yêu, hạnh phúc. Với gia tài thơ chữ Hán của mình,
Nguyễn Du đã góp phần không nhỏ trong việc làm nên thành tựu của một
giai đoạn rực rỡ nhất trong lịch sử văn học dân tộc.
Thơ chHán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú,
phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao
và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Câu hỏi 5. Lưu ý mối liên hệ của hai văn bản: Truyện Kiều (Nguyễn Du)
và Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân).
Bài làm
Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ m, thể lục bát, gồm
3254 câu, kể vcuộc đời mười m năm chìm nổi của Thuý Kiều. Sáng
tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tiếp thu đề tài, cốt truyện từ Kim Vân
Kiểu truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Việc kế thừa cốt
truyện của người đi trước một biểu hiện của hiện tượng giao lưu văn
hoá, xuất hiện ở nhiều nền văn học Trung đại trên thế giới.
Câu hỏi 6. Chú ý nội dung bản của ởng nhân đạo trong Truyện
Kiều.
Bài làm
Truyện Kiều chứa đựng ởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo.
tưởng đó trước hết được thể hiện quá cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con
người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít tác giả thời trung
đại quan tâm, trân trọng con người một cách toàn diện - cả m hồn thể
xác.
* Phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người
Vạch trần bộ mặt xấu xa của bọn quan lại, những kbuôn thịt bán
người”, kiếm tiền trên thân xác những người con gái.
Lên án xã hội đồng tiền đã chà đạp phẩm giá, hạnh phúc của con người.
=> Ngòi bút tả thực của Nguyễn Du đã phơi bày bộ mặt thật của hội
phong kiến thối nát, trong đó đồng tiền thể xoay chuyển tất cả, thao
túng con người, dung túng cho cái ác.
* Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp của con người
Khắc họa sống động vẻ đẹp ngoại hình của chị em Thúy Kiều, lấy thiên
nhiên làm thước đo cho vẻ con người.
Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn: Thúy Vân thanh cao, đài các, Thúy
Kiều sắc sảo, mặn mà.
Ca ngợi tài năng của Thúy Kiều: cầm kì thi họa đều tinh thông
* Đồng cảm, xót thương những số phận bất hạnh:
Xót thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh
Thương cho những kiếp người bị chà đạp, bức hiếp, bị biến thành món
hàng cho người ta mua bán.
Câu hỏi 7. Khát vọng tình yêu và khát vọng tự do
Bài làm
Yêu thương, trân trọng con người nên Nguyễn Du đồng cảm, đồng tình
với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản
nhân văn của tưởng phong kiến. Đó khát vọng tình yêu tự do được
khẳng định qua mối tình Kim - Kiều trong sáng, thuỷ chung, cao thượng,
Ngòi bút đậm chất trữ tình của Nguyễn Du đã mra cả một thế giới phong
phú, bí ẩn của trái tim đang yêu với đmọi cung bậc cảm xúc; mang đến
cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về tình yêu. Nguyễn Du vẫn hết mực trân trọng
tình yêu của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải. Đó còn
khát vọng sống tự do được Nguyễn Du thể hiện qua nhân vật Từ Hải,
giấc mơ công lí được chuyền tải ua phiên tòa báo ân áo oán.
Câu hỏi 8. Mô hình cốt truyện của Truyện Kiều
Bài làm
Cốt truyện của Truyện Kiều được xây dựng theo mô hình chung của
truyện thơ Nôm với ba phần: Gặp gỡ - Chia ly - Đoàn tụ.Trong mỗi phần,
Nguyễn Du đều có những, sáng tạo độc đáo. Chẳng hạn, đoạn kết Truyện
Kiều không viên mãn như các truyện thơ Nôm khác sau cuộc đoàn tụ,
các nhân vật chính đều không hạnh phúc trọn vẹn. Tạo đựng một kết
thúc như thế, Nguyễn Du đã tôn trọng logic của hiện thực, của tính cách
nhân vật.
Câu hỏi 9. Những thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật
Bài làm
Nguyễn Du gần như giữ nguyên hệ thống nhân vật trong Kim Vân Kiều
truyện. Song tính cách của hầu hết các nhân vật đều được thay đổi, phù
hợp với chủ đề mới, với bản sắc băn hóa và tâm hồn dân tộc.
Sự biển đổi của nhân vật trung m tất nhiên đẫn đến sự đổi thay của nhiều
nhân vật khác: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúc Sinh, Hoạn Thư,... Họ đều
hiện lên trong tác phẩm của Nguyễn Du với những diện mạo mới, tính
cách mới. Trong Kim Vân Kiều truyện, các nhân vật này ít đời sống
nội Lâm gắn như không bi kịch nhưng Truyện Kiều, mỗi người
đều có nỗi đau riêng.
Các nhân vật trong Truyện Kiểu được khắc hoạ một cách chân thực, sinh
động, từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,... đến diễn biến nội tâm,
Nguyễn Du đã cá thể hoá ngoại hình của nhiều nhân vật sử dụng rất thành
công các chi tiết bề ngoài để khắc hoa tính cách (Thuý Kiểu, Thuý Vân,
Bà, Giám Sinh,..). Nhiều nhân vật trong Truyện Kiểu giọng điệu
và vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh chân thực nguồn gốc, lai lịch, tính cách
diễn biến m trạng, Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại khnăng bộc
lộ những biển động tinh tế, phức tạp trong tâm hồn nhân vật.
Câu hỏi 10. Khám phá thế giới nội tâm nhân vật.
Bài làm
Thế giới nội m nhân vật được Nguyễn Du khám phá, thhiện bằng nhiều
phương tiện cử chỉ, hành động, ngôn ngđối thoại độc thoại, lời nửa
trực tiếp, "ngôn ngữ" thiên nhiên trong đó, hình tượng thiên nhiên chiếm
giữ vị trí quan trọng. Trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, tác giả đã tập
trung ngòi bút của mình vào nhân vật chính Thuý Kiều phục vụ cho
việc biểu hiện tình cảm nhân đạo cao cả của ông đối với nàng Kiều. Ngoài
nhân vật chính, ông lại xây dựng được hàng loạt nhân vật cá tính và đã
trở thành nhân vật điển Hình trong văn học: Kim Trọng,Từ Hải, Hoạn
Thư, Tú Bà, Mã Giám Sinh, Thúc Sinh… Ngay cả những nhân vật tưởng
như rất phụ chỉ được nêu ra trong mt số câu thơ, Nguyễn Du cũng để lại
cho người đọc những Hình ảnh khó quên qua những màn, những cuộc hội
thoại trong Tác phẩm. Chúng ta thm trong Tác phẩm của Nguyễn
Du rất nhiều hình thức hội thoại: đơn thoại, song thoại, tam thoại, đa thoại,
đối thoại giữa người âm và người dương, đối thoại trực diện đối thoại
gián tiếp…
Có thể nói, bằng cách sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp trong độc thoại nội
tâm của nhân vật, tác giả như muốn hòa mình vào đó để tự nhiên bày tỏ
quan niệm, suy nghĩ, cách đánh giá của mình một cách khách quan. Nội
dung và ngữ điệu hoàn toàn là của nhân vật, nhưng chủ thể lời nói là của
người kể. đó chẳng phải một nghthuật độc đáo trong việc thể hiện
quan niệm của tác giả trong tác phẩm đó
Một trong những nghệ thuật đặc sắc được Nguyễn Du thể hiện trong
“Truyện Kiều” hình thức hoạt động giao tiếp ngôn ngữ của các nhân
vật trong truyện. Trong đó, độc thoại nội tâm hình thức hoạt động đặc
biệt của ngôn ngữ. Độc thoại nội tâm làm cho diện mạo tinh thần của các
nhân vật trở nên nổi bật, sắc nét diện mạo, cảm quan của tác giả được
thể hiện sinh động, độc đáo sâu sắc. Đây cũng điều mà nhiều nhà
nghiên cứu đã từng xác nhân. Trong “Truyện Kiềuđó xuất hiện lời độc
thoại nội tâm với các dặc trưng của lời trực tiếp tự do, dùng ý thức
và lời nửa trực tiếp trong tâm trạng nhân vật.
