Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.

71 36 lượt tải Tải xuống
Son bài Thc hành tiếng Vit trang 65 Chân tri sáng
to
Câu 1 trang 65 SGK Ng văn 11 Chân trời
Ch ra nêu tác dng ca bin pháp tu t lp cu trúc trong nhng đoạn trích dưới
đây:
a. Trăng nhp vào dây cung nguyt lnh,
Trăng thương, trăng nh, hi trăng ngần.
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm!
Mi giọt rơi tàn như l ngân.
(Xuân Diu, Nguyt Cm)
b. S tht t mùa thu năm 1940, ớc ta đã thành thuộc địa ca Nht, ch không
phi thuộc địa Pháp na. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân n c nước ta đã
ni dy giành chính quyn lập nên nước Vit Nam Dân ch Cng hòa.
S tht là dân ta đã ly li nưc Vit Nam t tay Nht, ch không phi t tay Pháp.
Pháp chy, Nht hàng, vua Bảo Đi thoái vị. Dân ta đánh đ các xing xích thc
dân đã gần một trăm năm nay để gây dng nên nước Việt Nam độc lp. Dân ta li
đánh đổ chế độ quân ch my mươi thế k mà lp nên chế độ dân ch Cng hòa.
[...]
Mt dân tộc đã gan góc chống dch nô l của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân
tộc đã gan góc đứng v phe Đồng minh chng phát xít my năm nay, dân tộc đó
phi đưc t do! Dân tc đó phải được đc lp!
nhng l trên, chúng tôi, Chính ph lâm thi của nước Vit Nam Dân ch Cng
hòa, trnh trng tuyên b vi thế gii rng:
c Vit Nam quyền hưởng t do đc lp, s thật đã trở thành một nước
t do độc lp. Toàn th dân tc Vit Nam quyết đem tất c tinh thn lực lượng,
tính mng và ca cải để gi vng quyn t do, độc lp y.
(H Chí Minh, Tuyên ngôn độc lp)
c. Gió, gió thi rào rào
Trăng, trăng lay chp chi.
Trời tròn như buồm căng
Tt c lên đưng mi
Hn ta cánh rng m
Đôi bên gió thi vào,
Nghĩ những điều hn h
Như trời cao, cao, cao.
(Xuân Diu, Gió)
d. Rau cn, vi ci bp cho một tí rau răm vào, muối xi, ly ra ăn với thịt đông hay
kho tàu, nó l miệng và có khi thú hơn cả dưa ci na... Nhưng ăn cháo ám mà
không có rau cn thì... hỏng, y như thế là vào mt khoảng vườn mà không có hoa, đi
trong mùa xuân mà không thy bướm.
(Vũ Bằng, Thương nh i hai)
Bài làm
a. Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dng trong hai dòng thơ: “Trăng thương,
trăng nh, hỡi trăng ngần/ Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm!”
Tác dụng: Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dng vi dng ý nhn mnh, lp
li làm ni bt hai hình nh biểu tượng “trăng” - “đàn”, m cho bài thơ nhp
điệu, âm vn, to ra mt s liên kết v âm thanh ý nghĩa gia các câu, thu hút
người đọc. Đồng thi, ám ch nh cm u su, đau bun nhng hình nh ca mt
đêm trăng.
b. Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dng thông qua mt s cm t “s thật là”,
“đánh đổ”, “một dân tc”, “t do và độc lập”
Tác dụng: Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dụng để nhn mạnh tăng tính
thuyết phc ca tác giả, giúp cho đoạn văn trở nên súc tích d hiểu hơn. Đồng
thi, nhn mnh vic dân tc Việt Nam đã thành công trong việc đánh đ c thc
dân Pháp quân tNht Bn, to nên sc mnh thuyết phc của đoạn văn, giúp
người đọc cm nhận được s kiên trung và quyết tâm ca dân tc Vit Nam trong
cuc chiến giành độc lp và t do.
c. Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dng thông qua các cm t "Gió, gió",
"Trăng, trăng" và "tri cao, cao, cao".
Tác dụng: Các cm t y to ra mt hiu ứng như những âm thanh hình
nh lặp đi lặp li, gây ấn ng sâu sắc trong tâm trí người đọc, tăng tính thẩm m,
to ra s cân bằng đều đặn trong bài thơ. Đồng thời cũng giúp thể hin s tràn
đầy năng lượng và hn nhiên của người viết khi lên đưng mi.
d. Bin pháp tu t lp cấu trúc được s dụng trong đoạn văn để nhn mnh tính
quan trng ca rau cn trong m thc.
T "với" được lp li hai lần để đưa ra hai loại rau khác nhau, ng vi cách s
dng "mui xi, ly ra ăn với" cũng được lp lại để tăng độ mnh m s nhn
mnh. Ngoài ra, vic s dụng "nhưng" đ chuyn sang câu tiếp theo cũng giúp tạo
ra s tương phản gia s quan trng ca rau cn và nhng thc phm khác.
