Soạn bài Thần Trụ Trời - Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo

Xin giới thiệu đến các em học sinh tài liệu Soạn văn 10: Thần Trụ Trời, thuộc sách Chân trời sáng tạo, tập 1. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Môn:

Ngữ Văn 10 1.2 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Thần Trụ Trời - Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo

Xin giới thiệu đến các em học sinh tài liệu Soạn văn 10: Thần Trụ Trời, thuộc sách Chân trời sáng tạo, tập 1. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

71 36 lượt tải Tải xuống
Soạn văn 10: Thn Tr Tri
Tri thc Ng văn
- Thn thoi mt trong nhng th loi truyn dân gian. Thn thoi k v các
v thn, các nhân vt anh hùng, các nhân vật văn hóa; qua đó phn ánh quan
nim ca con người thi c v ngun gc ca thế giới và đời sống con người.
- Không gian trong thn thoi không gian trụ đang trong quá trình tạo
lập, không được xác định nơi chốn c th.
- Ct truyn thn thoại thường là chui s kin xoay quanh quá trình sáng to
nên thế giới, con người và văn hóa của các nhân vt siêu nhiên.
- Nhân vt trong thn thoi thường là thn, sc mạnh phi thường để thc
hin các công vic sáng to thế gii hoc sáng tạo văn hóa.
- Tính chnh th ca tác phm là s thng nht, toàn vn ca tác phm.
- Li v mch lc, liên kết trong đoạn văn: du hiu nhn biết cách chnh
sa.
Thiếu mch lc: Các câu không tp trung vào mt ch đ (li lc ch đề)
hoc ni dung nêu trong câu ch đề không được triển khai đầy đủ trong
đon văn (lỗi thiếu ht ch đề); Các câu trong đoạn văn không được sp
xếp hp lí.
Thiếu các phương tin liên kết hoc s dụng các phương tiện liên kết
chưa phù hợp.
Son bài Thn Tr Tri
Trước khi đọc
Bn biết nhng truyn thn thoi nào? Hãy chia s vi các bn trong nhóm v
nhng truyn thn thoi y?
- Mt s thn thoại như:
c ngoài: Thn thoi Hy Lp, Thn thoi Bắc Âu…
Vit Nam: Thn Tr Tri, Thần Sét
- Hc sinh t chia s v mt s thn thoại đã đọc.
Đọc văn bản
Câu 1. Bạn hình dung như thế nào v v thn Tr Tri?
- Ngoi hình: Vóc dáng khng l, chân dài không k xiết.
- Hành động: Ngẩng đầu đội trời lên, đào đất, đập đá, đp thành mt cái ct va
cao, vừa to để chng tri.
=> Thn Tr Tri có ngoại hình và hành động phi thường.
Câu 2. Tri và đất thay đổi như thế nào sau khi có ct chng tri?
Trời đất phân đôi. Đt phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp,
ch trời đất giáp nhau gi là chân tri.
Câu 3. Bn có nhn xét gì v cách kết thúc truyn?
Truyện được kết thúc bng mt bài vè, k v các v thn. Cách kết thúc độc đáo,
mi m. Thn Tr Trời được nhắc đến cuối cùng như muốn khẳng định công
lao to ln ca v thn này.
Sau khi đọc
Câu 1. Ch ra các yếu t v không gian, thi gian ca câu chuyn.
- Không gian: Chưa có thế gian, chưa có muôn vật và loài người. Trời đất ch
mt vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lo.
- Thi gian: Không có thi gian c th.
Câu 2. Nhng du hiu nào giúp bn nhn ra Thn Tr Tri mt truyn thn
thoi?