Câu hỏi 11. Ngôn ngữ và thể thơ lục bát
Bài làm
Thể thơ lục bát từ ca dao, tức là xuất hiện từ rất lâu trước đó, song lại
chỉ trở thành hoàn mỹ khi có truyện Kiều. Truyện Kiều đã đưa thể thơ lục
bát lên một tầm cao mới, với đầy đtính nghệ thuật, cái đẹp thiên cổ
nhưng vẫn giữ được nét giản gị của nó. Sử dụng thể thơ lục bát để sáng
tác tác phẩm, Nguyễn Du đã góp phần phát triển tiếng Việt, ở thời kì này
chữ Nôm, không phụ thuộc vào dòng chữ hán của Trung Quốc, tìm cho
mình một hướng đi riêng nhưng đậm tính dân tộc.
Tiếng Việt trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã tạo nên một thế giới
“chữ nghĩa”, “thế giới nghệ thuật” độc đáo. Nhà văn có một “kho báu” từ
vựng dồi dào, phong phú, đa dạng, xứng đáng những khối cẩm thạch
xây nên tòa lâu đài chữ nghĩa Truyện Kiều. Điều đó đã khẳng định nghệ
thuật ngôn từ của truyện Kiều. Trước hết, Nguyễn Du tôn vinh cái giản dị
nhưng chân thành của tiếng Việt. Nhà thơ sử dụng những từ ngữ dễ hiểu
nhất, gần gũi với đời sống nhân dân nhất để viết nên những trang thơ của
mình. Ông đcao ngôn từ của người dân lao động, vẫn điểm cho
những nét nghệ thuật đặc sắc. Với Truyện Kiều, thế giới biết hơn v
một ớc Việt nhân văn, biết hơn về một tiếng Việt lung linh, giàu sắc
điệu, thể diễn tả hết mọi cung bậc tình người khả năng thu nhận,
thuần a các thứ tiếng khác để tự m giàu cho mình. Nguyễn Du người
mạnh bạo thành công nhất trong việc mở cửa cho ngôn ngữ bình dân
bước vào, không chỉ bước vào mà còn làm chủ lâu đài văn học trước đây
vốn chỉ có ngôn ngữ kinh sách, đầy tính tượng trưng, ước lệ. guyễn Du sử
dụng tiếng Việt rất sáng tạo, Nguyễn Du là một nhà “thuần hóa” điển cố,
thuần a chữ Hán một cách thiên tài. Ông đã làm cho tiếng Việt khả
năng không chỉ đạt độ hàm súc ngang với chHán mà còn sự biểu cảm
cao hơn, ít nhất trong cảm thụ của người Việt. Nguyễn Du lựa chọn những
từ đã được Việt hóa tiếp tục sáng tạo nên ngôn ngữ bình dân gần lời ăn
tiếng nói trong giao tiếp hàng ngày. thế, những từ: Hoa, Xuân, lan,
Thu, cúc, m, tài, mệnh, đàn bà... đã đi vào đời sống tự nhiên nên dễ được
tiếp nhận. Nhà thơ vẫn giữ những điển tích, điển cố trong tác phẩm, song
không gây khó hiểu cho người đọc. Ngôn từ bình dân chính nét đẹp
nhất trong truyện Kiều.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1. Lập niêu biểu Nguyễn Du nêu nhận xét về cuộc đời, con
người ông.
Bài làm
- Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu
Thanh Hiên.
- Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.
- Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha
khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Trong khoảng thời gian này, ông đã dịp hiểu biết về cuộc sống phong
lưu, xa hoa của giới qtộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn
trong sáng tác của ông sau này.
- Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm
nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
- Từ năm 1789 - 1796, Nguyễn Du phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, rồi
về ở ẩn tại quê nội ở Hà Tĩnh từ năm 1796 - 1802.
- Năm 1802, Nguyễn Du ra m quan cho nhà Nguyễn, nhậm chức Tri
huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri
phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).
- Từ năm 1805 - 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.
- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
- Năm 1813, ông được thăng Cần Chánh điện học sinh giữ chức Chánh
sứ đi Trung Quốc.
- Đến khi sang Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc trực tiếp với nền
văn hóa mà từ nhỏ đã quen thuộc.
- m 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng
chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.
- m 1965, Hội đồng a bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du
Danh nhân văn hóa thế giới.
=> Nhận xét: Cuộc đời của Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố gắn với bối
cảnh thời đại. Nguyễn Du người kiến thức sâu rộng, am hiểu văn a
dân tộc và văn chương Trung Quốc.
Câu hỏi 2. Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung
chính của tập thơ là gì?
Bài làm
- Bắc hành tạp lục được sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc.
- Nội dung chính: Niềm cảm thương, trăn trở, day dứt trước số phận con
người, đặc biệt là thân phận của những kiếp tài hoa.
Câu hỏi 3. Nêu các giá trị cơ bản của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
Bài làm
- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú,
phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao
và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
- Ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người quá trình vận động
tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó hành trình đi từ hiểu mình, thương
mình đến thấu hiểu con người và thương người.
Câu hỏi 4. Tóm tắt cốt truyện Truyện Kiều (khoảng 1 - 1,5 trang)
Bài làm
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Truyện Kiều kể vcuộc đời của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn
nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp
gỡ Kim Trọng một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ
động gặp gỡ và đính ước với nhau.
- Phần 2. Gia biến và lưu lạc
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bbắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc
cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy
Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh.
Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi
Kiều lại bị Hoạn T- vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần
nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh
hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều giúp nàng báo ân
báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào
chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống ng thì được Giác Duyên
cứu.
- Phần 3. Đoàn tụ
Lại nói Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết
Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân
nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng liền quyết tâm đi tìm
nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả
hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Câu hỏi 5. Văn bản đã phân tích những nội dung cơ bản nào của tưởng
nhân đạo trong Truyện Kiều?
Bài làm
- Tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ.
- Đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài
một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến.
Câu hỏi 6. Nguyễn Du đã có những sáng tạo trên bình diện tổ chức cốt
truyện và xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều?
Bài làm
Cốt truyện của Truyện Kiều được vay mượn từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều
truyện và do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của nghệ thuật dựng truyện của
tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, Nguyễn Du những sáng tạo như sau:
- Để điển hình hóa nhân vật, Nguyễn Du đã sắp xếp các chi tiết miêu tả
ngoại hình nhân vật của Kim Vân Kiều Truyện vào phần giới thiệu ngay
từ đầu, đồng thời, điểm tô, chăm chút bằng những nét mới. Tôi chỉ dẫn ra
đây trường hợp của chị em Thúy Kiều, Kim Trọng.
