Soạn bài Tây Tiến - Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo
Tài liệu Soạn văn 10: Tây Tiến nhằm giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài nhanh chóng hơn. Mời các bạn học sinh lớp 10 tham khảo nội dung chi tiêt dưới đây để có thể chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất.
Chủ đề: Bài 6: Nâng niu kỉ niệm (CTST)
Môn: Ngữ Văn 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn văn 10: Tây Tiến
Soạn bài Tây Tiến - Mẫu 1 Trước khi đọc
Bạn biết gì về vùng đất Tây Bắc và những người lính trong cuộc kháng chiến
chống Pháp? Hãy chia sẻ với mọi người. Gợi ý:
Tây Bắc là một vùng núi rừng hùng vĩ, hiểm trở.
Những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp: dũng cảm, lạc quan… Đọc văn bản
Câu 1. Từ láy “chơi vơi” giúp bạn cảm nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà thơ?
Nỗi nhớ dai dẳng, kéo dài.
Câu 2. Đoạn thơ này giúp bạn hình dung như thế nào về hình ảnh thiên nhiên rừng núi?
Hình ảnh thiên nhiên núi rừng: hiểm trở, hùng vĩ
Câu 3. Bạn cảm nhận như thế nào về hình ảnh người lính được miêu tả trong
đoạn thơ? Qua đó, tác giả đã thể hiện tình cảm gì đối với người lính Tây Tiến?
Hình ảnh người lính: dũng cảm, mạnh mẽ nhưng cũng rất lãng mạn, mộng mơ. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định bố cục bài thơ và nội dung chính của từng đoạn. Từ đó, chỉ ra
mạch cảm xúc của bài thơ. - Bố cục:
Phần 1. 14 câu đầu: Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng
vĩ và Tây Tiến anh hùng.
Phần 2. 8 câu tiếp theo: Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông
nước miền Tây Bắc hư ảo.
Phần 3. 8 câu tiếp theo: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn
lãng mạn hào hoa, sự hi sinh mất mát.
Phần 4. Còn lại: Khái quát lại những ngày Tây Tiến, những kỉ niệm không thể nào phai.
- Mạch cảm xúc: Hồi tưởng về quá khứ với binh đoàn Tây Tiến, sau đó trở về với thực tại.
Câu 2. Liệt kê các dòng thơ trực tiếp bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả và
nêu tác dụng của chúng. Xác định chủ thể trữ tình và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. - Các dòng thơ:
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Có nhớ dáng người trên độc mộc
- Chủ thể trữ tình: Người lính Tây Tiến.
- Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng bi tráng, lãng mạn.
Câu 3. Phân tích bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong
đoạn 1. Chỉ ra một số nét đặc sắc trong cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp của đoạn thơ.
- Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ:
Địa hình hiểm trở: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/Heo hút cồn mây
súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”.
Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: Chiều chiều oai linh thác gầm
thét/Đêm đền Mường Hịch cọp trêu người.
Thiên nhiên thơ mộng: Mường Lát hoa về trong đêm hơi, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
hương nếp mới và ấm tình quân dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Câu 4. Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn 3. Vẻ đẹp
của người lính trong đoạn này có gì khác so với đoạn 2?
Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã
làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là
người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
“Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với
màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao
của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh.
- Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ
đẹp thướt tha thanh lịch.
- Sự mất mát hy sinh của người lính:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
“Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính
các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.
=> Sự khác biệt: Hình ảnh người lính ở đoạn 2 hiện lên trong đêm liên hoan văn
nghệ với sự vui vẻ, hồn nhiên. Còn ở đoạn 3 hiện lên trong cuộc sống thường
ngày với sự dữ dội, khốc liệt và mất mát.
Câu 5. Bài thơ Tây Tiến giúp bạn hiểu thêm những gì về:
a. Hình ảnh anh bộ đội và con người Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp?
b. Vai trò, ý nghĩa của kí ức và kỉ niệm trong đời sống tinh thần của con người
cũng như trong sáng tác thơ cả? Gợi ý:
a. Hình ảnh anh bộ đội và con người Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp:
Chịu nhiều gian khổ, mất mát nhưng vẫn kiên cường, bất khuất.
b. Những kí ức, kỉ niệm có một vai trò quan trọng đối với mỗi người, là cảm
hứng cho sáng tác thơ ca.
Soạn bài Tây Tiến - Mẫu 2 Tác giả
- Quang Dũng (1921 - 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
- Quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Đến sau Cách mạng tháng Tám, Quang
Dung tham gia quân đội. Từ năm 1954, ông là biên tập viên của Nhà xuất bản Văn học.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn nhạc…
- Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)... Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu
hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nứa (Lào).
