Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu.

Thông tin:
5 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu.

84 42 lượt tải Tải xuống
Son bài Viết văn bản ngh lun v mt tác phẩm văn
học (bài thơ) hoặc tác phm ngh thut Chân tri sáng
to
Đọc ng liu tham kho 1
Câu 1 trang 70 SGK Ng văn 11 Chân trời
Cách m bài của văn bản trên có gì đặc sc?
Bài làm
Cách m bài của văn bn trên đặc sc cách dn dt vào bài viết bng câu chuyn
thc tế. Cách m bài này giúp thu hút s chú ý ca ngưi đọc, đưa h vào trng thái
tp trung và sn sàng tiếp thu nhng thông tin tiếp theo. Hơn nữa, câu chuyn thc
tế có th giúp tăng tính chân thực và sinh động ca bài viết, cũng như giúp ngưi
đọc đng cm vi tình hung hoc vn đề được đ cp, to ra s kết ni gia ngưi
đọc và ni dung ca bài viết.
Câu 2 trang 70 SGK Ng văn 11 Chân trời
Các luận điểm trong văn bản bàn v vấn đề gì? Nhng câu nào là câu ch đề ca
mi luận điểm?
Bài làm
- Các luận điểm trong văn bản bàn v: những thông điệp sâu sc v mi quan h
gia con ngưi và t nhiên, v giá tr t thân ca cái đp thông qua tác phm Con
chào mào.
- Nhng câu ch đề ca mi luận điểm:
+ Lun điểm 1 vi câu ch đề “V nội dung, bài thơ gi ra những thông điệp đa
nghĩa”
+ Luận điểm 2 vi câu ch đề “V hình thc ngh thut, bài thơ có nhiều nét đặc
sc”
Câu 3 trang 70 SGK Ng văn 11 Chân trời
Tác gi đã sử dng nhng lí l, bng chứng nào để m sáng t luận điểm?
Bài làm
- Vi luận điểm 1, tác gi đã đưa ra những lí l, bng chng:
+ Lý lẽ: “Con người t ch l thuc vào thiên nhiên…bt nhốt con chào mào”,...
“cái đp sinh ra không v lợi….cái đẹp còn gn vi s t do…con người không nên
và không th s dụng…tính thẩm mĩ”
+ Bng chứng: “cuối cùng, con ngưi đã nhn ra rng, nếu trả….tươi đp
hơn”, …”con chào mào hót là tựmuốn hót”...
- Vi luận điểm 2, tác gi đã có những lí l, bng chng:
+ Lí lẽ: “nhà thơ đã s dng ngôn ng thơ giản d, gần gũi….biểu cm”
+ Bng chứng: “hình ảnh tượng trưng, giàu ý nghĩa….Cấu t của bài thơ đưc to
nên t cp hình nh v mi quan h gia con người vi t nhiên. Chi tiết tiếng
chim….”
Đọc ng liu tham kho 2
Câu 1 trang 71 SGK Ng văn 11 Chân trời
Ni dung luận điểm th nht và luận điểm th hai là gì?
Bài làm
- Ni dung ca luận đim th nht là: Những đóng góp và giá trị ca bc tranh
Thiếu n chơi đàn nguyệt
- Ni dung ca luận đim th hai: Giá tr ngh thut ca bc tranh Thiếu n chơi
đàn nguyệt
Câu 2 trang 71 SGK Ng văn 11 Chân trời
Tác gi đã dùng những lí l, bng chng nào đ làm sáng t luận điểm?