- Đó mới chỉ là miêu tả chân dung bên ngoài, điều làm nên sự trường tồn
của tác phẩm Truyện Kiều chính thế giới nội m cùng phong phú,
tinh tế sâu sắc của nhân vật, m cho mỗi nhân vật một đời sống
riêng, một sức sống riêng, lay động lòng người, đi vào nhân gian và sống
giữa nhân gian như những con người thật. Đây cũng chính là thể hiện trái
tim yêu thương con người vô bờ bến của Nguyễn Du. yêu thương nên
nhân lên vẻ đẹp cao quý của m hồn, thông cảm sâu sắc với nỗi đau tận
đáy của con người, tập trung cao nhất vẫn nỗi đau khổ của nàng Kiều,
nhân vật chính.
- Một biệt tài khác của Nguyễn Du tả cảnh ngtình. Do tính chất của
truyện kể bằng văn, tác giả Thanh m Tài Nhân không dành nhiều câu
tả cảnh ngụ tình. Tiêu biểu đoạn Kiều lầu Ngưng Bích. Kim Vân Kiều
Truyện miêu tả: Thúy Kiều đxong (thơ), thì lòng ngao ngán, con mắt
đăm đăm trông ra bên ngoài, thấy những cỏ hoa mơn man, non nước mông
mênh, gió cuốn mặt ghềnh, sóng dồn cửa bể, trông xa xa lại những con
thuyền xuôi ngược, cánh buồm phất phơ.
Câu hỏi 7. Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của
Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc.
Bài làm
Nguyễn Du để lại cho đời cả một kho tàng văn học văn chương bất hủ,
phong phú với khoảng hơn ngàn tác phẩm bao gồm cả chữ hán chữ
nôm. lĩnh vực o, Nguyễn Du cũng đạt nhiều thành tựu xuất sắc nổi
bật đến trình độ cổ điển.
Trong đó sáng tác chữ Hán, bao gồm: Thanh Hiên thi tập (gồm 78 bài),
viết chyếu trong những năm tháng trước khi m quan nhà Nguyễn; Nam
trung tạp ngâm (gồm 40 bài thơ), làm từ năm 1805 đến cuối năm 1812,
ông viết khi làm quan Huế, Quảng Bình và những địa phương phía
nam Tĩnh; Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sang phương
Bắc, gồm 131 bài thơ), viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc. Sáng
tác chữ m, gồm có: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới về nỗi đau
đứt ruột), tức Truyện Kiều, gồm 3254 câu thơ theo thể lục bát; văn chiêu
hồn (nguyên tên Văn tế thập loại chúng sinh, nghĩa Văn tế mười
loại người), một ngâm khúc gồm 184 câu viết theo thể song thất lục bát;
thác lời trai phường nón (gồm 48 câu), cũng được viết bằng thể lục bát,
nội dung thay lời người con trai phường nón làm thơ tỏ tình với gái
phường vải; văn tế sống Trường Lưu nhị nữ gồm 98 câu, viết theo lối văn
tế…
Nguyễn Du nổi bậc giữa bầu trời n chương như một ngôi sao rực rỡ.
Ông đã đem đến cho nền văn học thế kỉ XVIII nền văn học dân tộc
những tiếng nói thấm đẫm tình người, được bao bọc trong hình thức nghệ
thuật tuyệt đẹp chưa từng . Ông luôn đề cao xúc cảm, dạt dào tình người.
Nét nổi bậc nhất là sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và
con người, đặc biệt những con người nhỏ bé, bất hạnh. Ông tập trung
thể hiện sự trân trọng và đề cao con người trong chính cuộc sống của họ.
Cái nhìn nhân đạo này khiến ông được đánh giá là một nhà nhân đạo xuất
sắc của thế kỉ 18, 19 nền văn học dân tộc. Hơn nữa, Nguyễn Du tỏ ra
uyên bác thâm thúy cả những thể loại thơ cổ Trung Quốc lẫn thơ dân
tộc. Thơ Nguyễn Du luôn nhịp nhàng âm thanh, bừng lên sắc màu của sự
sống, hằn lên những đường nét sắc cạnh của bức tranh hiện thực đa dạng.
Với những đóng góp trên Nguyễn Du xứng đáng là Đại Thi Hào của dân
tộc. Sáng tác của Nguyễn Du không thật đồ sộ về số lượng, nhưng nó đã
két tinh được văn học văn hóa dân tộc để trở thành đỉnh cao của văn
hjc dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của
tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều
Bài làm
Giá trị nhân đạo của tác phẩm trước hết biểu hiện ở tấm lòng thương xót
đối với người phụ nữ bất hạnh. Trong đoạn trích Giám Sinh mua Kiều
ngòi bút nhân đạo của Nguyễn Du giúp người đọc thấy được tấm lòng của
ông cho nhân vật Thúy Kiều. Thúy Kiều người con hiếu thảo. Trước
cơn gia biến, nàng quyết định bán mình chuộc cha và em. Bằng bút pháp
ước lệ, tác giả làm nổi bật tâm trạng tủi hổ, cảm giác nhục nhã, ê chề của
Kiều khi nàng bị coi như một món hàng. Một người con gái tài sắc, đức
hạnh như nàng Kiều lại trở thành một món hàng đem ra mua bán. Không
những thế,bọn chúng n “Cò kè bớt một thêm hai”, Nguyễn Du đã cảm
thương cho nỗi đau khổ của ng khi Giám Sinh cân sắc cân tài”.
Nguyễn Du đã thấu hiểu m trạng Kiều. Đó chính một biểu hiện của
ởng nhân đạo sáng ngời trong tác phẩm. Kiều lầu Ngưng Bích
một đoạn trích tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong
Truyện Kiều, tác giả đã giúp cho người đọc hiểu được nỗi đau, nỗi nhớ
thương, nỗi đơn, lo sợ của nàng Kiều. Phải bán mình chuộc cha, trao
duyên cho em, Kiều rơi vaò tay Giám Sinh Bà. Kiều không
muốn tiếp khách làng chơi nên nàng đã tìm đến cái chết nhưng nàng lại
được cứu sống. Tú Bà vì sợ Thúy Kiều chết đi thì “Thôi thôi vốn liếng đi
đời nhà ma” nên dỗ ngon ngọt vờ đưa nàng ra lầu Ngưng Bích đợi
tìm nơi tử tế để gả chồng. Thực chất lầu Ngưng Bích nơi giam lỏng
Thúy Kiều - nơi khóa kín tuổi xuân của nàng. Nơi đây cũng chính điểm
khởi đầu cho quãng đường lưu lạc đầy đau thương, tủi nhục của Kiều.Ngòi
bút của Nguyễn Du như nhỏ lệ khi miêu tả canhỷ vật thông qua tâm trạng
của Thúy Kiều. Giữa thiên nhiên vắng lặng mênh mông, không một
bóng người, Kiều chỉ còn thấy bốn bề bát ngát xa trông”. Một cảm giác
dơn, buồn tủi bẽ bàng m chiếm tâm hồn nàng. Nàng xót xa cho
thân phận, số kiếp mình: "Bẽ bàng mây sớm đèn khuya / Nửa tình nửa
cảnh như chia tấm lòng". Phải chăng đó cũng chính là nỗi t đau của tác
giả dành cho những người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh như Thúy Kiều?
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Tác gia Nguyễn Du.
Bài làm
Giá trị nội dung: Cung cấp cho người đọc thông tin vcuộc đời sự
nghiệp của tác giả Nguyễn Du qua đó giúp người đọc cái nhìn toàn
diện về cuộc đời đại thi hào Nguyễn Du và những cảm hứng, phong cách
... chủ đạo trong sáng tác của ông.