Xuất thân: chủ yếu là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã
sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ)
- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”,
lấy tên là “Tây Tiến” và in trong tập “Mây đầu ô” 2. Bố cục Gồm 4 phần:
Phần 1. 14 câu đầu: Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng.
Phần 2. 8 câu tiếp theo: Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo.
Phần 3. 8 câu tiếp theo: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn
lãng mạn hào hoa, sự hi sinh mất mát.
Phần 4. Còn lại: Khái quát lại những ngày Tây Tiến, những kỉ niệm không thể nào phai. 3. Thể thơ
Bài thơ Tây Tiến được viết theo thể thơ bảy chữ.
4. Ý nghĩa nhan đề
- “Tây Tiến” là tên gọi của một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947 có
nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao
lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như miền tây Bắc Bộ Việt Nam.
Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này
tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ).
- Ban đầu nhà thơ đặt tên cho nhan đề của mình là “Nhớ Tây Tiến”, sau đó nhà
thơ đổi tên thành “Tây Tiến”, in trong tập Mây đầu ô (1986). Việc đổi tên bài
thơ là một dụng ý nghệ thuật của nhà thơ. Nếu đặt tên là “Nhớ Tây Tiến” cho
thấy cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, nhưng lại không nhấn mạnh được hình tượng
trung tâm của bài thơ. Đồng thời khi đọc tác phẩm, người đọc có thể cảm nhận
sâu sắc được nỗi nhớ, việc để chữ “nhớ” ở nhan đề không cần thiết. Mặt khác
nhan đề này gợi ra sự ủy mị, mềm mại không phù hợp với hình tượng đoàn
quân Tây Tiến mạnh mẽ, hào hùng.
- Khi lược bỏ chữ “nhớ” giúp cho nhan đề trở nên cô đọng hơn. Bởi bản thân
hai chữ “Tây Tiến” cũng gợi ra nỗi nhớ. Nhan đề “Tây Tiến” cũng tạo ra âm
điệu của nhan đề chắc khỏe, rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây rộng
lớn, thẳm thăm, hùng vị. Cũng như vẻ đẹp của đoàn quân Tây Tiến hào hùng.
Mặt khác, nhan đề Tây Tiến cũng giúp cho bài thơ giống như một khúc ca, Tiến
Quân Ca, Nam Tiến và ở đây là Tây Tiến.
Đọc - hiểu văn bản
1. Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng
- “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”: Sông Mã là con sông quen thuộc của núi rừng
Tây Bắc. Mở đầu bài thơ, Quang Dũng nhắc đến con sông này cho thấy nỗi nhớ
của tác giả dường như đã trải dài khắp con sông Mã. Kết hợp với cụm từ “Tây
Tiến” là chỉ một đoàn quân cùng với từ “ơi” lại vang lên thật trìu mến.
- “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”: cảm xúc chủ đạo của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ
đến trống vắng, hụt hẫng.
- Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông”: gợi nhớ về những cuộc
hành quân, để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi và heo hút.
- “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: Những con dốc cứ dựng đứng giữa trời
đầy nguy hiểm để rồi họ vẫn phải cố gắng vượt qua.
- “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh
được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất,
hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.
- Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
thật dữ dội mà nên thơ.
- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”:
tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang
âm hưởng của đại ngàn.
- “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”: Người lính
dừng chân bên xóm làng sau những đêm hành quân gian khổ, mùi thơm hương
nếp mới và ấm tình quân dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ.
2. Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo
a. Đêm vui liên hoan văn nghệ:
- Ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội
đuốc hoa” khiến khung cảnh tuy thiếu thốn mà rực rỡ lung linh bao ước mơ, hạnh phúc.
- Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính.
Những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.
- Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các
chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
b. Bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo:
- Thiên nhiên Tây Bắc đầy thơ mộng: Khung cảnh Châu Mộc trong một buổi
chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo.
- “Hoa đong đưa” vừa là hình ảnh tả thực: những bông hoa khẽ lay động đong
đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc.
3. Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát
- Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm
cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính
chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
“Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với
màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của
người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh.
- Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ
đẹp thướt tha thanh lịch.
- Sự mất mát hy sinh của người lính:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
“Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các
anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.
4. Khái quát những ngày Tây Tiến và những kỷ niệm không thể nào phai
- “Tây Tiến người đi không hẹn trước/Đường lên thăm thẳm một chia phôi”: sự
ra đi mà không có lời hẹn trước, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cho tổ quốc.
- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: Gợi nhắc về
những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến không thể nào phai mờ.