Bài làm
- Để làm sáng t nhng luận điểm, tác gi đã dùng những lí l, bng chng c th:
+ “Thiếu n chơi đàn hướng ánh nhìn khi khán gi nhưng ánh mt ca c thiếu n
th hai trong bc tranh lẫn người xem đều hướng v phía người chơi đàn” (lí lẽ)
+ “hướng nhìn linh hoạt này cũng như các góc đưc to thành t cơ thể họ…. do di
chuyn quanh bức tranh” (bằng chng)
+ “ánh mắt trm ngâm và có phn xa cách….đóng vai trò như một phương tin giao
tiếp đầy lý thú giữa người xem và tác phẩm” (bằng chng)
+ “phông nền màu xanh ngc lc bo du nh và nhng bông hoa trng cm trong
bình”
Câu 3 trang 71 SGK Ng văn 11 Chân trời
Cách kết lun ca bài viết này có đim gì khác vi cách kết lun ca bài viết "Con
chào mào", "một thông điệp đa nghĩa".
Bài làm
- Cách kết lun ca bài viết này khác vi cách kết lun ca bài viết “Con chào mào”
mt thông điệp đa nghĩa?: Bài viết này kết lun giá tr và đóng góp của tác phm
trong khi bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa? lại kết lun bng cách
khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
- Cách kết lun bng nhng giá tr đóng góp của tác phm là cách kết lun tp
trung vào đánh giá toàn din ca tác phm da trên nhng tiêu chí ngh thut và
hi đ nhm nhn mạnh vào ý nghĩa và tầm quan trng ca tác phm đi với văn
hóa, xã hội và con ngưi. Trong khi đó, cách kết lun bng cách khẳng định li giá
tr ni dung và ngh thut ca tác phm thường tp trung vào phân tích ni dung và
cu trúc ca tác phm để khẳng định giá tr ngh thut ca nó.
→ Cách kết lun bng cách nêu giá tr và đóng góp của tác phm nhn mnh vào
ảnh hưởng của nó đối vi xã hội và đánh giá toàn diện ca tác phm, trong khi cách
kết lun bng cách khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm tp
trung vào những đặc đim ngh thut ca tác phẩm để xác định giá tr ca nó đi
vi văn hc và ngh thut.
Thc hành viết trang 71 SGK Ng văn 11 Chân tri
Đề bài: y viết bài văn nghị lun v một bài thơ hoc mt bức tranh/pho tưng mà
bn yêu thích.
Bài làm
Khi nhc đến nhà thơ, nhà văn hóa lớn Nguyn Du ta không khi choáng ngp bi
tài năng xuất chúng ông đã đóng góp cho dân, cho nưc giữa giai đoạn lch s đầy
biến động, ông còn đưc ca ngi là một “đi thi hào ca dân tộc’. Phi k đến
nhng tác phm mang danh ông, mt trong s đó đưc xem là mt kit tác văn hc
ai ai cũng biết tên, to nên mt du n, mt nét riêng bit, rt ni tri cho nền văn
hc trung đi Việt Nam đó không gì khác chính là “Truyện Kiều”.
Ngun gc ca b truyện thơ kinh điển là bt ngun t cm hng da theo tiu
thuyết văn xuôi Kim Vân Kiều truyn lng ly ca Thanh Tâm tài nhân- Trung
Quốc. “Truyện Kiều” được bt đu chp bút vào đầu thế k XIX( 1805 1809), b
truyện được viết toàn b theo th thơ lục bát, bng ch Nôm đầy ấn tưng, gm
3254 câu, đương nhiên mang những du n riêng khác vi bn gc vì nhng sáng
to ln v nhiu mt ni dung cũng như ngh thut ca tác giy. Truyn Kiu có
tên gốc là Đoạn trường tân thanh nghĩa là “tiếng kêu mi v nỗi đau lòng đứt rut",
hin lên trong chúng ta smò, s xót xa cho cái nhan đ, cho toàn b c câu
truyn, và nhng nhân vt trong đó. Mang đm hn phách dân tc thi đó, nhng
bt cp nhc nhi trong cái xã hội đen tối y và trên hết thy tác gi hòa nhp vào
nhân vt n chính mà mang đến s cm thương sâu sắc cho c mt thế h nhng
người ph n trong cái xã hi bt công, h b chà đạp, cùng những ước mơ, khát
vọng chính đáng trong sự suy nghĩ mới là những thông điệp tiêu biu mà tác gi
mun gi gm qua câu chuyn.