Câu 2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Tác gia Nguyễn Du.
---------------------------------
| 1/25

Preview text:

Trước khi đọc
Câu hỏi: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã hòa nhập vào đời sống, sinh
hoạt văn hóa của dân tộc Việt Nam. Bạn hãy nêu một trường hợp có sử
dụng hình thức đố Kiều, lấy Kiều hoặc vịnh Kiều. Bài làm
Kể từ ngày Truyện Kiều được phố biến rộng rãi cho đến nay, thiên hạ vẫn
tiếp tục tìm hiểu sức hấp dẫn và nghiên cứu kiệt tác này dưới nhiều góc
độ khác nhau. Có lẽ, trên thế giới chỉ có Truyện Kiều là trường hợp duy
nhất mà độc giả đã dùng tác phẩm để bói cho số phận của mình. Và bản
thân tác phẩm đã được quần chúng sử dụng để trở thành một sinh hoạt văn
hóa rất đa dạng. Ta có thể kể đến: bói Kiều, tập Kiều, lẩy Kiều, đố Kiều,
nhại Kiều, vịnh Kiều…hoặc dùng các thể loại phú, văn tế, văn sách, biểu,
từ khúc, ngâm khúc… để viết về Kiều và các nhân vật trong Truyện Kiều.
Ngoài ra, Truyện Kiều còn được chuyển thể thành tác phẩm điện ảnh,
chèo, cải lương… và cũng là nguồn cảm hứng vô tận cho các họa sĩ vẽ
nhân vật, cảnh vật trong tác phẩm này…
Thông thường khi muốn “bói Kiều”, người ta khăn áo chỉnh tề, tay cầm
cuốn Truyện Kiều, thành tâm với điều mà mình muốn biết sắp xảy ra như
thế nào, nhìn nén hương đang cháy nghi ngút và khấn: “Lạy vua Từ Hải,
lạy vãi Giác Duyên, lạy tiên Thúy Kiều con tên là… xin cho con biết
chuyện X của con sẽ như thế nào, xin ứng vào trang (phải hoặc trái), dòng
thứ… (tính từ dưới lên hoặc từ trên xuống)”. Khấn xong thì người bói lật
trang Kiều để tìm câu ứng nghiệm, tùy theo tâm thế của mình mà suy
ngẫm, so sánh, tính già tính non…
Tại sao lại dùng Truyện Kiều để bói? Tiến sĩ Đào Nguyên Phổ từ năm
1895 cũng đã đặt câu hỏi như thế và ông lý giải phải chăng văn chương
Truyện Kiều là một “khúc tình từ quán tuyệt thiên cổ… cho nên chẳng
những làm say lòng người đọc mà còn cảm thông được thần linh nữa?”.
“Lẩy Kiều” là dùng câu 6 ghép vào câu 8 - lấy bất kỳ câu nào trong 3.254
câu trong Truyện Kiều miễn là cùng vần để tạo ra một văn bản hàm nghĩa
khác; dài ngắn như thế nào là tùy vào nội dung mà người lẩy Kiều muốn
diễn đạt. Còn “tập Kiều” người ta cũng ghép như trên, nhưng bên cạnh
những chữ nguyên vẹn từ Truyện Kiều thì còn có những câu, những chữ
do người đặt làm ra. Với lối chơi tao nhã như thế này, cả hàng ngàn bài
thơ mang nhiều nội dung, chủ đề khác nhau đã ra đời. Điều thú vị là có
người đã miêu tả được cả những điều mà sinh thời thi hào Nguyễn Du
không ngờ đến. Chẳng hạn như… xe hơi:
Thênh thang đường cái thanh vân
Một xe trong cõi hồng trần như bay
“Nhại Kiều” là phỏng theo một số câu quen thuộc trong Truyện Kiều để
viết ra những câu tương tự, thường là để châm biếm, giễu cợt. Chẳng hạn,
với hai câu: “Có tài mà cậy chi tài. Chữ tài liền với chữ tai một vần” thì
có người “nhại Kiều” là:
Có tiền mà cậy chi tiền
Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay
Nhưng công phu hơn cả phải kể đến Kiều tân thời dài 310 câu của Bạch
Diện, in tại Hà Nội năm 1935; Kiều bình dân học vụ của Nguyễn Văn
Trinh, dài 2.050 câu lục bát viết từ sau Cách mạng tháng Tám nhằm tuyên
truyền cho chủ trương xóa nạn mù chữ…
“Vịnh Kiều” là lấy Truyện Kiều hoặc các nhân vật trong Truyện Kiều làm
đề tài để qua đó giãi bày tâm sự hoặc nêu lên quan điểm của mình khi
nhận định một vấn đề nào đó. Chẳng hạn bài Vịnh thằng bán tơ, cụ
Nguyễn Khuyến viết trong đó có câu:
Có tiền việc trước mà xong nhỉ,
Thời trước làm quan cũng thế a?
Thì đâu phải chỉ vịnh thằng bán tơ mà còn là lời tố cáo tệ nạn tham nhũng
của xã hội đương thời. “Đố Kiều” là người chơi dựa vào cả ý lẫn âm hoặc
chỉ âm và ý của câu Kiều để đố. Chẳng hạn:
Cũng liều nhắm mắt đưa chân
Thử xem con tạo xoay vần ra sao.
được giải là “cái kệ” vì đồng âm với “mặc kệ”. Hoặc:
Nghĩ mình phận mỏng cánh chuồn
Khuôn thiên có biết vuông tròn mà hay
Chẳng duyên chưa dễ vào tay,
Nỗi đêm khép mở, nỗi ngày riêng chung.
được giải là “cái quạt giấy”…
Cách chơi “câu đối” hoặc “đề vịnh” thì cũng lấy từ các câu thơ trong
Truyện Kiều mà sắp xếp thành. Chẳng hạn, có câu đối đề nhà thờ Nguyễn Du:
Khúc đầu lưu thủy hành văn, để tiếng tài tình chung đất nước;
Chốn ấy sơn hồ cổ thụ, nhớ người thanh khí nặng non sông.
Hoặc đề quán trà của vợ chồng nhà thơ già:
Chung lưng mở một ngôi hàng, khi trà trưa, khi rượu sớm;
Vỗ tay nên mười khúc ngâm, này ngọc nhả, này châu phun.
Khảo sát ca dao, dân ca, hát trống quân, hát ví, hát sa mạc, hát giặm ta
cũng thấy nhân vật trong Truyện Kiều được đi vào trong lời ăn tiếng nói
của nhân dân. Chẳng hạn, trong hò Nam bộ:
Đường Sài Gòn trơn như mỡ
Cát núi Sập lạnh như gương
Dang tay đưa bạn lên đường
Gá duyên để gió, khác chi Kim Trọng về để lại khúc đoạn trường cho Kiều nương
Trong hò Huế ở Bình Trị Thiên:
Sen xa hồ sen khô hồ cạn
Lựu xa đào lựu ngã đào nghiêng
Xa em ngày tháng gieo phiền
Khác nào như Thúy Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho hết sầu Trong hò khoan Quảng Nam:
Kể từ ngày xa cách người thương
Về nhà đài sen nối sáp đọc mấy chương phong tình
Đọc tới đoạn Thúy Kiều xa cách Kim sinh
Thôi Oanh Oanh xa Trương Quân Thụy, nghĩ tội tình biết chừng mô!