Từ đó, tác dụng ca bin pháp tu t lp cấu trúc trong đoạn văn giúp làm ni
bt tính quan trng ca rau cn và th hin s thiếu sót khi thiếu đi nó.
Câu 2 trang 67 SGK Ng văn 11 Chân trời
Đọc đoạn thơ sau và thc hin các yêu cu:
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng nhng bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nưc.
(Văn Cao, Thi gian)
a. Ch ra và nêu tác dng ca bin pháp tu t lp cấu trúc trong đoạn thơ.
b. Cách diễn đạt "nhng câu thơ còn xanh", "những bài hát còn xanh" đc
bit?
Bài làm
a. Bin pháp tu t lp cấu trúc trong đoạn thơ trên:
“Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng nhng bài hát
còn xanh”
→ Tác dụng: Bin pháp tu t lp cấu trúc đưc s dụng trong đoạn thơ trên đ nhn
mnh s khác bit gia nhng th đã o hóa, phai mờ vi nhng th còn đang tươi
tn, sống đng. T “còn xanh” được lp li cho c “câu thơ” “bài hát”, tạo nên
hiu ng nhn mnh gi lên hình nh sc sống, tươi mới ca nhng câu thơ
bài hát đó.
b. Cách din đạt “những câu thơ còn xanh”, “những bài hát còn xanh” đc bit
ch s dng hình ảnh ợng trưng, khiến cho nhng th vt cht tri tr thành
biểu tượng cho s sống động và sc sng ca tác phm ngh thut.
T “xanh” được s dụng như mt biểu tượng cho s tươi mi, s sống động s
nguyên sơ, một s tương phản đối vi nhng th đã lão hóa, phai m, nht nhòa.
Chính thế, cách diễn đạt y to ra hiu ng mnh m, gi lên hình nh sc nét
ca “những câu thơ” và “bài hát” tươi mới, sống động và sc sng ca chúng.
T đọc đến viết trang 67 SGK Ng văn 11 Chân tri
Viết đoạn văn (khoảng 200 ch) t phác ha nét ni bt trong tính cách ca bn,
trong đó có s dng bin pháp tu t lp cu trúc.
Bài làm
Bn thân em t nhn thy mình mt người tính cách mnh m quyết đoán.
Em không s th thách luôn sẵn sàng đối mt vi nhng th thách mi. Em luôn
tinh thn cu tiến và khát khao hc hỏi, đó do ti sao em luôn n lực để
hoàn thin bản thân mình. Đồng thi, em t nhn thy mình cũng một người
tính trung thc và đáng tin cậy. Em luôn gi li ha và cam kết, và luôn làm việc đ
đáp ng các k vng của ngưi khác.Bi l, em tin rng mt trong nhng yếu t
quan trng nhất đ xây dựng đưc mi quan h tt với người khác là s trung thc
tin cậy. Tuy nhiên, em cũng một s điểm yếu. Em th tr nên kiên quyết
đến mc không linh hoạt khi đi mt vi nhng tình hung mới. Em cũng xu
hướng lo lng lo ngi quá mc v nhng điều không cn thiết, điều y th
nh ởng đến tinh thn và sc khe ca em. Chính vy, em luôn c gắng đ cân
bng những điểm mạnh đim yếu ca bn thân mình. Em luôn quan nim ca
bn thân rng s c gng n lc, em s th phát trin nhng nét tính cách tt
nht ca mình và vượt qua nhng hn chế ca mình.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 65 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích dưới đây:
a. Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh,
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần.
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm!
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt Cầm)
b. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã
nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực
dân đã gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại
đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ Cộng hòa. [...]
Một dân tộc đã gan góc chống dịch nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân
tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó
phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước
tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
c. Gió, gió thổi rào rào
Trăng, trăng lay chấp chới.
Trời tròn như buồm căng
Tất cả lên đường mới Hồn ta cánh rộng mở Đôi bên gió thổi vào,
Nghĩ những điều hớn hở Như trời cao, cao, cao. (Xuân Diệu, Gió)
d. Rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay
kho tàu, nó lạ miệng và có khi thú hơn cả dưa cải nữa... Nhưng ăn cháo ám mà
không có rau cần thì... hỏng, y như thế là vào một khoảng vườn mà không có hoa, đi
trong mùa xuân mà không thấy bướm.
(Vũ Bằng, Thương nhớ mười hai) Bài làm
a. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng trong hai dòng thơ: “Trăng thương,
trăng nhớ, hỡi trăng ngần/ Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm!”