Ta hoàn toàn có th tóm tt tác phẩm để d b tìm hiu cho sát ý tác gi, chia truyn
ra làm 3 phn rõ rệt như sau: phần th nht chính là miêu t s gp g và đính ước,
phn th hai thì là cnh gia biến và lưu lạc, còn phn th ba không gì khác là s
đoàn tụ cho nhân vt, cho câu truyn mt cái kết có hu nht mà tác gi có thm.
Mt cuộc hành trình dài có điểm đầu và kết thúc, có c nhng nim vui, bt hnh
ca nhân vt chính, nó ni tiếp nhau qua tng con ch để ri ta thm dn, ta thu
hiu mà không th ri mt.
Truyn là k v cô gái tên Thúy Kiu, nhng nhân vt ph mt vào mỗi giai đoạn,
mi bưc đi ca cuộc đời Kiêu như Vương ông,Vương bà- b m ca Nàng, Thuý
Vân em gái của Vương Thuý Kiều, Kim Trng ý trung nhân ca nàng, Mã giám
sinh ngưi mua Kiu cho Tú Bà, T Hi ngưi anh hùng đã cu cuộc đời Kiều, đem
đến cho Nàng nhng nim tin, hy vng mi vào cuc đời,…, hay những hot cnh
đẹp đẽ, hư ảo được tác gi s dng bng các bút pháp ngh thuật đặc sc, cái nhìn
phóng khoáng sáng sa hay u ám ca người thi sĩ, chỉ làm cho ta nhn mnh s tp
trung hơn vào cách th hiện, cách đi mt, tâm trng gia chui cuộc đời ca nhân
vt n chính mà cùng xót trưc những tai ương mà Kiều gp phi do v đẹp và tài
năng của nàng mang li. Kiu là mi th th biu l ờng như đạt đến độ
hoàn m. Bt đu là những đoạn văn Tả hai ch em, tiếp đến là những dòng thơ
Kiều thăm mộ Đạm Tiên, phân đon Kiu gp Kim Trọng cũng được tác gi đặc
bit chú trng. Ri là sy t cảm xúc, thái độ đúng mực, ấn tượng, ca nàng v
quyết đnh bán mình chuc cha, và ri tn bi kch dành cho nàng cũng khiến ta phi
day dứt suy nghĩ đe dọa, chà đạp đến giá tr bn thân Nàng t đoạn Kiều rơi vào tay
Mã giám sinh và Tú bà, Kiu mc la S Khanh. Và tác gi đã viết nhng dòng tâm
s chân thc của nàng trước s cu thoát dù nh nhoi chính là Kiu gp Thúc sinh,
đoạn Kiu và Hoạn thư lại là s cay đắng đến vi Nàng, ri cui cùng m ra hưng
đi mới cho cuc đi Kiu là lúc Kiu gp T Hi. Rồi cũng đến cái ngày ai đó đều
mong ch, bt ng nht Kiu báo ân tr oán, Kim Trọng đi tìm Kiu và cui cùng
kết thúc có hậu đã đến “Thuý Kiều đã trở v đoàn viên với gia đình sau ời năm
lưu lạc, và làm bạn tương giao tình nghĩa với Kim Trọng”.
Nhng hình thc ngh thut đưc tác gi chú trng trong Truyn Kiu, th hin s
thành công bc thy khi hi t đầy đủ nhng bin pháp ngh thut tài tình nht ca
ngôn ng dân gian đã đạt đến đỉnh cao, ca giọng điệu thơ lục bát để d in đm
trong lòng ngưi đc, các bin pháp tu t được s dng linh hot,..t s miêu t
thiên nhiên đến con người bng s quan sát và nhp tâm vào nhân vt mt cách sâu
sc.
