Soạn bài Việt Bắc | Ngữ văn 12 Cánh diều (Tập 1)

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Soạn bài Việt Bắc | Ngữ văn 12 Cánh diều (Tập 1). Tài liệu giúp bạn tham khảo, chuẩn bị tốt cho bài học của mình. Mời bạn đọc đón xem!

1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
- Xem lại các Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Để đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, các em cần chú ý:
+ Đọc toàn bộ bài thơ, nhận diện các yếu tố hình thức của văn bản, từ nhan đề, đặc
điểm thể loại, bố cục,... đến giọng điệu chung của bài thơ.
+ Xác định nhân vật trữ tình người đang giãi bày, thổ lộ tình cảm trong thơ.
+ Phân tích hình ảnh, ngôn từ, biểu tượng, giọng điệu thơ, các yếu tố tượng trưng,
siêu thực,... kết hợp liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với hiểu biết của nhân để
hình dung về thế giới tự nhiên, hội, con người trong văn bản thơ, qua đó, tìm hiểu
những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Đọc phần giới thiệu sau để hiểu về hoàn cảnh sáng tác của bài Việt Bắc:
Sau khi Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi (tháng 5-1954), Hiệp định Giơ-ne-vơ
được kết (tháng 7-1954), hoà bình được lập lại miền Bắc. Tháng 10-1954,
quan Trung ương Đảng, Chính phủ những người kháng chiến tạm biệt đồng bào
vùng chiến khu Việt Bắc để trở về tiếp quản Thủ đô Nội. Nhân sự kiện ý nghĩa
lịch sử này, Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc. Tác phẩm gồm 150 câu thơ lục bát.
Trả lời:
* Khi đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại
- Các yếu tố hình thức của văn bản :
+ Nhan đề : Việt Bắc vốn một địa danh, nơi đó gắn liền với cuộc chiến đấu chống
giặc ngoại xâm đất nước ta, một vị trí chiến lược quan trọng, hình thành nên
chiến khu Việt Bắc. Nhan đề như một sự hội tụ khắc sâu tình cảm thuỷ chung son
sắc của nhà thơ đối với con người cảnh sắc nơi đây.
+ Đặc điểm thể loại : Mang đậm chất trữ tình; Thể hiện màu sắc nhân, được in
đậm trong mọi khía cạnh của ngôn từ như vốn từ, các biện pháp tu từ hay ngữ điệu,
giọng điệu.
+ Bố cục : 4 phần
Phần đầu (8 câu đầu) cảm xúc cuộc chia tay.
Phần hai ( 12 câu tiếp) lời người Việt Bắc.
Phần ba (Ta với mình….đèo De, núi Hồng) lời người cách mạng.
Phần cuối ( còn lại) : Lời tâm tình của người ra đi người lại.
+ Giọng điệu : Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, sâu lắng
- Nhân vật trữ tình : nhà thơ Tố Hữu tạo ra hai nhân vật trữ tình đó người đi
người lại với cách gọi mình ta, tạo ra một cuộc đối đáp đầy tình cảm lưu luyến,
bịn rịn.
- Cảm xúc của nhân vật trữ tình: Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi kẻ ở.
Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng tin tưởng.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ những lời tâm tình, trò chuyện cùng ôn lại những kỉ
niệm đẹp đẽ một thời đã qua giữa người dân Việt Bắc những người chiến cách
mạng, họ đã từng cùng nhau vượt qua bao gian khổ, khó khăn. Bài thơ thể hiện sự
gắn không chỉ về con người còn núi rừng Việt Bắc, những tình cảm mối
quan hệ gắn khăng khít, nghĩa tình sâu nặng, tình quân dân.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi 1 trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
“Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu những ai?
Trả lời:
Trong bốn dòng thơ đầu đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người
lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người
dân Việt Bắc .
Câu hỏi 2 trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào ?
Trả lời:
- Người lại gợi nhắc những kỉ niệm về :
+ Không gian cội nguồn (núi, sông, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, chiến khu, những
nhà hắt hiu lau xám)
+ Ngày tháng cùng nhau làm việc, ăn uống (miếng cơm chấm muối, trám bùi, măng
mai)
+ Tình dân quân thắm thiết, cùng chung tưởng (mối thù nặng vai, khi kháng Nhật,
thuở còn Việt Minh).
Câu hỏi trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những kỉ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
- Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (bản khói cùng sương ; rừng nứa bờ tre ;
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê)
- Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp
ngô; lớp học i tờ; tiếng ; chày đêm)
- Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp
cùng; ngày tháng quan ; ca vang núi đèo)
Câu hỏi 1 trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên con người trong đoạn thơ này.
