Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23 | Văn 11 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23 | Văn 11 Cánh diều được trình bày khoa học, chi tiếtgiúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu và tải về ở bên dưới.

Son bài Thc hành tiếng Vit trang 23
Câu 1. Nhng trưng hp nào dưi đây đưc xem là hin tưng phá vquy tc
ngôn ngthông thưng về từ?
a. Ăn ngay tht, mi tt mi lành. (Tc ngữ)
b.
Nhng là đp nhớ đổi su,
Tuyết sương nhum na mái đu hoa râm.
(Nguyn Du)
c. Trăng rt trăng là trăng ca tình duyên.
(Xuân Diu)
d. Càng thy anh đng yên, hcàng đưc ngm, và càng cho là anh mun pha
trò như thế, nên càng cưi già! (Nguyn Công Hoan)
e.
Có phi duyên nhau thì thm li,
Đừng xanh như lá, bc như vôi.
(HXuân Hương)
Gợi ý:
a. Sự kết hp gia các t“ăn ngay”, “tht”
b. Sự kết hp gia các t“đp nh”, “đi su”
c. T“trăng” s2 đưc sử dụng như mt tính t
d. T"cưi già"
e. Sự kết hp "xanh như lá, bc như vôi"
Câu 2. Phân tích hin tưng phá vquy tc ngôn ngthông thưng gây nên
tiếng cưi bt ngtrong câu chuyn sau:
Sư cxơi tht cy vng trong phòng. Chú tiu biết, hi:
- Bạch c, cxơi gì trong y ạ?
Sư cđáp:
- Tao ăn đu phụ.
Lúc y, có tiếng chó sa m ĩ ngoài cng chùa. Sư cụ hỏi:
- Cái gì ngoài cng thể?
Chú tiu đáp:
- Bạch c! Đu phlàng cn đu phchùa đy ạ!
(Truyn cưi dân gian)
Gợi ý: Vi phm phương châm vcht: dùng từ đu ph(mt món ăn) đch
con chó (mt loài vt)
Câu 3. Tìm và phân tích hin tượng phá vtrt tthông thưng ca ttrong
nhng câu sau:
a.
Tình thư mt bc phong còn kín,
Gió nơi đâu, gưng mxem.
(Nguyn Trãi)
b.
Lom khom dưi núi, tiu vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyn Thanh Quan)
Gợi ý:
a. Đo trt tự từ “tình thư mt bc phong
b.
Đảo ngtrong cm t“tiu vài chú”, “chợ mấy nhà”
Đảo vtrí thành phn câu vnglên trưc chng “lom khom dưi
núi/tiu vài chú”, “lác đác bên sông/chợ mấy nhà”
Câu 4 . Tìm câu rút gn và câu đc bit trong nhng ngliu sau. Vic sử dụng
nhng kiu câu đó có tác dng như thế nào?
a. Cái ngc phanh, đy nhng nét chm trổ rồng phưng vi mt ông tưng
cầm chu, chai cánh tay cũng thế. Trông gm chết! (Nam Cao)
b. Hàng xóm phi mt ba điếc tai, nhưng có ltrong bng thì họ hả: xưa nay
họ mới ch đưc nghe bà c, bà hai, bà ba, bà tư nhà cbá chi ngưi ta, bây
giờ họ mới đưc nghe ngưi ta chi li cnhà cbá. Mà chi mi sưng ming
làm sao! Mi ngoa ngot làm sao! (Nam Cao)
c. Kéo chăn vphía y, sao cứ dồn cả lại cho mthế này. , không đói thì thôi.
Khuya ri. Ngđi, mai còn đi làm sm, con . (Phong Đip)
d. Bà vợ hỏi li: “Ông có đng máy đưc không?”. Ông chng trả lời:
“Không.”- “Ông có sp chđưc không?” - “Không.”. (Nguyn Khi)
Gợi ý:
a. Câu đc bit: Trông gm chết!
b. Câu đc bit: Mà chi mi sưng ming làm sao! Mi ngoa ngot làm sao!
c.
- Câu rút gn:
Kéo chăn vphía y, sao cứ dồn cả lại cho mthế này.
, không đói thì thôi
Ngđi, mai còn đi làm sm, con ạ.
- Câu đc bit: Khuya rồi
d. Câu đc bit: Không
=> Tác dng: Giúp truyn ti thông tin mt cách nhanh chóng, ngn gn và d
hiu.
| 1/4

