Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ | Văn 11 Cánh diều

Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ | Văn 11 Cánh diều được trình bày khoa học, chi tiếtgiúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu và tải về ở bên dưới.

Son bài Tiếng Vit lp trbây gi
1. Chun b
- Bài Sgiàu đp ca tiếng Vit đon trích phn đu ca bài nghiên cu
“Tiếng Vit, mt biu hin hùng hn ca sc sng dân tc”, in ln đu vào năm
1967, đưc bsung và đưa vào Tuyn tp Đng Thai Mai, tp II. Tác gilàm
tiếng Vit là mt thtiếng đp, tiếng hay.
- Ví dụ về hin tưng nói tiếng Vit thiếu trong sáng:
l Các idol thích dùng mobile phone loi xn.
l Tôi cm thy gato vi anh ta.
2. Đc hiểu
Câu 1. Vic trích dn bài viết ca Giâu có tác dng gì?
Chng minh rng mt bphn gii trđang phá vcác chun mc vchính tả.
Câu 2. Tranh minh ha liên quan đến ni dung gì?
Ví dụ về phá vchun mc chính tả.
Câu 3. Vì sao đây li là điu đáng nói?
Đây là vn đđang din ra phbiến hin nay.
Câu 4. Phân bit s“đa dng” và “hn tp”.
l Đa dng: làm nên sphong phú
l Hỗn tp: gây ra sự rối loạn
Câu 5. Tác ginêu lên vn đphn kết?
Gii trẻ cần phi trau di, hc tp tiếng mẹ đẻ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bn Tiếng Vit lp trbây gi viết v vn đ liên quan ti đi
ng nào?
l Văn bn Tiếng Vit lp trbây giviết vcách sdụng tiếng Vit ca lp
trhin nay
l Đối tưng: Lp trhin nay
Câu 2. Bài viết đưc trin khai qua my phn, mi phn đưc thhin bng
hình thc gì? Em có nhn xét như thế nào vcác ví dtác giả dẫn ra trong bài?
- Bài viết trin khai qua 4 phn:
l Phn 1. Đt vn đvà nêu ni dung chính ca văn bản
l Phn 2. Phá vcác chun mc chính t
l Phn 3. Thay đi và lch chun ngôn t
l Phn 4. Nhìn nhn tgóc đngôn nghc vic “sáng to” ngôn ng của
gii trẻ.
- Nhng d đưc ly t thc tế cuc sng tác gi đưa ra phù hp,
thuyết phc.
Câu 3. Phân tích ý nghĩa ca vn đmà văn bn nêu lên.
Ý nghĩa ca vn đvăn bn nêu lên cùng quan trng, thiết thc trong
cuc sng hin nay. Vi s bùng nca khoa hc công ngh, sphbiến ca
mạng hi thì vic gii tr“sáng to” ra ngôn ngcủa mình sdụng đang
làm mt đi strong sáng ca tiếng Vi
Câu 4. Thái đca ngưi viết thhiện trong văn bn như thế nào? Hãy phân
tích thái độ ấy qua mt s câu văn cthể.
- Thái độ của ngưi viết: bình tĩnh, khách quan
- dnhư đon trích sau: “Tiếng Vit ca gii trđang mt tiếng Vit rt
phc tp, nếu không nói hn tp. hn tp nên ngưi nói phi schn
lọc. Skhông ít nhng ngôn tgii tr“phát minh” đưc cng đng chp
nhn nhp vào ngôn ngtoàn dân. Nhưng cũng không ít tng“teencode”
kia chăng bao lâu s“chết yu”, không hi tn ti. Cũng bi bn cht ca
nó chlà mt trò chơi nht thi, không hơn không kém.”
=> Tác githhin skhéo léo, mm mng khi chra nhng hqucủa ngôn
nggii trhin nay.
Câu 5. Văn bn Tiếng Vit lp trbây gimang li cho em nhng thông tin
nhng nhn thc bích gì? Hãy nêu ra mt sdcụ thvề vic sdng
tiếng Vit không trong sáng em đã chng kiến hoc biết đưc qua các
phương tin thông tin đi chúng.
l Văn bn Tiếng Vit lp trbây gi mang li cho em nhng thông tin
nhng nhn thc bích vgi gìn strong sáng ca tiếng Vit, vic sáng
tạo ra thtiếng mi đang gây ra nhiu hu qutiêu cc,...
l dnhư trên mng hi, nhiu bn trsử dng ngôn ng không đúng
chun mc,...
Câu 6. Hãy viết mt đon văn (khong 10 - 12 dòng) gii sao phi gigìn
sự trong sáng ca tiếng Vit.
Đối vi mi con ngưi Vit Nam, tiếng Vit không chmt ngôn ngđể giao
tiếp còn cha đng hn ct ca dân tc. Đó mt thtiếng giàu đp.
Sự giàu đp ca tiếng Vit đưc thba mt ngâm, t vựng ngpháp.
Thtiếng này còn mt h thng nguyên âm, phâm phong phú. Các vn t
ngqua các thi kngày mt tăng lên, còn ngpháp thì trnên uyn chuyn.
Không chvậy, thtiếng này khnăng din đt trn vn tình cm, ng
của con ni. Tiếng Vit ngôn ngmẹ đẻ, tri qua quá trình hình thành
phát trin mi đưc sphong phú giàu đp. phn ánh đi sng tinh
thn cũng như truyn thng văn hóa ca dân tc. Chính vy, vic gigìn s
trong sáng ca tiếng Vit ng cn thiết. Chúng ta cn phi ý thc đưc
điu đó, đc bit là khi xã hi phát trin.
| 1/3

