Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 10 - Kết nối tri thức Văn 7

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 10 - Kết nối tri thức Văn 7 được trình bày khoa học, chi tiết qua đó giúp các bạn có thể tham khảo, chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem và tải về ở bên dưới.

Thc hành tiếng Vit (trang 10)
Son bài Thc hành tiếng Vit trang 10 - Mẫu 1
Câu 1. Chra và gii nghĩa thành ngtrong các câu sau:
a. Tt cnhng cái đó cám dtôi hơn là quy tc v phân t; nhưng tôi cưng li
đưc, và ba chân bn cng chy đến trưng.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Bui hc cui cùng)
b. Li khi tôi cm thy mình dũng mãnh đến ni phi chuyn núi di
sông tôi cũng sn sàng.
(Trin-ghi-dơ Ai--ma-tốp, Ngưi thy đu tiên)
Gợi ý:
a.
Thành ng: ba chân bn cng
Gii thích: Chy hoc đi tht nhanh, rt vi vã.
b.
Thành ng: chuyn núi di sông
Gii thích: nhng vic làm ln lao, vĩ đại
Câu 2. Ththay thành ng(in đm) trong các câu sau bng tngý nghĩa
tương đương, ri rút ra nhn xét:
a. Thành ra bao nhiêu ghỏng bhết bao nhiêu vn liếng đi đi nhà ma
sạch.
o cày gia đưng)
b. Giđây, công chúa là mt ch phụ bếp, thôi thì thưng vàng hcám, vic gì
cũng phi làm.
Gợi ý:
- Thay từ:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bhết và bao nhiêu vn liếng mt sch.
b. Giđây, công chúa là mt chphụ bếp, thôi thì tt xu vic gì cũng phi làm.
- Nhn xét: Vic sdng thành nggiúp câu văn trnên súc tích, giàu ý nghĩa
hơn.
Câu 3. Nhn xét vvic sdụng thành ngđẽo cày gia đưng hai trưng
hợp sau:
a. Anh làm vic này chc nhiu ngưi p cho nhng ý kiến hay. Khác đo
cày gia đưng.
b. Chín ngưi mưi ý, tôi biết nghe theo ai bây gi? Tht là đo cày gia đưng.
Gợi ý:
a. Sdụng thành ng“đo cày gia đưng” chưa hp lí. Vì chưa xác đnh đưc
nhân vt “anh” tiếp nhn ý kiến mt cách ch động hay bị động.
b. Sdng thành ng“đo cày gia đưng” hp lí. Nhân vt “tôi” còn đang
phân vân, tiếp nhn ý kiến mt cách bị động.
Câu 4. Hãy đt 4 câu, mi câu sử dụng mt trong scác thành ngsau:
a. Hc mt biết mưi
b. Hc hay, cày biết
c. Mmày mở mặt
d. Mở cờ trong bng
Gợi ý:
a. Con bé rt thông minh nên hc mt biết mưi.
b. Chúng ta phi cố gắng rèn luyn để học hay, cày biết.
c. ChPhương va đĐi hc Ngoi Thương nên bmẹ hi m mày m
mặt vi làng xóm.
d. Tôi như mở cờ trong bng khi nghe tin đưc bu lp trưng.
Son bài Thc hành tiếng Vit trang 10 - Mu 2
Câu 1.
a.
l Thành ng: ba chân bn cng
l Gii thích: chy rt nhanh và vi vàng, gp gáp
b.
l Thành ng: chuyn núi di sông
l Gii thích: nhng vic làm mang tm vóc ln lao
Câu 2.
- Thay từ:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vn liếng mt sch.
b. Giđây, công chúa là mt chphụ bếp, thôi thì tt xu vic gì cũng phi làm.
- Nhn xét: Vic sdng thành nggiúp câu văn trnên súc tích, giàu ý nghĩa
hơn.
Câu 3.
a. Sdụng thành ng“đo cày gia đưng” chưa hp lí. Vì chưa xác đnh đưc
nhân vt “anh” tiếp nhn ý kiến mt cách ch động hay bị động.
b. Sdng thành ng“đo cày gia đưng” hp lí. Nhân vt “tôi” còn đang
phân vân, tiếp nhn ý kiến mt cách bị động.
Câu 4.
a. Anh ta hc mt mà biết mưi nên tôi rt ngưng m.
b. Cu cn cố gắng để học hay cày biết.
c. Anh ta va đt gii thưng cao khiến dòng họ mở mày mở mặt
d. Hn ta mng như mở cờ trong bng vì ly đưc túi vàng.
* Bài tp ôn luyn: Viết đon văn có sử dụng thành ngữ.
Gợi ý:
Chuyn “Đo cày gia đưng” kvề mt ngưi thmộc đã dc hết vn đmua
gỗ làm ngh đẽo cày. Ca hàng ca anh ta nm ngay bên vđưng nên có nhiu
ngưi thưng vào xem. Mt hôm, ông cnói rng phi đo cày cho cao, cho
to mi d cày. Ngưi thmộc thy lin làm theo. Li bác nông dân g
vào bo phi đo cày thp hơn, nhỏ hơn mi dcày. Ngưi thmộc cũng cho là
phi. Ln khác, mt ngưi đến nói vi ngưi thmc, min núi ngưi ta phá
hoang toàn cày bng voi, phi đo cày to gp đôi, gp ba kiu cũng bán hết
đưc nhiu lãi. Ngưi thmc nghe đưc nhiu lãi, lin đem hết sgỗ còn li
đẽo thành loi cho voi cày. Cui cùng, chng có ai đến mua cày ca anh ta, toàn
bộ vốn liếng đu tiêu tan. Câu chuyn đã gi gm bài hc giá trcho con ngưi.
Chúng ta cn chính kiến, tránh b tác đng bi nhng ngưi xung quanh.
Mun như vy, mi ngưi cn phi tích cc hc tp nâng cao kiến thc
năng đlàm cơ scho quan đim ca cá nhân; rèn luyn bn lĩnh và sự tự tin đ
không btác đng bi yếu txung quanh.
Thành ng: Đo cày gia đưng
| 1/4