Preview text:


Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23
Câu 1. Những trường hợp nào dưới đây được xem là hiện tượng phá vỡ quy tắc
ngôn ngữ thông thường về từ?
a. Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành. (Tục ngữ) b.
Những là đắp nhớ đổi sầu,
Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm. (Nguyễn Du)
c. Trăng rất trăng là trăng của tình duyên. (Xuân Diệu)
d. Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha
trò như thế, nên càng cười già! (Nguyễn Công Hoan) e.
Có phải duyên nhau thì thắm lại,
Đừng xanh như lá, bạc như vôi. (Hồ Xuân Hương) Gợi ý:
a. Sự kết hợp giữa các từ “ăn ngay”, “ở thật”
b. Sự kết hợp giữa các từ “đắp nhớ”, “đổi sầu”
c. Từ “trăng” số 2 được sử dụng như một tính từ d. Từ "cười già"
e. Sự kết hợp "xanh như lá, bạc như vôi"
Câu 2. Phân tích hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường gây nên
tiếng cười bất ngờ trong câu chuyện sau:
Sư cụ xơi thịt cầy vụng ở trong phòng. Chú tiểu biết, hỏi:
- Bạch cụ, cụ xơi gì trong ấy ạ? Sư cụ đáp: - Tao ăn đậu phụ.
Lúc ấy, có tiếng chó sủa ầm ĩ ngoài cổng chùa. Sư cụ hỏi:
- Cái gì ngoài cổng thể? Chú tiểu đáp:
- Bạch cụ! Đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ! (Truyện cười dân gian)
Gợi ý: Vi phạm phương châm về chất: dùng từ đậu phụ (một món ăn) để chỉ con chó (một loài vật)
Câu 3. Tìm và phân tích hiện tượng phá vỡ trật tự thông thường của từ trong những câu sau: a.
Tình thư một bức phong còn kín,
Gió nơi đâu, gượng mở xem. (Nguyễn Trãi) b.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. (Bà Huyện Thanh Quan) Gợi ý:
a. Đảo trật tự từ “tình thư một bức phong” b.
• Đảo ngữ trong cụm từ “tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”
• Đảo vị trí thành phần câu vị ngữ lên trước chủ ngữ “lom khom dưới
núi/tiều vài chú”, “lác đác bên sông/chợ mấy nhà”
Câu 4 . Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt trong những ngữ liệu sau. Việc sử dụng
những kiểu câu đó có tác dụng như thế nào?
a. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng
cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! (Nam Cao)
b. Hàng xóm phải một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng thì họ hả: xưa nay
họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây
giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá. Mà chửi mới sướng miệng
làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! (Nam Cao)
c. Kéo chăn về phía ấy, sao cứ dồn cả lại cho mẹ thế này. Ừ, không đói thì thôi.
Khuya rồi. Ngủ đi, mai còn đi làm sớm, con ạ. (Phong Điệp)
d. Bà vợ hỏi lại: “Ông có đứng máy được không?”. Ông chồng trả lời:
“Không.”- “Ông có sắp chữ được không?” - “Không.”. (Nguyễn Khải) Gợi ý:
a. Câu đặc biệt: Trông gớm chết!
b. Câu đặc biệt: Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! c. - Câu rút gọn:
• Kéo chăn về phía ấy, sao cứ dồn cả lại cho mẹ thế này.
• Ừ, không đói thì thôi
• Ngủ đi, mai còn đi làm sớm, con ạ.
- Câu đặc biệt: Khuya rồi d. Câu đặc biệt: Không
=> Tác dụng: Giúp truyền tải thông tin một cách nhanh chóng, ngắn gọn và dễ hiểu.