→ Tác dụng: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng với dụng ý nhấn mạnh, lặp
lại và làm nổi bật hai hình ảnh biểu tượng “trăng” - “đàn”, làm cho bài thơ có nhịp
điệu, âm vần, tạo ra một sự liên kết về âm thanh và ý nghĩa giữa các câu, thu hút
người đọc. Đồng thời, ám chỉ tình cảm u sầu, đau buồn và những hình ảnh của một đêm trăng.
b. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng thông qua một số cụm từ “sự thật là”,
“đánh đổ”, “một dân tộc”, “tự do và độc lập”
→ Tác dụng: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để nhấn mạnh và tăng tính
thuyết phục của tác giả, giúp cho đoạn văn trở nên súc tích và dễ hiểu hơn. Đồng
thời, nhấn mạnh việc dân tộc Việt Nam đã thành công trong việc đánh đổ cả thực
dân Pháp và quân thù Nhật Bản, tạo nên sức mạnh thuyết phục của đoạn văn, giúp
người đọc cảm nhận được sự kiên trung và quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong
cuộc chiến giành độc lập và tự do.
c. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng thông qua các cụm từ "Gió, gió",
"Trăng, trăng" và "trời cao, cao, cao".
→ Tác dụng: Các cụm từ này tạo ra một hiệu ứng như những âm thanh và hình
ảnh lặp đi lặp lại, gây ấn tượng sâu sắc trong tâm trí người đọc, tăng tính thẩm mỹ,
tạo ra sự cân bằng và đều đặn trong bài thơ. Đồng thời cũng giúp thể hiện sự tràn
đầy năng lượng và hồn nhiên của người viết khi lên đường mới.
d. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng trong đoạn văn để nhấn mạnh tính
quan trọng của rau cần trong ẩm thực.
Từ "với" được lặp lại hai lần để đưa ra hai loại rau khác nhau, cùng với cách sử
dụng "muối xổi, lấy ra ăn với" cũng được lặp lại để tăng độ mạnh mẽ và sự nhấn
mạnh. Ngoài ra, việc sử dụng "nhưng" để chuyển sang câu tiếp theo cũng giúp tạo
ra sự tương phản giữa sự quan trọng của rau cần và những thực phẩm khác.
→ Từ đó, tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn văn là giúp làm nổi
bật tính quan trọng của rau cần và thể hiện sự thiếu sót khi thiếu đi nó.
Câu 2 trang 67 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh Và đôi mắt em như hai giếng nước. (Văn Cao, Thời gian)
a. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ.
b. Cách diễn đạt "những câu thơ còn xanh", "những bài hát còn xanh" có gì đặc biệt? Bài làm
a. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ trên: “Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh”
→ Tác dụng: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng trong đoạn thơ trên để nhấn
mạnh sự khác biệt giữa những thứ đã lão hóa, phai mờ với những thứ còn đang tươi
tắn, sống động. Từ “còn xanh” được lặp lại cho cả “câu thơ” và “bài hát”, tạo nên
hiệu ứng nhấn mạnh và gợi lên hình ảnh sức sống, tươi mới của những câu thơ và bài hát đó.
b. Cách diễn đạt “những câu thơ còn xanh”, “những bài hát còn xanh” có đặc biệt ở
chỗ sử dụng hình ảnh tượng trưng, khiến cho những thứ vật chất vô tri trở thành
biểu tượng cho sự sống động và sức sống của tác phẩm nghệ thuật.
Từ “xanh” được sử dụng như một biểu tượng cho sự tươi mới, sự sống động và sự
nguyên sơ, một sự tương phản đối với những thứ đã lão hóa, phai mờ, nhạt nhòa.
Chính vì thế, cách diễn đạt này tạo ra hiệu ứng mạnh mẽ, gợi lên hình ảnh sắc nét
của “những câu thơ” và “bài hát” tươi mới, sống động và sức sống của chúng.
Từ đọc đến viết trang 67 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) tự phác họa nét nổi bật trong tính cách của bạn,
trong đó có sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc. Bài làm
Bản thân em tự nhận thấy mình là một người có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán.
Em không sợ thử thách và luôn sẵn sàng đối mặt với những thử thách mới. Em luôn
có tinh thần cầu tiến và khát khao học hỏi, đó là lý do tại sao em luôn nỗ lực để
hoàn thiện bản thân mình. Đồng thời, em tự nhận thấy mình cũng là một người có
tính trung thực và đáng tin cậy. Em luôn giữ lời hứa và cam kết, và luôn làm việc để
đáp ứng các kỳ vọng của người khác.Bởi lẽ, em tin rằng một trong những yếu tố
quan trọng nhất để xây dựng được mối quan hệ tốt với người khác là sự trung thực
và tin cậy. Tuy nhiên, em cũng có một số điểm yếu. Em có thể trở nên kiên quyết
đến mức không linh hoạt khi đối mặt với những tình huống mới. Em cũng có xu
hướng lo lắng và lo ngại quá mức về những điều không cần thiết, điều này có thể
ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe của em. Chính vì vậy, em luôn cố gắng để cân
bằng những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình. Em luôn có quan niệm của
bản thân rằng sự cố gắng và nỗ lực, em sẽ có thể phát triển những nét tính cách tốt
nhất của mình và vượt qua những hạn chế của mình.