Hoặc trong hát quan họ Bắc Ninh:
Bây giờ tôi mới gặp tình
Khác gì Kim Trọng thanh minh gặp Kiều
Tiện đây tôi hỏi một điều
Đài gương soi đến dấu bèo cho nhau?
Tư khi ăn một miếng trầu
Miệng ăn môi đỏ, dạ sầu tương tư…
Trong hát đối đáp về nội dung Truyện Kiều cũng là một sinh hoạt rất độc đáo trong dân gian. Chẳng hạn: Vấn:
-Truyện Kiều anh thuộc đã thông,
Đố anh kể được một dòng chữ Nho? Đáp:
-Hồ công quyết chí thừa cơ,
Lễ tiền binh hậu, khắc cờ lập công Đọc văn bản
Câu hỏi 1. Truyền thống gia đình, dòng họ và bối cảnh thời đại Nguyễn Du Bài làm
Gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học:
cha là Nguyễn Nhiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng; anh cùng cha
khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan to dưới triều Lê - Trịnh. Nhưng
sớm mồ côi cha mẹ (mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi).
Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến sáng tác của Nguyễn Du. Thời đại:
 Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai
đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Các tập đoàn phong kiến Lê -
Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực
 Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, xã hội rối ren,
cuộc sống của nhân dân cơ cực, lầm tham.
 Phong trào khởi nghĩa diễn ra khắp nơi, tiêu biểu nhất chính là khởi
nghĩa Tây Sơn do Quang Trung Nguyễn Huệ lãnh đạo.
 Nghĩa quân Tây Sơn đã đánh đổ tập đoàn phong kiến Trịnh, Lê,
Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân xâm lược nhà Thanh sang xâm lược.
Câu hỏi 2. Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du Bài làm
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai
đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới
ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. cuộc đời từng trải,
phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho
Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những
đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
Thuở nhỏ Nguyễn Du sống trong nhung lụa, nhưng cuộc sống này kéo dài
không quá mười năm. Vì 10 tuổi đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, mồ côi mẹ,
ông và các anh em ruột phải đến sống với người anh cả khác mẹ là Nguyễn
Khản (khi ấy ông Khản đã hơn Nguyễn Du 31 tuổi).
Năm 1780 , khi ấy Nguyễn Du mới 15 tuổi thì xảy ra “Vụ mật án Canh
Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập con thứ là Trịnh Cán làm thế tử, thay cho con
trưởng là Trịnh Tông. Ông Khản giúp Trịnh Tông, việc bại lộ, bị giam.
Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài), sau đó không rõ
vì lẽ gì không đi thi nữa. Trước đây, một võ quan họ Hà (không rõ tên) ở
Thái Nguyên, không có con nên đã nhận ông làm con nuôi. Vì thế, khi
người cha này mất, Nguyễn Du được tập ấm một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
Năm 1802, ông nhậm chức Tri huyện tại huyện Phù Dung (nay thuộc
Khoái Châu, Hưng Yên ). Tháng 11 cùng năm, đổi làm Tri phủ Thường
Tín (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).
Kể từ đó, Nguyễn Du lần lượt đảm đương các chức việc sau:
Năm 1803 : đến cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh, Trung Quốc.
Năm 1805 : thăng hàm Đông Các điện học sĩ.
Năm 1807 : làm Giám khảo trường thi Hương ở Hải Dương.
Năm 1809 : làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
Sau khi đi sứ về vào năm 1814 , ông được thăng Hữu tham tri Bộ Lễ.
Năm 1820, Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi, Nguyễn Du
lại được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì
mất đột ngột (trong một trận dịch khủng khiếp làm chết hàng vạn người
lúc bấy giờ) ở kinh đô Huế vào ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức 18
tháng 9 năm 1820. Tư tưởng Nguyễn Du khá phức tạp và có nhiều mâu
thuẫn (trung thành với nhà Lê, không hợp tác với Tây Sơn, bất đắc dĩ làm
quan cho nhà Nguyễn), là một người có hoài bão, lí tưởng nhưng trở thành
nạn nhân của một giai đoạn lịch sử nhiều bể dâu, sống một cuộc đời bi
kịch nhưng chính điều đó khiến ông trở thành một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
Câu hỏi 3. Chú ý hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản và đặc sắc về nghệ
thuật của từng tập thơ. Bài làm a. Thanh Hiên thi tập:
- Hoàn cảnh sáng tác: viết vào những năm trước 1802, để nói lên tình
cảnh, tâm sự của mình trong hoàn cảnh lênh đênh, lưu lạc hoặc trong thời
gian ẩn náu ở quê nhà, lúc gia đình đã sa sút theo đà sụp đổ của chế độ Lê - Trịnh.
- Nội dung: chứa đựng tình cảm quê hương thân thuộc, có khi ốm đau mà
chẳng thuốc thang gì, có lúc đói rét phải nhờ cậy vào lòng thương của
người khác. Tâm sự của tác giả trong thời kỳ này là một tâm sự buồn rầu,
có khi chán nản, uất ức… Thanh Hiên thi tập ghi lại tâm sự của một con
người đầy hùng tâm, tráng chí nhưng gặp nhiều cảnh ngộ không như ý
nên phải ôm trong lòng mối u uất không thể giải tỏa. Bao trùm tập thơ là
điệp khúc buồn, u uẩn, day dứt khôn nguôi.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, sử dụng các điển tích, điển cố. b. Nam trung tạp ngâm:
- Hoàn cảnh sáng tác: gồm những bài thơ làm từ năm 1805 đến cuối năm
1812, tức là từ khi được thăng hàm Đông các điện học sĩ ở Huế cho đến
hết thời kỳ làm Cai bạ dinh Quảng Bình. Tập thơ hiện có 40 bài, mở đầu
tập là bài Phượng hoàng lộ thượng tảo hành (Trên đường Phượng Hoàng)
và cuối tập là bài Đại tác cửu tư quy (Làm thay người đi thú lâu năm mong về).
- Nội dung: nói về sự nghèo túng, ốm đau của mình (Ngẫu đề, Thủy Liên
đạo trung tảo hành...) hay nói một cách mỉa mai và bóng gió về thói hay
chèn ép của các quan lại (Ngẫu đắc, Điệu khuyển...).
- Nghệ thuật: giọng điệu bi thiết, buồn thƣơng. Còn về phong cách, thơ
Nguyễn Du có giọng nhu, khoan thai mà tha thiết lắng sâu và chân thành
hết mực, cảm hứng trữ tình và cảm hứng hiện thực đan xen làm nên tính
chất vừa thống nhất, vừa phân hóa tƣơng đối trong cảm hứng nghệ thuật
nói chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du. Trong đó, cảm hứng trữ tình vẫn
chiếm ưu thế hơn cả và tạo thành âm hưởng chủ đạo của hai tập thơ. Đó
là thế giới tinh thần đầy u uất, buồn thương và những vận động nội tâm
sâu sắc của một con người luôn khao khát sống nhưng thời thế lắm điều bất như ý. c. Bắc hành tạp lục:
- Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc
- Nội dung: là niềm cảm thương trăn trở, day dứt trước số phận con người,
đặc biệt là những kẻ tài hoa. Với đề tài hiện thực, Nguyễn Du từ cõi lòng
đầy những thất vọng khổ đau của riêng mình đề cập đến những trăn trở
trước số phận của cõi người. Xuất hiện trong tập thơ là hiện thực nhân dân
cùng khổ, Nguyễn Du đã vẽ nên những bức tranh sông động về tình cảnh
những người dân nghèo trên bước đường tha phương.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, các cặp thơ đối.