Preview text:


Thực hành tiếng Việt (trang 10)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 10 - Mẫu 1
Câu 1. Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau:
a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân tử; nhưng tôi cưỡng lại
được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng)
b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.
(Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên) Gợi ý: a.
• Thành ngữ: ba chân bốn cẳng
• Giải thích: Chạy hoặc đi thật nhanh, rất vội vã. b.
• Thành ngữ: chuyển núi dời sông
• Giải thích: những việc làm lớn lao, vĩ đại
Câu 2. Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa
tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm. Gợi ý: - Thay từ:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng mất sạch.
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì tốt xấu việc gì cũng phải làm.
- Nhận xét: Việc sử dụng thành ngữ giúp câu văn trở nên súc tích, giàu ý nghĩa hơn.
Câu 3. Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau:
a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường.
b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường. Gợi ý:
a. Sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường” chưa hợp lí. Vì chưa xác định được
nhân vật “anh” tiếp nhận ý kiến một cách chủ động hay bị động.
b. Sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường” là hợp lí. Nhân vật “tôi” còn đang
phân vân, tiếp nhận ý kiến một cách bị động.
Câu 4. Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau: a. Học một biết mười b. Học hay, cày biết c. Mở mày mở mặt d. Mở cờ trong bụng Gợi ý:
a. Con bé rất thông minh nên học một biết mười.
b. Chúng ta phải cố gắng rèn luyện để học hay, cày biết.
c. Chị Phương vừa đỗ Đại học Ngoại Thương nên bố mẹ có cơ hội mở mày mở mặt với làng xóm.
d. Tôi như mở cờ trong bụng khi nghe tin được bầu lớp trưởng.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 10 - Mẫu 2 Câu 1. a. l
Thành ngữ: ba chân bốn cẳng l
Giải thích: chạy rất nhanh và vội vàng, gấp gáp b. l
Thành ngữ: chuyển núi dời sông l
Giải thích: những việc làm mang tầm vóc lớn lao Câu 2. - Thay từ:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng mất sạch.
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì tốt xấu việc gì cũng phải làm.
- Nhận xét: Việc sử dụng thành ngữ giúp câu văn trở nên súc tích, giàu ý nghĩa hơn. Câu 3.
a. Sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường” chưa hợp lí. Vì chưa xác định được
nhân vật “anh” tiếp nhận ý kiến một cách chủ động hay bị động.
b. Sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường” là hợp lí. Nhân vật “tôi” còn đang
phân vân, tiếp nhận ý kiến một cách bị động. Câu 4.
a. Anh ta học một mà biết mười nên tôi rất ngưỡng mộ.
b. Cậu cần cố gắng để học hay cày biết.
c. Anh ta vừa đạt giải thưởng cao khiến dòng họ mở mày mở mặt
d. Hắn ta mừng như mở cờ trong bụng vì lấy được túi vàng.
* Bài tập ôn luyện: Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ. Gợi ý:
Chuyện “Đẽo cày giữa đường” kể về một người thợ mộc đã dốc hết vốn để mua
gỗ làm nghề đẽo cày. Cửa hàng của anh ta nằm ngay bên vệ đường nên có nhiều
người thường vào xem. Một hôm, có ông cụ nói rằng phải đẽo cày cho cao, cho
to mới dễ cày. Người thợ mộc thấy có lí liền làm theo. Lại có bác nông dân ghé
vào bảo phải đẽo cày thấp hơn, nhỏ hơn mới dễ cày. Người thợ mộc cũng cho là
phải. Lần khác, một người đến nói với người thợ mộc, ở miền núi người ta phá
hoang toàn cày bằng voi, phải đẽo cày to gấp đôi, gấp ba kiểu gì cũng bán hết
được nhiều lãi. Người thợ mộc nghe được nhiều lãi, liền đem hết số gỗ còn lại
đẽo thành loại cho voi cày. Cuối cùng, chẳng có ai đến mua cày của anh ta, toàn
bộ vốn liếng đều tiêu tan. Câu chuyện đã gửi gắm bài học giá trị cho con người.
Chúng ta cần có chính kiến, tránh bị tác động bởi những người xung quanh.
Muốn như vậy, mỗi người cần phải tích cực học tập nâng cao kiến thức và kĩ
năng để làm cơ sở cho quan điểm của cá nhân; rèn luyện bản lĩnh và sự tự tin để
không bị tác động bởi yếu tố xung quanh.
Thành ngữ: Đẽo cày giữa đường