Nhân vt chính: Thn Tr Tri
Không gian trụ: “Chưa thế gian, chưa muôn vật loài người.
Trời đất ch là mt vùng hỗn đn, tối tăm và lạnh lẽo”; Thời gian: Không
được xác đnh c th.
Ct truyn: Xoay quanh vic thn Tr Tri to ra trời và đất.
Câu 3. Tóm tt quá trình to lp nên trời đt ca nhân vt thn Tr Tri. T
đó, hãy nhận xét v đặc điểm ca nhân vt này.
- Quá trình to lp nên trời và đất ca nhân vt thn Tr Tri:
Bng mt ngày, thn Tr Trời đứng dy, ngẩng đầu đội trời lên, đào đt,
đập đá, đắp thành mt cái ct va cao, vừa to để chng tri.
H cột được đắp cao lên chng nào, thì trời như một tm màn rng mênh
mông được nâng dn lên chng y.
Thn hc vừa đào vừa đắp, chng bao lâu, ct c cao dn, cao dn
đẩy vòm tri lên phía mây xanh mù mt. T đó, trời đất mới phân đôi.
Khi trời cao và đã khô, thn phá cột đi, lấy đất đá ném lung tung khắp nơi.
Mỗi hòn đá văng đi tạo thành mt hòn núi hay một hòn đảo, đất tung tóe
khắp nơi tạo thành gò, đống, dải đồi cao. Ch thần đào đất đắp ct to
thành bin rng.
- Nhn xét v đặc điểm ca nhân vt này: Thn Tr Trời người sc mnh
phi thường, có công to ra trời và đất.
Câu 4. Nêu ni dung bao quát ca truyn Thn Tr Tri.
Truyn k v quá trình thn Tr Tri to ra trời và đất và các s vt khác.
Câu 5. Nhn xét v cách gii thích quá trình to lp thế gii ca tác gi dân gian.
Ngày nay, cách gii thích y có còn phù hp không? Vì sao?
- Cách gii thích quá trình to lp thế gii ca tác gi dân gian được xây dng
da trên trí tưởng tượng, cũng như cái nhìn trực quan, chưa có đầy đủ chng c
xác thc.
- Ngày nay cách giải thích đó không còn phù hp. Vi s phát trin ca khoa
học, con người đã giải được qtrình to lp thế gii mt cách khoa hc,
chính xác.
Câu 6. ch hình dung miêu t đất, trời trong câu đất phẳng như cái mâm
vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thn Tr Tri gi cho bn
nh đến truyn thuyết nào của người Vit Nam? Hãy tóm tt truyn thuyết y
và ch ra điểm tương đồng gia hai tác phm.
- Truyn thuyết: Bánh chưng bánh giầy.
- Tóm tt: Hùng Vương thứ sáu mun truyn ngôi cho mt trong s nhng
người con trai nên đã đưa ra điều kiện: “Không nhất định phải là con trưởng, ch
cn làm va ý vua trong l Tiên vương sẽ đưc truyn ni cho”. Các hoàng tử
thi nhau chun b mi ca ngon vt l đem lên dâng vua, riêng Lang Liêu ch
quen vi việc “chăm lo đng áng, trng khoai trồng lúa” nên không biết phi
chun b l vt gì. Một đêm nọ, Lang Liêu nằm được thn báo mng:
“Trong trời đất, không quý bng ht gạo”. Chàng bèn ly th go nếp vn
quen thuc, làm ra hai loại bánh hình vuông hình tròn đ dâng lên vua cha.
Bánh hình vuông tượng trưng cho Trời đặt tên bánh chưng, n bánh hình
tròn tượng trưng cho Đất đặt tên bánh giy. Vua rt va ý quyết định
truyền ngôi cho Lang Liêu. Ngày nay, bánh chưng bánh giầy hai món ăn
không th thiếu trong ngày Tết c truyn ca dân tc.
- Đim ging nhau:
C hai tác phẩm đều có yếu t ởng tượng, kì o.
Có s xut hin ca thn linh.
Biểu tượng hình vuông - đất, hình tròn - tri.
| 1/4