Câu hỏi 4: Giá trị chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du. Bài làm
Nguyễn Du đã vượt qua một số ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và
tôn giáo để vươn lên khẳng định giá trị tự thân của con người. Thơ ông,
nhất là thơ chữ Hán luôn thể hiện sự trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, khát vọng
sống, khát vọng tình yêu, hạnh phúc. Với gia tài thơ chữ Hán của mình,
Nguyễn Du đã góp phần không nhỏ trong việc làm nên thành tựu của một
giai đoạn rực rỡ nhất trong lịch sử văn học dân tộc.
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú,
phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao
và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Câu hỏi 5. Lưu ý mối liên hệ của hai văn bản: Truyện Kiều (Nguyễn Du)
và Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân). Bài làm
Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ Nôm, thể lục bát, gồm
3254 câu, kể về cuộc đời mười lăm năm chìm nổi của Thuý Kiều. Sáng
tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tiếp thu đề tài, cốt truyện từ Kim Vân
Kiểu truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Việc kế thừa cốt
truyện của người đi trước là một biểu hiện của hiện tượng giao lưu văn
hoá, xuất hiện ở nhiều nền văn học Trung đại trên thế giới.
Câu hỏi 6. Chú ý nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều. Bài làm
Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo. Tư
tưởng đó trước hết được thể hiện quá cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con
người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít tác giả thời trung
đại quan tâm, trân trọng con người một cách toàn diện - cả tâm hồn và thể xác.
* Phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người
– Vạch trần bộ mặt xấu xa của bọn quan lại, những kẻ “buôn thịt bán
người”, kiếm tiền trên thân xác những người con gái.
– Lên án xã hội đồng tiền đã chà đạp phẩm giá, hạnh phúc của con người.
=> Ngòi bút tả thực của Nguyễn Du đã phơi bày bộ mặt thật của xã hội
phong kiến thối nát, trong đó đồng tiền có thể xoay chuyển tất cả, thao
túng con người, dung túng cho cái ác.
* Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp của con người
– Khắc họa sống động vẻ đẹp ngoại hình của chị em Thúy Kiều, lấy thiên
nhiên làm thước đo cho vẻ con người.
– Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn: Thúy Vân thanh cao, đài các, Thúy
Kiều sắc sảo, mặn mà.
– Ca ngợi tài năng của Thúy Kiều: cầm kì thi họa đều tinh thông
* Đồng cảm, xót thương những số phận bất hạnh:
– Xót thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh
– Thương cho những kiếp người bị chà đạp, bị ức hiếp, bị biến thành món
hàng cho người ta mua bán.
Câu hỏi 7. Khát vọng tình yêu và khát vọng tự do Bài làm
Yêu thương, trân trọng con người nên Nguyễn Du đồng cảm, đồng tình
với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản
nhân văn của tư tưởng phong kiến. Đó là khát vọng tình yêu tự do được
khẳng định qua mối tình Kim - Kiều trong sáng, thuỷ chung, cao thượng,
Ngòi bút đậm chất trữ tình của Nguyễn Du đã mở ra cả một thế giới phong
phú, bí ẩn của trái tim đang yêu với đủ mọi cung bậc cảm xúc; mang đến
cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về tình yêu. Nguyễn Du vẫn hết mực trân trọng
tình yêu của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải. Đó còn
là khát vọng sống tự do được Nguyễn Du thể hiện qua nhân vật Từ Hải,
giấc mơ công lí được chuyền tải ua phiên tòa báo ân áo oán.
Câu hỏi 8. Mô hình cốt truyện của Truyện Kiều Bài làm
Cốt truyện của Truyện Kiều được xây dựng theo mô hình chung của
truyện thơ Nôm với ba phần: Gặp gỡ - Chia ly - Đoàn tụ.Trong mỗi phần,
Nguyễn Du đều có những, sáng tạo độc đáo. Chẳng hạn, đoạn kết Truyện
Kiều không viên mãn như các truyện thơ Nôm khác vì sau cuộc đoàn tụ,
các nhân vật chính đều không có hạnh phúc trọn vẹn. Tạo đựng một kết
thúc như thế, Nguyễn Du đã tôn trọng logic của hiện thực, của tính cách nhân vật.
Câu hỏi 9. Những thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Bài làm
Nguyễn Du gần như giữ nguyên hệ thống nhân vật trong Kim Vân Kiều
truyện. Song tính cách của hầu hết các nhân vật đều được thay đổi, phù
hợp với chủ đề mới, với bản sắc băn hóa và tâm hồn dân tộc.
Sự biển đổi của nhân vật trung tâm tất nhiên đẫn đến sự đổi thay của nhiều
nhân vật khác: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúc Sinh, Hoạn Thư,... Họ đều
hiện lên trong tác phẩm của Nguyễn Du với những diện mạo mới, tính
cách mới. Trong Kim Vân Kiều truyện, các nhân vật này ít có đời sống
nội Lâm và gắn như không có bi kịch nhưng ở Truyện Kiều, mỗi người đều có nỗi đau riêng.
Các nhân vật trong Truyện Kiểu được khắc hoạ một cách chân thực, sinh
động, từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,... đến diễn biến nội tâm,
Nguyễn Du đã cá thể hoá ngoại hình của nhiều nhân vật sử dụng rất thành
công các chi tiết bề ngoài để khắc hoa tính cách (Thuý Kiểu, Thuý Vân,
Tú Bà, Mã Giám Sinh,..). Nhiều nhân vật trong Truyện Kiểu có giọng điệu
và vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh chân thực nguồn gốc, lai lịch, tính cách
và diễn biến tâm trạng, Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại có khả năng bộc
lộ những biển động tinh tế, phức tạp trong tâm hồn nhân vật.
Câu hỏi 10. Khám phá thế giới nội tâm nhân vật. Bài làm
Thế giới nội tâm nhân vật được Nguyễn Du khám phá, thể hiện bằng nhiều
phương tiện cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, lời nửa
trực tiếp, "ngôn ngữ" thiên nhiên trong đó, hình tượng thiên nhiên chiếm
giữ vị trí quan trọng. Trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, tác giả đã tập
trung ngòi bút của mình vào nhân vật chính là Thuý Kiều phục vụ cho
việc biểu hiện tình cảm nhân đạo cao cả của ông đối với nàng Kiều. Ngoài
nhân vật chính, ông lại xây dựng được hàng loạt nhân vật có cá tính và đã
trở thành nhân vật điển Hình trong văn học: Kim Trọng,Từ Hải, Hoạn
Thư, Tú Bà, Mã Giám Sinh, Thúc Sinh… Ngay cả những nhân vật tưởng
như rất phụ chỉ được nêu ra trong một số câu thơ, Nguyễn Du cũng để lại
cho người đọc những Hình ảnh khó quên qua những màn, những cuộc hội
thoại trong Tác phẩm. Chúng ta có thể tìm trong Tác phẩm của Nguyễn
Du rất nhiều hình thức hội thoại: đơn thoại, song thoại, tam thoại, đa thoại,
đối thoại giữa người âm và người dương, đối thoại trực diện và đối thoại gián tiếp…
Có thể nói, bằng cách sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp trong độc thoại nội
tâm của nhân vật, tác giả như muốn hòa mình vào đó để tự nhiên bày tỏ
quan niệm, suy nghĩ, cách đánh giá của mình một cách khách quan. Nội
dung và ngữ điệu hoàn toàn là của nhân vật, nhưng chủ thể lời nói là của
người kể. đó chẳng phải là một nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện
quan niệm của tác giả trong tác phẩm đó
Một trong những nghệ thuật đặc sắc được Nguyễn Du thể hiện trong
“Truyện Kiều” là hình thức hoạt động giao tiếp ngôn ngữ của các nhân
vật trong truyện. Trong đó, độc thoại nội tâm là hình thức hoạt động đặc
biệt của ngôn ngữ. Độc thoại nội tâm làm cho diện mạo tinh thần của các
nhân vật trở nên nổi bật, sắc nét và diện mạo, cảm quan của tác giả được
thể hiện sinh động, độc đáo và sâu sắc. Đây cũng là điều mà nhiều nhà
nghiên cứu đã từng xác nhân. Trong “Truyện Kiều” đó xuất hiện lời độc
thoại nội tâm với các dặc trưng của nó là lời trực tiếp tự do, dùng ý thức
và lời nửa trực tiếp trong tâm trạng nhân vật.
