-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 127 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 127 Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học Văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Chủ đề: Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (Bi kịch)
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Thực hành tiếng Việt trang 127
Câu 1: Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài
này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau: Đặc điểm Ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói Phương tiện thể hiện Từ ngữ Câu Phương tiện kết hợp Bài làm Đặc điểm Ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói
Phương tiện thể hiện
- Không tiếp xúc trực tiếp - Tiếp xúc trực tiếp
- Nhân vật giao tiếp trong - Nhân vật giao tiếp trực
phạm vi rộng lớn, thời
tiếp, phản hồi tức khắc, gian lâu dài, không đổi có sự đổi vai. vai
- Người nói ít có điều - Người giao tiếp phải
kiện lựa chọn, gọt giũa
biết các ký hiệu chữ viết, các phương tiện ngôn ngữ
qui tắc chính tả, qui cách - Người nghe ít có điều tổ chức VB.
kiện suy ngẫm, phân tích
- Có điều kiện suy ngẫm,
lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ Từ ngữ
- Trong văn bản viết, tùy Trong ngôn ngữ nói có sự thuộc vào phong cách phối hợp giữa âm thanh
ngôn ngữ mà sử dụng từ và cử chỉ, dáng điệu… ngữ.
Từ địa phương, khẩu ngữ, - Không dùng các từ
tiếng lóng, biệt ngữ, trợ
mang tính khẩu ngữ, địa từ, thán từ, các từ ngữ phương, thổ ngữ. đưa đẩy, chêm xen…
- Được sử dụng câu dài - Ngôn ngữ nói thường
ngắn khác nhau tùy thuộc dùng các hình thức tỉnh ý định. lược nhưng đôi khi câu - Trong thực tế có hai
nói lại rườm rà, trùng lặp
trường hợp sử dụng ngôn về từ ngữ vì không có ngữ:
thời gian gọt giũa, vì là
+ Ngôn ngữ nói được lưu giao tiếp tức thời.
bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong
truyện, ghi lại các cuộc
phỏng vấn tọa đàm, ghi
lại cuộc nói chuyện...)
văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh
động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó. + Ngôn ngữ viết trong
văn bản được trình bày bằng lời nói miệng
(thuyết trình trước tập
thể, đọc văn bản, báo
cáo...). Lời nói đã tận
dụng được ưu thế của văn
bản viết (suy ngẫm, lựa
chọn, sắp xếp...), đồng
thời vẫn phối hợp các yếu
tố hỗ trợ trong ngôn ngữ
nói (cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu). Câu
Câu chặt chẽ, mạch lạc: Kết cấu linh hoạt (câu
câu dài nhiều thành phần. tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…)
Phương tiện kết hợp - Nét mặt, ánh mắt
- Ngôn ngữ viết không có - Cử chỉ, điệu bộ
yếu tố ngữ điệu, cử chỉ
- Đa dạng về ngữ điệu, có nhưng có sự hỗ trợ của hệ thể cao, thấp, nhanh,
thống dấu câu, các kí hiệu
chậm, mạnh, yếu, liên tục văn tự, hình ảnh minh
hay ngắt quãng. Ngữ điệu họa, bảng biểu, sơ đồ…
là yếu tố quan trọng góp Trong ngôn ngữ viết, từ phần bộc lộ bổ sung ngữ phong phú nên khi thông tin.
viết có điều kiện được lựa
chọn thay thế để đạt tính chính xác.
Câu 2: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong các đoạn trích sau:
a. Hai mâu thuẫn cơ bản của vở kịch được thể hiệm qua xứng đột chính
của bi kịch. Thứ nhất, đó là xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa
hoa, truy lạc với nhân dân khốn khổ, lầm than. Mãu thuẫn này đã được
giải quyết khi vua Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát. Thứ hai, đồ
là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý với lợi ích
trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không được giải quyết rạch ròi, dứt khoát.
(Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Ngữ văn 11, tập một)
b. Việc Vũ Như Tô xây Cứu Trùng Đài cho Tô Tương Dực theo lời
khuyên của Đan Thiềm là nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh xung đột
bi kịch. Tuy nhiên, đây không phải là xung đột thông thường mà là xung
đột vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính nhân loại.