Preview text:


Soạn văn 10: Thần Trụ Trời Tri thức Ngữ văn
- Thần thoại là một trong những thể loại truyện dân gian. Thần thoại kể về các
vị thần, các nhân vật anh hùng, các nhân vật văn hóa; qua đó phản ánh quan
niệm của con người thời cổ về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người.
- Không gian trong thần thoại là không gian vũ trụ đang trong quá trình tạo
lập, không được xác định nơi chốn cụ thể.
- Cốt truyện thần thoại thường là chuỗi sự kiện xoay quanh quá trình sáng tạo
nên thế giới, con người và văn hóa của các nhân vật siêu nhiên.
- Nhân vật trong thần thoại thường là thần, có sức mạnh phi thường để thực
hiện các công việc sáng tạo thế giới hoặc sáng tạo văn hóa.
- Tính chỉnh thể của tác phẩm là sự thống nhất, toàn vẹn của tác phẩm.
- Lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn: dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.
 Thiếu mạch lạc: Các câu không tập trung vào một chủ đề (lỗi lạc chủ đề)
hoặc nội dung nêu trong câu chủ đề không được triển khai đầy đủ trong
đoạn văn (lỗi thiếu hụt chủ đề); Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp hợp lí.
 Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp.
Soạn bài Thần Trụ Trời Trước khi đọc
Bạn biết những truyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm về
những truyện thần thoại ấy?
- Một số thần thoại như:
 Nước ngoài: Thần thoại Hy Lạp, Thần thoại Bắc Âu…
 Việt Nam: Thần Trụ Trời, Thần Sét…
- Học sinh tự chia sẻ về một số thần thoại đã đọc. Đọc văn bản
Câu 1. Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ Trời?
- Ngoại hình: Vóc dáng khổng lồ, chân dài không kể xiết.
- Hành động: Ngẩng đầu đội trời lên, đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa
cao, vừa to để chống trời.
=> Thần Trụ Trời có ngoại hình và hành động phi thường.
Câu 2. Trời và đất thay đổi như thế nào sau khi có cột chống trời?
Trời đất phân đôi. Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp,
chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời.
Câu 3. Bạn có nhận xét gì về cách kết thúc truyện?
Truyện được kết thúc bằng một bài vè, kể về các vị thần. Cách kết thúc độc đáo,
mới mẻ. Thần Trụ Trời được nhắc đến cuối cùng như muốn khẳng định công
lao to lớn của vị thần này. Sau khi đọc
Câu 1. Chỉ ra các yếu tố về không gian, thời gian của câu chuyện.
- Không gian: Chưa có thế gian, chưa có muôn vật và loài người. Trời đất chỉ là
một vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo.
- Thời gian: Không có thời gian cụ thể.
Câu 2. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ Trời là một truyện thần thoại?
 Nhân vật chính: Thần Trụ Trời
 Không gian vũ trụ: “Chưa có thế gian, chưa có muôn vật và loài người.
Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo”; Thời gian: Không
được xác định cụ thể.
 Cốt truyện: Xoay quanh việc thần Trụ Trời tạo ra trời và đất.
Câu 3. Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ Trời. Từ
đó, hãy nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
- Quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ Trời:
 Bỗng một ngày, thần Trụ Trời đứng dậy, ngẩng đầu đội trời lên, đào đất,
đập đá, đắp thành một cái cột vừa cao, vừa to để chống trời.
 Hễ cột được đắp cao lên chừng nào, thì trời như một tấm màn rộng mênh
mông được nâng dần lên chừng ấy.
 Thần hì hục vừa đào vừa đắp, chẳng bao lâu, cột cứ cao dần, cao dần và
đẩy vòm trời lên phía mây xanh mù mịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi.
 Khi trời cao và đã khô, thần phá cột đi, lấy đất đá ném lung tung khắp nơi.
Mỗi hòn đá văng đi tạo thành một hòn núi hay một hòn đảo, đất tung tóe
khắp nơi tạo thành gò, đống, dải đồi cao. Chỗ thần đào đất đắp cột tạo thành biển rộng.
- Nhận xét về đặc điểm của nhân vật này: Thần Trụ Trời là người có sức mạnh
phi thường, có công tạo ra trời và đất.
Câu 4. Nêu nội dung bao quát của truyện Thần Trụ Trời.
Truyện kể về quá trình thần Trụ Trời tạo ra trời và đất và các sự vật khác.
Câu 5. Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian.
Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao?
- Cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian được xây dựng
dựa trên trí tưởng tượng, cũng như cái nhìn trực quan, chưa có đầy đủ chứng cứ xác thực.
- Ngày nay cách giải thích đó không còn phù hợp. Với sự phát triển của khoa
học, con người đã lí giải được quá trình tạo lập thế giới một cách khoa học, chính xác.
Câu 6. Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm
vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thần Trụ Trời gợi cho bạn
nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết ấy
và chỉ ra điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
- Truyền thuyết: Bánh chưng bánh giầy.
- Tóm tắt: Hùng Vương thứ sáu muốn truyền ngôi cho một trong số những
người con trai nên đã đưa ra điều kiện: “Không nhất định phải là con trưởng, chỉ
cần làm vừa ý vua trong lễ Tiên vương sẽ được truyền ngôi cho”. Các hoàng tử
thi nhau chuẩn bị mọi của ngon vật lạ đem lên dâng vua, riêng Lang Liêu chỉ
quen với việc “chăm lo đồng áng, trồng khoai trồng lúa” nên không biết phải
chuẩn bị lễ vật gì. Một đêm nọ, Lang Liêu nằm mơ được thần báo mộng:
“Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo”. Chàng bèn lấy thứ gạo nếp vốn
quen thuộc, làm ra hai loại bánh hình vuông hình tròn để dâng lên vua cha.
Bánh hình vuông tượng trưng cho Trời đặt tên là bánh chưng, còn bánh hình
tròn tượng trưng cho Đất đặt tên là bánh giầy. Vua rất vừa ý và quyết định
truyền ngôi cho Lang Liêu. Ngày nay, bánh chưng bánh giầy là hai món ăn
không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc. - Điểm giống nhau:
 Cả hai tác phẩm đều có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
 Có sự xuất hiện của thần linh.
 Biểu tượng hình vuông - đất, hình tròn - trời.