-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 sách Kết nối tri thức | Ngữ văn 9
Câu 1. Bên cạnh nghĩa gốc, các từ ngân hàng, cổng, gạo cội, lăn tăn còn có nghĩa chuyển mới xuất hiện. Hãy xác định nghĩa mới của mỗi từ và đặt câu với từ được theo nghĩa mới đó. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 7: Hồn thơ muôn điệu (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 9
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54
Sự phát triển của từ vựng
Câu 1. Bên cạnh nghĩa gốc, các từ ngân hàng, cổng, gạo cội, lăn tăn còn có nghĩa
chuyển mới xuất hiện. Hãy xác định nghĩa mới của mỗi từ và đặt câu với từ được theo nghĩa mới đó. Hướng dẫn giải:
Nghĩa mới của các từ và đặt câu: - ngân hàng:
● Giải thích: kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần
● Đặt câu: Bệnh viện có một ngân hàng máu lớn. - cổng:
● Giải nghĩa: thiết bị dùng để hướng dẫn và làm cho đồng bộ việc chuyển
dữ liệu giữa đơn vị xử lí trung tâm của máy tính với các thiết bị ngoại vi
(như máy in, chuột, modem, v.v.), hoặc giữa các máy tính với nhau trong một mạng máy tính
● Đặt câu: Cổng máy in ở đâu vậy anh? - gạo cội:
● Giải nghĩa: rất giỏi, rất có tài nghệ, đã có thâm niên trong nghề.
● Đặt câu: Cô ấy là một thành viên gạo cội của nhóm. - lăn tăn:
● Giải nghĩa: trạng thái băn khoăn, chưa dứt khoát.
● Đặt câu: Bạn có lăn tăn vấn đề gì không?
Câu 2. Tìm từ ngữ mới trong tiếng Việt được hình thành theo hai cách sau (mỗi cách tìm 2 từ ngữ):
a. Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong tiếng Việt.
b. Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài. Hướng dẫn giải:
a. Từ ngữ nghĩa mới được tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong
tiếng Việt: cộng động mạng, sở hữu trí tuệ, kinh tế tri thức, giãn cách xã hội,...
b. Từ ngữ nghĩa mới được tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài: smartphone, livestream, mít-tinh,...
Câu 3. Đọc các đoạn thơ sau trong bài Mưa xuân và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a. Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ,
Mẹ bảo: “Thôn Đoài hát tối nay”.
b. Lòng thấy giăng tơ một mối tình
Em ngừng thoi lại giữa tay xinh
Hình như hai má em bừng đỏ
Có lẽ là em nghĩ đến anh. Yêu cầu:
(1) Xác định nghĩa của những từ ngữ in đậm.
(2) Đặt câu với mỗi từ ngữ in đậm. Hướng dẫn giải: (1): Giải nghĩa:
- Phơi phới : từ gợi tả vẻ vui tươi đầy sức sống của cái gì đang phát triển, đang dâng lên mạnh mẽ
- Giăng tơ : làm cho căng thẳng ra theo bề dài hoặc theo mọi hướng trên bề mặt (2) Đặt câu:
- Tôi cảm thấy phơi phới trong lòng.
- Những kí ức cứ hiện về cứ như giăng tơ trong tâm trí của tôi. Biện pháp tu từ
Câu 4. Xác định biện pháp tu từ trong các khổ thơ sau của bài Mưa xuân và nêu tác dụng: a.
Em là con gái trong khung cửi
Dệt lụa quanh năm với mẹ già
Lòng trẻ còn như cây lụa trắng
Mẹ già chưa bán chợ làng xa. b.
Thôn Đoài vào đám hát thâu đêm,
Em mải tìm anh chả thiết xem.
Chắc hẳn đêm nay giường cửi lạnh,
Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em. c.
Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay
Hoa xoan đã nát dưới chân giày
Hội chèo làng Đặng về ngang ngõ
Mẹ bảo: “Mùa xuân đã cạn ngày.” Hướng dẫn giải: a.
- Biện pháp tu từ: so sánh “như cây lụa trắng”.
- Tác dụng: gợi tả tâm hồn trong trắng, ngây thơ của cô gái b.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa “Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em”.
- Tác dụng: gợi tả sự thiếu vắng của nhân vật trữ tình vì mải miết đi tìm hình bóng người thương. c.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa “Mưa xuân đã ngại bay”.
- Tác dụng: gợi tả ngày xuân đã sắp kết thúc, cũng là tâm trạng e dè, ngại ngần của cô gái