(Phạm Vĩnh Cư, Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô) Bài làm
a, Ngôn ngữ có sự tổng kết cao. Về từ ngữ: sử dụng hệ thống thuật ngữ
khoa học (vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, văn
nghệ, chính trị khoa học…) một cách chính xác. Các câu được tách ý rõ
ràng. Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa,
gồm dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn.
Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng, (thể hiện rõ dụng ý của người viết
về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.)
b, Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động đầy kịch tính; ngôn ngữ
cao đẹp có sự tổng kết cao. Về từ ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ chuyên
ngành ngôn ngữ: vốn chữ, ngữ pháp, thể văn, phong cách…
- Về câu: viết rõ ràng, trong sáng, các luận điểm trình bày mạch lạc, logic
- Dấu câu: ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn đúng nghĩa
Câu 3: Điều chỉnh các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:
a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp hết sảy.
b. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy rối nùi.
c. Đường bay quốc tế đã mở tung, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.
d. Bà ấy đối quá nên xơi tất tần tật các món ăn trên bàn. Bài làm
a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài tuyệt đẹp.
b. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy khó khăn.
c. Đường bay quốc tế đã mở cửa, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.
d. Bà ấy đối quá nên ăn tất tần tật các món ăn trên bàn.
Câu 4: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ trong đoạn trích sau:
Vũ Như Tô - Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hái? Mặt bà cắt không còn hột máu.
Đan Thiềm (thở hổn hển) - Nguy đến nơi rối... Ông Cả!
Vũ Như Tô - Lạ chưa, nguy làm sao? Đại Cửu Trùng chia năm đã được một phần.
Đan Thiềm - Ông trốn đi, mau lên không thì không kịp.
Vũ Như Tô - Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi nên đi đâu. Làm gì phải trốn?
Đan Thiềm - Ông nghe tôi! Ông trốn đi! Ông nghe tôi! Ông phải trốn đi mới được!
Vũ Như Tô - Làm sao tôi cần phải trấn? Bà nói rõ cho là vì sao? Khi
trước tôi nhờ bà mách đường chạu trốn, bà khuyên không nên, bây giờ
bà bảo tôi đí trốn, thế nghĩa là gì?
(Nguyễn Huy Tưởng, Vũ Như Tô) Bài làm
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; qua ngôn ngữ và hành
động kịch, tâm trạng và tính cách của nhân vật được diễn tả sâu sắc.
- Câu từ được sử dụng thể hiện sự dồn dập, vội vàng, khiến tình huống
truyện trở nên cao trào và kịch tính.
Từ Đọc đến Viết
Câu hỏi: Từ việc độc hai văn bản bi kịch trên đây, hãy viết đoạn văn(
khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Thanh niên ngày nay nên chọn lí
tưởng sống như thế nào?, trong đó lưu ý lựa chọn từ ngữ, câu văn phù
hợp với ngôn ngữ viết. Bài làm
Chúng ta không thể biết tương lai cuộc sống có những gì sẽ xảy ra.
Chính vì thế, ta hãy sống trọn vẹn hiện tại, sống có ước mơ, lí tưởng để
thấy rằng cuộc sống thật tươi đẹp và đáng sống. Vậy thế nào là lí tưởng
sống? Lí tưởng sống chính là những suy nghĩ, hành động tích cực của
con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh
hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các
bạn thanh niên hiện nay. Người có lí tưởng sống là những người biết
phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong
muốn đạt được những thành tựu cho riêng mình. Khi vấp ngã họ không
chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con
đường mình đã chọn. Họ cũng là những người biết yêu thương những
người xung quanh, luôn muốn lan tỏa những thông điệp tích cực ra xã
hội, làm cho xã hội này tốt đẹp hơn. Lí tưởng sống có vai trò và ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Khi chúng ta sống có lí
tưởng, biết phấn đấu vươn lên, ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng sau
những nỗ lực, cố gắng. Ngoài ra, lí tưởng sống còn giúp chúng ta tôi
luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan,… Nó cũng
khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo.
Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão,
nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Bên cạnh đó,
chúng ta cần sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá
nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Là
một người công dân của tổ quốc, chúng ta cần cố gắng trở thành một
người tốt, cống hiến những điều tốt đẹp cho xã hội. Quỹ thời gian của
con người hữu hạn, chính vì thế, chúng ta hãy sống có ước mơ, lí tưởng
để không lãng phí và không phải hối tiếc về sau.