Câu hỏi 11. Ngôn ngữ và thể thơ lục bát Bài làm
Thể thơ lục bát có từ ca dao, tức là xuất hiện từ rất lâu trước đó, song lại
chỉ trở thành hoàn mỹ khi có truyện Kiều. Truyện Kiều đã đưa thể thơ lục
bát lên một tầm cao mới, với đầy đủ tính nghệ thuật, cái đẹp thiên cổ
nhưng vẫn giữ được nét giản gị của nó. Sử dụng thể thơ lục bát để sáng
tác tác phẩm, Nguyễn Du đã góp phần phát triển tiếng Việt, ở thời kì này
là chữ Nôm, không phụ thuộc vào dòng chữ hán của Trung Quốc, tìm cho
mình một hướng đi riêng nhưng đậm tính dân tộc.
Tiếng Việt trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã tạo nên một thế giới
“chữ nghĩa”, “thế giới nghệ thuật” độc đáo. Nhà văn có một “kho báu” từ
vựng dồi dào, phong phú, đa dạng, xứng đáng là những khối cẩm thạch
xây nên tòa lâu đài chữ nghĩa Truyện Kiều. Điều đó đã khẳng định nghệ
thuật ngôn từ của truyện Kiều. Trước hết, Nguyễn Du tôn vinh cái giản dị
nhưng chân thành của tiếng Việt. Nhà thơ sử dụng những từ ngữ dễ hiểu
nhất, gần gũi với đời sống nhân dân nhất để viết nên những trang thơ của
mình. Ông đề cao ngôn từ của người dân lao động, mà vẫn tô điểm cho
nó những nét nghệ thuật đặc sắc. Với Truyện Kiều, thế giới biết hơn về
một nước Việt nhân văn, biết hơn về một tiếng Việt lung linh, giàu sắc
điệu, có thể diễn tả hết mọi cung bậc tình người và khả năng thu nhận,
thuần hóa các thứ tiếng khác để tự làm giàu cho mình. Nguyễn Du là người
mạnh bạo và thành công nhất trong việc mở cửa cho ngôn ngữ bình dân
bước vào, không chỉ bước vào mà còn làm chủ lâu đài văn học trước đây
vốn chỉ có ngôn ngữ kinh sách, đầy tính tượng trưng, ước lệ. guyễn Du sử
dụng tiếng Việt rất sáng tạo, Nguyễn Du là một nhà “thuần hóa” điển cố,
thuần hóa chữ Hán một cách thiên tài. Ông đã làm cho tiếng Việt có khả
năng không chỉ đạt độ hàm súc ngang với chữ Hán mà còn có sự biểu cảm
cao hơn, ít nhất trong cảm thụ của người Việt. Nguyễn Du lựa chọn những
từ đã được Việt hóa và tiếp tục sáng tạo nên ngôn ngữ bình dân gần lời ăn
tiếng nói trong giao tiếp hàng ngày. Vì thế, những từ: Hoa, Xuân, lan,
Thu, cúc, tâm, tài, mệnh, đàn bà... đã đi vào đời sống tự nhiên nên dễ được
tiếp nhận. Nhà thơ vẫn giữ những điển tích, điển cố trong tác phẩm, song
không gây khó hiểu cho người đọc. Ngôn từ bình dân chính là nét đẹp nhất trong truyện Kiều. Sau khi đọc
Câu hỏi 1. Lập niêu biểu Nguyễn Du và nêu nhận xét về cuộc đời, con người ông. Bài làm
- Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.
- Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha
khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Trong khoảng thời gian này, ông đã có dịp hiểu biết về cuộc sống phong
lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn
trong sáng tác của ông sau này.
- Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm
nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
- Từ năm 1789 - 1796, Nguyễn Du phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, rồi
về ở ẩn tại quê nội ở Hà Tĩnh từ năm 1796 - 1802.
- Năm 1802, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn, nhậm chức Tri
huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri
phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).
- Từ năm 1805 - 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.
- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
- Năm 1813, ông được thăng Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
- Đến khi sang Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc trực tiếp với nền
văn hóa mà từ nhỏ đã quen thuộc.
- Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng
chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.
- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là
Danh nhân văn hóa thế giới.
=> Nhận xét: Cuộc đời của Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố gắn với bối
cảnh thời đại. Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa
dân tộc và văn chương Trung Quốc.
Câu hỏi 2. Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung
chính của tập thơ là gì? Bài làm
- Bắc hành tạp lục được sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc.
- Nội dung chính: Niềm cảm thương, trăn trở, day dứt trước số phận con
người, đặc biệt là thân phận của những kiếp tài hoa.
Câu hỏi 3. Nêu các giá trị cơ bản của thơ chữ Hán Nguyễn Du. Bài làm
- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú,
phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao
và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
- Ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người và quá trình vận động
tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu mình, thương
mình đến thấu hiểu con người và thương người.
Câu hỏi 4. Tóm tắt cốt truyện Truyện Kiều (khoảng 1 - 1,5 trang) Bài làm
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Truyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn
nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp
gỡ Kim Trọng và có một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ
động gặp gỡ và đính ước với nhau.
- Phần 2. Gia biến và lưu lạc
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc
cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy
Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh.
Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi
Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần
nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh
hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân
báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào
chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu. - Phần 3. Đoàn tụ
Lại nói Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết
Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân
nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng liền quyết tâm đi tìm
nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả
hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Câu hỏi 5. Văn bản đã phân tích những nội dung cơ bản nào của tư tưởng
nhân đạo trong Truyện Kiều? Bài làm
- Tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ.
- Đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài
một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến.
Câu hỏi 6. Nguyễn Du đã có những sáng tạo gì trên bình diện tổ chức cốt
truyện và xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều? Bài làm
Cốt truyện của Truyện Kiều được vay mượn từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều
truyện và do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của nghệ thuật dựng truyện của
tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, Nguyễn Du có những sáng tạo như sau:
- Để điển hình hóa nhân vật, Nguyễn Du đã sắp xếp các chi tiết miêu tả
ngoại hình nhân vật của Kim Vân Kiều Truyện vào phần giới thiệu ngay
từ đầu, đồng thời, điểm tô, chăm chút bằng những nét mới. Tôi chỉ dẫn ra
đây trường hợp của chị em Thúy Kiều, Kim Trọng.