Preview text:


Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ 1. Chuẩn bị
- Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu
“Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, in lần đầu vào năm
1967, được bổ sung và đưa vào Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II. Tác giả làm rõ
tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, tiếng hay.
- Ví dụ về hiện tượng nói tiếng Việt thiếu trong sáng:
l Các idol thích dùng mobile phone loại xịn.
l Tôi cảm thấy gato với anh ta. 2. Đọc hiểu
Câu 1. Việc trích dẫn bài viết của Giâu có tác dụng gì?
Chứng minh rằng một bộ phận giới trẻ đang phá vỡ các chuẩn mực về chính tả.
Câu 2. Tranh minh họa liên quan đến nội dung gì?
Ví dụ về phá vỡ chuẩn mực chính tả.
Câu 3. Vì sao đây lại là điều đáng nói?
Đây là vấn đề đang diễn ra phổ biến hiện nay.
Câu 4. Phân biệt sự “đa dạng” và “hỗn tạp”.
l Đa dạng: làm nên sự phong phú
l Hỗn tạp: gây ra sự rối loạn
Câu 5. Tác giả nêu lên vấn đề gì ở phần kết?
Giới trẻ cần phải trau dồi, học tập tiếng mẹ đẻ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ viết về vấn đề gì và liên quan tới đối tượng nào?
l Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ viết về cách sử dụng tiếng Việt của lớp trẻ hiện nay
l Đối tượng: Lớp trẻ hiện nay
Câu 2. Bài viết được triển khai qua mấy phần, mỗi phần được thể hiện bằng
hình thức gì? Em có nhận xét như thế nào về các ví dụ tác giả dẫn ra trong bài?
- Bài viết triển khai qua 4 phần:
l Phần 1. Đặt vấn đề và nêu nội dung chính của văn bản
l Phần 2. Phá vỡ các chuẩn mực chính tả
l Phần 3. Thay đổi và lệch chuẩn ngôn từ
l Phần 4. Nhìn nhận từ góc độ ngôn ngữ học việc “sáng tạo” ngôn ngữ của giới trẻ.
- Những ví dụ được lấy từ thực tế cuộc sống mà tác giả đưa ra là phù hợp, thuyết phục.
Câu 3. Phân tích ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nêu lên.
Ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nêu lên là vô cùng quan trọng, thiết thực trong
cuộc sống hiện nay. Với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự phổ biến của
mạng xã hội thì việc giới trẻ “sáng tạo” ra ngôn ngữ của mình và sử dụng đang
làm mất đi sự trong sáng của tiếng Vi
Câu 4. Thái độ của người viết thể hiện trong văn bản như thế nào? Hãy phân
tích thái độ ấy qua một số câu văn cụ thể.
- Thái độ của người viết: bình tĩnh, khách quan
- Ví dụ như đoạn trích sau: “Tiếng Việt của giới trẻ đang là một tiếng Việt rất
phức tạp, nếu không nói là hỗn tạp. Vì hỗn tạp nên người nói phải có sự chọn
lọc. Sẽ có không ít những ngôn từ giới trẻ “phát minh” được cộng đồng chấp
nhận và nhập vào ngôn ngữ toàn dân. Nhưng cũng không ít từ ngữ “teencode”
kia chăng bao lâu sẽ “chết yểu”, không có cơ hội tồn tại. Cũng bởi bản chất của
nó chỉ là một trò chơi nhất thời, không hơn không kém.”
=> Tác giả thể hiện sự khéo léo, mềm mỏng khi chỉ ra những hệ quả của ngôn
ngữ giới trẻ hiện nay.
Câu 5. Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và
những nhận thức bổ ích gì? Hãy nêu ra một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng
tiếng Việt không trong sáng mà em đã chứng kiến hoặc biết được qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
l Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và
những nhận thức bổ ích về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, việc sáng
tạo ra thứ tiếng mới đang gây ra nhiều hậu quả tiêu cực,...
l Ví dụ như trên mạng xã hội, nhiều bản trẻ sử dụng ngôn ngữ không đúng chuẩn mực,...
Câu 6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 - 12 dòng) lí giải vì sao phải giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt.
Đối với mỗi con người Việt Nam, tiếng Việt không chỉ là một ngôn ngữ để giao
tiếp mà còn là chứa đựng hồn cốt của dân tộc. Đó là một thứ tiếng giàu và đẹp.
Sự giàu đẹp của tiếng Việt được thể ở ba mặt ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
Thứ tiếng này còn có một hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú. Các vốn từ
ngữ qua các thời kỳ ngày một tăng lên, còn ngữ pháp thì trở nên uyển chuyển.
Không chỉ vậy, thứ tiếng này có khả năng diễn đạt trọn vẹn tình cảm, tư tưởng
của con người. Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ, trải qua quá trình hình thành và
phát triển mới có được sự phong phú và giàu đẹp. Nó phản ánh đời sống tinh
thần cũng như truyền thống văn hóa của dân tộc. Chính vì vậy, việc giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt là vô cùng cần thiết. Chúng ta cần phải ý thức được
điều đó, đặc biệt là khi xã hội phát triển.