Và còn nhng giá tr mà tác phẩm đem lại thì sao?. Nó có mt sc nh hưởng cũng
là không h nh vi xã hội, như PGS. Nguyễn Thạch Giang đã phát biểu khi nghiên
cu v tác phm quý báu bc nhất này:“… Truyện Kiều đã phản nh sinh động
hi thi đi ca tác gi, khi mà chế độ phong kiến đang suy thoái đã bộc l đầy đủ
tính cht mc nát, vô nhân, và các tng lớp nhân dân đã bị dồn đến bước đưng
cùng…Khi viết, tuy có da vào Kim Vân Kiu truyện, nhưng với k công tái to,
Truyn Kiu của nhà thơ đã trở thành viên ngc vô giá ca th loi truyện thơ nói
riêng và ca nền văn hc dân tc Việt nói chung…..”
Tác phm rt giàu giá tr hin thc vì trong đó là s phơi bày rõ nét nhất hin thc
xã hi phong kiến bt công, là s phn ánh ni kh đau, bất hnh của con người,
đặc biệt là người ph n. Bên cạnh đó, hoàn toàn có th nói rng giá tr chính ca
“Truyện Kiều” là giá trị nhân đạo thấm đẫm yêu thương, mới m li vn gi được
nét truyn thng vì tác gi biết trân trng v đp giá tr của con ngưi cao hơn thiên
nhiên, qua nhân vt Kiu, tác gi n thương xót cho cả mt kiếp người b chà đp,
khinh rẻ, cũng tố cáo, phê phán hết thy các thế lc chà đạp lên con người, ông đã
th hiện được ước mơ cao cả ca c mt thế h: ước mơ một cuc sng công bng,
cái thiện được khuyến khích, cái ác phi b trng pht.
“Truyện Kiều” dù trải qua hàng trăm năm lưu truyền rng rãi và có sc chinh phc
lớn đối vi mi tng lp độc gi, vì vy “Truyện Kiều” đã được gii thiu rng rãi
nhiều nước trên thế gii, dch ra nhiu th tiếng để tin nghiên cu v cái đp, cái
nét riêng, quý đại din nn văn học nước Việt, cũng để ta thêm t hào s đóng góp
t mt nhân vt xut chúng tác gia ln Nguyn Du.
| 1/5

Preview text:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn
học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật Chân trời sáng tạo
Đọc ngữ liệu tham khảo 1
Câu 1 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Cách mở bài của văn bản trên có gì đặc sắc? Bài làm
Cách mở bài của văn bản trên đặc sắc ở cách dẫn dắt vào bài viết bằng câu chuyện
thực tế. Cách mở bài này giúp thu hút sự chú ý của người đọc, đưa họ vào trạng thái
tập trung và sẵn sàng tiếp thu những thông tin tiếp theo. Hơn nữa, câu chuyện thực
tế có thể giúp tăng tính chân thực và sinh động của bài viết, cũng như giúp người
đọc đồng cảm với tình huống hoặc vấn đề được đề cập, tạo ra sự kết nối giữa người
đọc và nội dung của bài viết.
Câu 2 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Các luận điểm trong văn bản bàn về vấn đề gì? Những câu nào là câu chủ đề của mỗi luận điểm? Bài làm
- Các luận điểm trong văn bản bàn về: những thông điệp sâu sắc về mối quan hệ
giữa con người và tự nhiên, về giá trị tự thân của cái đẹp thông qua tác phẩm Con chào mào.
- Những câu chủ đề của mỗi luận điểm:
+ Luận điểm 1 với câu chủ đề “Về nội dung, bài thơ gợi ra những thông điệp đa nghĩa”
+ Luận điểm 2 với câu chủ đề “Về hình thức nghệ thuật, bài thơ có nhiều nét đặc sắc”
Câu 3 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm? Bài làm
- Với luận điểm 1, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng:
+ Lý lẽ: “Con người từ chỗ lệ thuộc vào thiên nhiên…bắt nhốt con chào mào”,...