- Đó mới chỉ là miêu tả chân dung bên ngoài, điều làm nên sự trường tồn
của tác phẩm Truyện Kiều chính là thế giới nội tâm vô cùng phong phú,
tinh tế và sâu sắc của nhân vật, làm cho mỗi nhân vật có một đời sống
riêng, một sức sống riêng, lay động lòng người, đi vào nhân gian và sống
giữa nhân gian như những con người thật. Đây cũng chính là thể hiện trái
tim yêu thương con người vô bờ bến của Nguyễn Du. Vì yêu thương nên
nhân lên vẻ đẹp cao quý của tâm hồn, thông cảm sâu sắc với nỗi đau tận
đáy của con người, tập trung cao nhất vẫn là ở nỗi đau khổ của nàng Kiều, nhân vật chính.
- Một biệt tài khác của Nguyễn Du là tả cảnh ngụ tình. Do tính chất của
truyện kể bằng văn, tác giả Thanh Tâm Tài Nhân không dành nhiều câu
tả cảnh ngụ tình. Tiêu biểu là đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích. Kim Vân Kiều
Truyện miêu tả: Thúy Kiều đề xong (thơ), thì lòng ngao ngán, con mắt
đăm đăm trông ra bên ngoài, thấy những cỏ hoa mơn man, non nước mông
mênh, gió cuốn mặt ghềnh, sóng dồn cửa bể, trông xa xa lại những con
thuyền xuôi ngược, cánh buồm phất phơ.
Câu hỏi 7. Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của
Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc. Bài làm
Nguyễn Du để lại cho đời cả một kho tàng văn học văn chương bất hủ,
phong phú với khoảng hơn ngàn tác phẩm bao gồm cả chữ hán và chữ
nôm. Ở lĩnh vực nào, Nguyễn Du cũng đạt nhiều thành tựu xuất sắc và nổi
bật đến trình độ cổ điển.
Trong đó sáng tác chữ Hán, bao gồm: Thanh Hiên thi tập (gồm 78 bài),
viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn; Nam
trung tạp ngâm (gồm 40 bài thơ), làm từ năm 1805 đến cuối năm 1812,
ông viết khi làm quan ở Huế, Quảng Bình và những địa phương ở phía
nam Hà Tĩnh; Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sang phương
Bắc, gồm 131 bài thơ), viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc. Sáng
tác chữ Nôm, gồm có: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới về nỗi đau
đứt ruột), tức Truyện Kiều, gồm 3254 câu thơ theo thể lục bát; văn chiêu
hồn (nguyên có tên là Văn tế thập loại chúng sinh, nghĩa là Văn tế mười
loại người), là một ngâm khúc gồm 184 câu viết theo thể song thất lục bát;
thác lời trai phường nón (gồm 48 câu), cũng được viết bằng thể lục bát,
nội dung thay lời người con trai phường nón làm thơ tỏ tình với cô gái
phường vải; văn tế sống Trường Lưu nhị nữ gồm 98 câu, viết theo lối văn tế…
Nguyễn Du nổi bậc giữa bầu trời văn chương như một ngôi sao rực rỡ.
Ông đã đem đến cho nền văn học thế kỉ XVIII và nền văn học dân tộc
những tiếng nói thấm đẫm tình người, được bao bọc trong hình thức nghệ
thuật tuyệt đẹp chưa từng có. Ông luôn đề cao xúc cảm, dạt dào tình người.
Nét nổi bậc nhất là sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và
con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh. Ông tập trung
thể hiện sự trân trọng và đề cao con người trong chính cuộc sống của họ.
Cái nhìn nhân đạo này khiến ông được đánh giá là một nhà nhân đạo xuất
sắc của thế kỉ 18, 19 và nền văn học dân tộc. Hơn nữa, Nguyễn Du tỏ ra
uyên bác và thâm thúy cả những thể loại thơ cổ Trung Quốc lẫn thơ dân
tộc. Thơ Nguyễn Du luôn nhịp nhàng âm thanh, bừng lên sắc màu của sự
sống, hằn lên những đường nét sắc cạnh của bức tranh hiện thực đa dạng.
Với những đóng góp trên Nguyễn Du xứng đáng là Đại Thi Hào của dân
tộc. Sáng tác của Nguyễn Du không thật đồ sộ về số lượng, nhưng nó đã
két tinh được văn học và văn hóa dân tộc để trở thành đỉnh cao của văn
hjc dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư
tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều Bài làm
Giá trị nhân đạo của tác phẩm trước hết biểu hiện ở tấm lòng thương xót
đối với người phụ nữ bất hạnh. Trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
ngòi bút nhân đạo của Nguyễn Du giúp người đọc thấy được tấm lòng của
ông cho nhân vật Thúy Kiều. Thúy Kiều là người con hiếu thảo. Trước
cơn gia biến, nàng quyết định bán mình chuộc cha và em. Bằng bút pháp
ước lệ, tác giả làm nổi bật tâm trạng tủi hổ, cảm giác nhục nhã, ê chề của
Kiều khi nàng bị coi như một món hàng. Một người con gái tài sắc, đức
hạnh như nàng Kiều lại trở thành một món hàng đem ra mua bán. Không
những thế,bọn chúng còn “Cò kè bớt một thêm hai”, Nguyễn Du đã cảm
thương cho nỗi đau khổ của nàng khi Mã Giám Sinh “cân sắc cân tài”.
Nguyễn Du đã thấu hiểu tâm trạng Kiều. Đó chính là một biểu hiện của
tư tưởng nhân đạo sáng ngời trong tác phẩm. Kiều ở lầu Ngưng Bích là
một đoạn trích tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong
Truyện Kiều, tác giả đã giúp cho người đọc hiểu được nỗi đau, nỗi nhớ
thương, nỗi cô đơn, lo sợ của nàng Kiều. Phải bán mình chuộc cha, trao
duyên cho em, Kiều rơi vaò tay Mã Giám Sinh và Tú Bà. Kiều không
muốn tiếp khách làng chơi nên nàng đã tìm đến cái chết nhưng nàng lại
được cứu sống. Tú Bà vì sợ Thúy Kiều chết đi thì “Thôi thôi vốn liếng đi
đời nhà ma” nên dỗ ngon ngọt và vờ đưa nàng ra ở lầu Ngưng Bích đợi
tìm nơi tử tế để gả chồng. Thực chất lầu Ngưng Bích là nơi giam lỏng
Thúy Kiều - nơi khóa kín tuổi xuân của nàng. Nơi đây cũng chính là điểm
khởi đầu cho quãng đường lưu lạc đầy đau thương, tủi nhục của Kiều.Ngòi
bút của Nguyễn Du như nhỏ lệ khi miêu tả canhỷ vật thông qua tâm trạng
của Thúy Kiều. Giữa thiên nhiên vắng lặng và mênh mông, không một
bóng người, Kiều chỉ còn thấy “bốn bề bát ngát xa trông”. Một cảm giác
cô dơn, buồn tủi và bẽ bàng xâm chiếm tâm hồn nàng. Nàng xót xa cho
thân phận, số kiếp mình: "Bẽ bàng mây sớm đèn khuya / Nửa tình nửa
cảnh như chia tấm lòng". Phải chăng đó cũng chính là nỗi xót đau của tác
giả dành cho những người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh như Thúy Kiều?
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Tác gia Nguyễn Du. Bài làm
Giá trị nội dung: Cung cấp cho người đọc thông tin về cuộc đời và sự
nghiệp của tác giả Nguyễn Du qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn
diện về cuộc đời đại thi hào Nguyễn Du và những cảm hứng, phong cách
... chủ đạo trong sáng tác của ông.
Câu 2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Tác gia Nguyễn Du.
---------------------------------