“cái đẹp sinh ra không vụ lợi….cái đẹp còn gắn với sự tự do…con người không nên
và không thể sử dụng…tính thẩm mĩ”
+ Bằng chứng: “cuối cùng, con người đã nhận ra rằng, nếu trả….tươi đẹp
hơn”, …”con chào mào hót là tự nó muốn hót”...
- Với luận điểm 2, tác giả đã có những lí lẽ, bằng chứng:
+ Lí lẽ: “nhà thơ đã sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi….biểu cảm”
+ Bằng chứng: “hình ảnh tượng trưng, giàu ý nghĩa….Cấu tứ của bài thơ được tạo
nên từ cặp hình ảnh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Chi tiết tiếng chim….”
Đọc ngữ liệu tham khảo 2
Câu 1 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nội dung luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là gì? Bài làm
- Nội dung của luận điểm thứ nhất là: Những đóng góp và giá trị của bức tranh
Thiếu nữ chơi đàn nguyệt
- Nội dung của luận điểm thứ hai: Giá trị nghệ thuật của bức tranh Thiếu nữ chơi đàn nguyệt
Câu 2 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm? Bài làm
- Để làm sáng tỏ những luận điểm, tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng cụ thể:
+ “Thiếu nữ chơi đàn hướng ánh nhìn khỏi khán giả nhưng ánh mắt của cả thiếu nữ
thứ hai trong bức tranh lẫn người xem đều hướng về phía người chơi đàn” (lí lẽ)
+ “hướng nhìn linh hoạt này cũng như các góc được tạo thành từ cơ thể họ…. do di
chuyển quanh bức tranh” (bằng chứng)
+ “ánh mắt trầm ngâm và có phần xa cách….đóng vai trò như một phương tiện giao
tiếp đầy lý thú giữa người xem và tác phẩm” (bằng chứng)
+ “phông nền màu xanh ngọc lục bảo dịu nhẹ và những bông hoa trắng cắm trong bình”
Câu 3 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Cách kết luận của bài viết này có điểm gì khác với cách kết luận của bài viết "Con
chào mào", "một thông điệp đa nghĩa". Bài làm
- Cách kết luận của bài viết này khác với cách kết luận của bài viết “Con chào mào”
một thông điệp đa nghĩa?: Bài viết này kết luận giá trị và đóng góp của tác phẩm
trong khi bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa? lại kết luận bằng cách
khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Cách kết luận bằng những giá trị và đóng góp của tác phẩm là cách kết luận tập
trung vào đánh giá toàn diện của tác phẩm dựa trên những tiêu chí nghệ thuật và xã
hội để nhằm nhấn mạnh vào ý nghĩa và tầm quan trọng của tác phẩm đối với văn
hóa, xã hội và con người. Trong khi đó, cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá
trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thường tập trung vào phân tích nội dung và
cấu trúc của tác phẩm để khẳng định giá trị nghệ thuật của nó.
→ Cách kết luận bằng cách nêu giá trị và đóng góp của tác phẩm nhấn mạnh vào
ảnh hưởng của nó đối với xã hội và đánh giá toàn diện của tác phẩm, trong khi cách
kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tập
trung vào những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm để xác định giá trị của nó đối
với văn học và nghệ thuật.
Thực hành viết trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng mà bạn yêu thích. Bài làm
Khi nhắc đến nhà thơ, nhà văn hóa lớn Nguyễn Du ta không khỏi choáng ngợp bởi
tài năng xuất chúng ông đã đóng góp cho dân, cho nước giữa giai đoạn lịch sử đầy
biến động, ông còn được ca ngợi là một “đại thi hào của dân tộc’. Phải kể đến
những tác phẩm mang danh ông, một trong số đó được xem là một kiệt tác văn học
ai ai cũng biết tên, tạo nên một dấu ấn, một nét riêng biệt, rất nổi trội cho nền văn
học trung đại Việt Nam đó không gì khác chính là “Truyện Kiều”.
Nguồn gốc của bộ truyện thơ kinh điển là bắt nguồn từ cảm hứng dựa theo tiểu
thuyết văn xuôi Kim Vân Kiều truyện lừng lẫy của Thanh Tâm tài nhân- Trung
Quốc. “Truyện Kiều” được bắt đầu chắp bút vào đầu thế kỉ XIX( 1805 –1809), bộ
truyện được viết toàn bộ theo thể thơ lục bát, bằng chữ Nôm đầy ấn tượng, gồm
3254 câu, đương nhiên mang những dấu ấn riêng khác với bản gốc vì những sáng
tạo lớn về nhiều mặt nội dung cũng như nghệ thuật của tác giả này. Truyện Kiều có
tên gốc là Đoạn trường tân thanh nghĩa là “tiếng kêu mới về nỗi đau lòng đứt ruột",
hiện lên trong chúng ta sự tò mò, sự xót xa cho cái nhan đề, cho toàn bộ cả câu
truyện, và những nhân vật trong đó. Mang đậm hồn phách dân tộc thời đó, những
bất cập nhức nhối trong cái xã hội đen tối ấy và trên hết thảy tác giả hòa nhập vào
nhân vật nữ chính mà mang đến sự cảm thương sâu sắc cho cả một thế hệ những
người phụ nữ trong cái xã hội bất công, họ bị chà đạp, cùng những ước mơ, khát
vọng chính đáng trong sự suy nghĩ mới là những thông điệp tiêu biểu mà tác giả
muốn gửi gắm qua câu chuyện.
Ta hoàn toàn có thể tóm tắt tác phẩm để dễ bề tìm hiểu cho sát ý tác giả, chia truyện
ra làm 3 phần rõ rệt như sau: phần thứ nhất chính là miêu tả sự gặp gỡ và đính ước,
phần thứ hai thì là cảnh gia biến và lưu lạc, còn phần thứ ba không gì khác là sự
đoàn tụ cho nhân vật, cho câu truyện một cái kết có hậu nhất mà tác giả có thể làm.
Một cuộc hành trình dài có điểm đầu và kết thúc, có cả những niềm vui, bất hạnh
của nhân vật chính, nó nối tiếp nhau qua từng con chữ để rồi ta thấm dần, ta thấu
hiểu mà không thể rời mắt.
Truyện là kể về cô gái tên Thúy Kiều, những nhân vật phụ có mặt vào mỗi giai đoạn,
mỗi bước đi của cuộc đời Kiêu như Vương ông,Vương bà- bố mẹ của Nàng, Thuý
Vân em gái của Vương Thuý Kiều, Kim Trọng ý trung nhân của nàng, Mã giám
sinh người mua Kiều cho Tú Bà, Từ Hải người anh hùng đã cứu cuộc đời Kiều, đem
đến cho Nàng những niềm tin, hy vọng mới vào cuộc đời,…, hay những hoạt cảnh
đẹp đẽ, hư ảo được tác giả sử dụng bằng các bút pháp nghệ thuật đặc sắc, cái nhìn
phóng khoáng sáng sủa hay u ám của người thi sĩ, chỉ làm cho ta nhấn mạnh sự tập
trung hơn vào cách thể hiện, cách đối mặt, tâm trạng giữa chuỗi cuộc đời của nhân
vật nữ chính mà cùng xót trước những tai ương mà Kiều gặp phải do vẻ đẹp và tài
năng của nàng mang lại. Ở Kiều là mọi thứ có thể biểu lộ dường như đạt đến độ
hoàn mỹ. Bắt đầu là những đoạn văn Tả hai chị em, tiếp đến là những dòng thơ
Kiều thăm mộ Đạm Tiên, phân đoạn Kiều gặp Kim Trọng cũng được tác giả đặc
biệt chú trọng. Rồi là sự bày tỏ cảm xúc, thái độ đúng mực, ấn tượng, của nàng về
quyết định bán mình chuộc cha, và rồi tấn bi kịch dành cho nàng cũng khiến ta phải
day dứt suy nghĩ đe dọa, chà đạp đến giá trị bản thân Nàng từ đoạn Kiều rơi vào tay
Mã giám sinh và Tú bà, Kiều mắc lừa Sở Khanh. Và tác giả đã viết những dòng tâm
sự chân thực của nàng trước sự cứu thoát dù nhỏ nhoi chính là Kiều gặp Thúc sinh,
đoạn Kiều và Hoạn thư lại là sự cay đắng đến với Nàng, rồi cuối cùng mở ra hướng
đi mới cho cuộc đời Kiều là lúc Kiều gặp Từ Hải. Rồi cũng đến cái ngày ai đó đều
mong chờ, bất ngờ nhất Kiều báo ân trả oán, Kim Trọng đi tìm Kiều và cuối cùng
kết thúc có hậu đã đến “Thuý Kiều đã trở về đoàn viên với gia đình sau mười năm
lưu lạc, và làm bạn tương giao tình nghĩa với Kim Trọng”.
Những hình thức nghệ thuật được tác giả chú trọng trong Truyện Kiều, thể hiện sự
thành công bậc thầy khi hội tụ đầy đủ những biện pháp nghệ thuật tài tình nhất của
ngôn ngữ dân gian đã đạt đến đỉnh cao, của giọng điệu thơ lục bát để dễ in đậm
trong lòng người đọc, các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt,..từ sự miêu tả
thiên nhiên đến con người bằng sự quan sát và nhập tâm vào nhân vật một cách sâu sắc.
Và còn những giá trị mà tác phẩm đem lại thì sao?. Nó có một sức ảnh hưởng cũng
là không hề nhỏ với xã hội, như PGS. Nguyễn Thạch Giang đã phát biểu khi nghiên
cứu về tác phẩm quý báu bậc nhất này:“… Truyện Kiều đã phản ảnh sinh động xã
hội thời đại của tác giả, khi mà chế độ phong kiến đang suy thoái đã bộc lộ đầy đủ
tính chất mục nát, vô nhân, và các tầng lớp nhân dân đã bị dồn đến bước đường
cùng…Khi viết, tuy có dựa vào Kim Vân Kiều truyện, nhưng với kỳ công tái tạo,
Truyện Kiều của nhà thơ đã trở thành viên ngọc vô giá của thể loại truyện thơ nói
riêng và của nền văn học dân tộc Việt nói chung…..”
Tác phẩm rất giàu giá trị hiện thực vì ở trong đó là sự phơi bày rõ nét nhất hiện thực
xã hội phong kiến bất công, là sự phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người,
đặc biệt là người phụ nữ. Bên cạnh đó, hoàn toàn có thể nói rằng giá trị chính của
“Truyện Kiều” là giá trị nhân đạo thấm đẫm yêu thương, mới mẻ lại vẫn giữ được
nét truyền thống vì tác giả biết trân trọng vẻ đẹp giá trị của con người cao hơn thiên
nhiên, qua nhân vật Kiều, tác giả còn thương xót cho cả một kiếp người bị chà đạp,
khinh rẻ, cũng tố cáo, phê phán hết thảy các thế lực chà đạp lên con người, ông đã
thể hiện được ước mơ cao cả của cả một thế hệ: ước mơ một cuộc sống công bằng,
cái thiện được khuyến khích, cái ác phải bị trừng phạt.
“Truyện Kiều” dù trải qua hàng trăm năm lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục
lớn đối với mọi tầng lớp độc giả, vì vậy “Truyện Kiều” đã được giới thiệu rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới, dịch ra nhiều thứ tiếng để tiện nghiên cứu về cái đẹp, cái
nét riêng, quý đại diện nền văn học nước Việt, cũng để ta thêm tự hào sự đóng góp
từ một nhân vật xuất chúng tác gia lớn Nguyễn Du.