Trả lời:
- Bức tranh thiên nhiên : thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp như tiềm
ẩn một sức sống, xua đi cái hoang lạnh giá hiu hắt vốn của núi rừng, thể hiện
qua màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ lung linh dưới ánh nắng mặt trời. Một bức
tranh thiên nhiên được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh ánh sáng, màu sắc
rộn âm thanh (tiếng ve, rừng phách).
- Bức tranh con người : Vẻ đẹp lao động, con người của vùng chiến khu lên núi làm
nương, phát rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến. Con người
đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" hình ảnh thơ đã nói
lên được bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa.
à bức tranh cảnh người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc: cảnh người đan
cài vào nhau, điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên sống động.
Câu hỏi 2 trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những địa danh lịch sử không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế
nào qua những vần thơ lục bát này ?
Trả lời:
- Những địa danh lịch sử không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện một
cách cụ thể, sinh động qua các biện pháp tu từ đặc sắc.
+ Câu hỏi tu từ, nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc
+ Biện pháp liệt kê: Tên một loạt địa danh Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức
biểu cảm cho đoạn văn.
+ Các động từ mạnh : rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh địch của đoàn quân,
tạo không khí chiến trận.
+ Từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn
quân.
+ Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng
về những năm tháng vất vả, gian lao quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to
lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc
trước chiến thắng của dân tộc.
Câu hỏi 1 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người lại muốn gửi tâm với người về?
Trả lời:
Người lại muốn gửi tâm người về trở về thủ đô nhưng đừng bao giờ quên
đi khoảng thời gian gắn bó, trải qua bao gian khổ cùng nhau, hãy mãi khắc ghi hình
ảnh con người thiên nhiên Việt Bắc trong lòng. Núi rừng Việt Bắc đã cưu mang,
che chở cho cán bộ cách mạng. Người lại gửi gắm một câu hỏi rằng, liệu bao giờ
người ra đi sẽ quay lại Việt Bắc, đến bao giờ sẽ ngày hội ngộ.
Câu hỏi 2 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người lại thế nào?
Trả lời:
Trước những tâm của người lại, người về đã đáp rằng cái nghĩa tình đó sẽ vẫn
mãi còn, không bao giờ cạn: "Nhà cao chẳng khuất non xanh". Những người chiến
vẫn mãi mang một lời thề sắc son với người dân Việt Bắc. Người ra đi đáp lại một lời
hẹn ước, sẽ sớm ngày quay lại thôn hương, bao kỉ niệm tình cảm, yêu thương sẽ lại
ùa về “Ngày mai về lại thôn hương...yêu thương lại về”. Tình nghĩa của người cán bộ
về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Dựa vào hình thức trình bày của văn bản sự xuất hiện luân phiên của các từ xưng
“mình” “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho em liên
tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian?
Trả lời:
- Kết cấu của văn bản : kết cấu theo lối đối đáp, thể hiện qua sự thay đổi luân phiên
các đại từ xưng “mình”-“ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên
lời của người ra đi người cán bộ, người lính.
- Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca
Câu 2 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
"Mình", "ta" trong bài thơ này những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó?
Trả lời:
- Trường hợp 1: đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính
từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân
Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, mình đi”, “có nhớ” ý chỉ người ra đi,
người rời vùng núi để về thành thị.
+ Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu
“Ta về, mình nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
+ Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ người dân Việt Bắc. Như trong câu
thơ : “Mình đi, mình nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”
Câu 3 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tâm trạng bao trùm của cả “mình” “ta” trong đoạn trích gì? Từ tâm trạng ấy,
những kỉ niệm nào đã ùa về? (Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,...).
Trả lời:
- Tâm trạng bao trùm nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn sắt son, mặn
nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.
- Những kỉ niệm ùa về :
+ Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc ( mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói
cùng sương ; rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối,
ve kêu rừng phách đổ vàng,… )
+ Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng
bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ
người đan nón, em gái hái măng,… )
+ Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát
cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng quan ; ca vang núi đèo,…)
Câu 4 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Hình tượng thiên nhiên, con người cuộc sống kháng chiến Việt Bắc đã được
nhà thơ khắc hoạ qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích
sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó.
Trả lời:
- Hình tượng thiên nhiên, con người cuộc sống kháng chiến Việt Bắc đã được
nhà thơ khắc hoạ qua:
+ Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh địch của
đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí
thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.
+ Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh
hoa chuối, ve kêu rừng phách. Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô;
lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, em gái hái măng
+ Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp pháp, liệt kê, nhân hóa
à Nét đặc sắc của biện pháp điệp từ kết hợp điệp pháp:
- Điệp cấu trúc: “mình đi, nhớ…”; “Mình về, nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang,
như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi
người lại.
- Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng
về những năm tháng vất vả, gian lao quá khứ.
- Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả
đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.
Câu 5 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Việt Bắc một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Hãy chỉ ra các
biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích.
Trả lời:
Đang cập nhật...
Câu 6 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Em đọc được thông điệp từ đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Đang cập nhật...
Câu 7 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đoạn trích đem đến cho em những hiểu biết về vẻ đẹp của con người Việt Nam
trong kháng chiến chống thực dân Pháp?
Trả lời:
Đang cập nhật...
| 1/7

Preview text:

1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
- Xem lại các Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Để đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, các em cần chú ý:
+ Đọc toàn bộ bài thơ, nhận diện các yếu tố hình thức của văn bản, từ nhan đề, đặc
điểm thể loại, bố cục,... đến giọng điệu chung của bài thơ.
+ Xác định nhân vật trữ tình – người đang giãi bày, thổ lộ tình cảm trong thơ.
+ Phân tích hình ảnh, ngôn từ, biểu tượng, giọng điệu thơ, các yếu tố tượng trưng,
siêu thực,... kết hợp liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với hiểu biết của cá nhân để
hình dung về thế giới tự nhiên, xã hội, con người trong văn bản thơ, qua đó, tìm hiểu
những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Đọc phần giới thiệu sau để hiểu về hoàn cảnh sáng tác của bài Việt Bắc:
Sau khi Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi (tháng 5-1954), Hiệp định Giơ-ne-vơ
được kí kết (tháng 7-1954), hoà bình được lập lại ở miền Bắc. Tháng 10-1954, cơ
quan Trung ương Đảng, Chính phủ và những người kháng chiến tạm biệt đồng bào
vùng chiến khu Việt Bắc để trở về tiếp quản Thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện có ý nghĩa
lịch sử này, Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc. Tác phẩm gồm 150 câu thơ lục bát. Trả lời:
* Khi đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại
- Các yếu tố hình thức của văn bản :
+ Nhan đề : Việt Bắc vốn là một địa danh, nơi đó gắn liền với cuộc chiến đấu chống
giặc ngoại xâm ở đất nước ta, là một vị trí chiến lược quan trọng, hình thành nên
chiến khu Việt Bắc. Nhan đề như một sự hội tụ khắc sâu tình cảm thuỷ chung son
sắc của nhà thơ đối với con người và cảnh sắc nơi đây.
+ Đặc điểm thể loại : Mang đậm chất trữ tình; Thể hiện rõ màu sắc cá nhân, được in
đậm trong mọi khía cạnh của ngôn từ như vốn từ, các biện pháp tu từ hay ngữ điệu, giọng điệu. + Bố cục : 4 phần
Phần đầu (8 câu đầu) – cảm xúc cuộc chia tay.
Phần hai ( 12 câu tiếp) – lời người Việt Bắc.
Phần ba (Ta với mình….đèo De, núi Hồng) – lời người cách mạng.
Phần cuối ( còn lại) : Lời tâm tình của người ra đi và người ở lại.
+ Giọng điệu : Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, sâu lắng
- Nhân vật trữ tình : nhà thơ Tố Hữu tạo ra hai nhân vật trữ tình đó là người đi và
người ở lại với cách gọi mình và ta, tạo ra một cuộc đối đáp đầy tình cảm lưu luyến, bịn rịn.
- Cảm xúc của nhân vật trữ tình: Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở.
Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng. 2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ là những lời tâm tình, trò chuyện cùng ôn lại những kỉ
niệm đẹp đẽ một thời đã qua giữa người dân Việt Bắc và những người chiến sĩ cách
mạng, họ đã từng cùng nhau vượt qua bao gian khổ, khó khăn. Bài thơ thể hiện sự
gắn bó không chỉ về con người mà còn là núi rừng Việt Bắc, những tình cảm và mối
quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng, tình quân dân.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi 1 trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
“Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai? Trả lời:
Trong bốn dòng thơ đầu đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người
lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc .
Câu hỏi 2 trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào ? Trả lời:
- Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm về :
+ Không gian cội nguồn (núi, sông, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, chiến khu, những
nhà hắt hiu lau xám)
+ Ngày tháng cùng nhau làm việc, ăn uống (miếng cơm chấm muối, trám bùi, măng mai)
+ Tình dân quân thắm thiết, cùng chung lý tưởng (mối thù nặng vai, khi kháng Nhật,
thuở còn Việt Minh).
Câu hỏi trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những kỉ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình? Trả lời:
- Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (bản khói cùng sương ; rừng nứa bờ tre ;
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê)
- Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp
ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ ; chày đêm)
- Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp
cùng; ngày tháng cơ quan ; ca vang núi đèo)
Câu hỏi 1 trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ này. Trả lời:
- Bức tranh thiên nhiên : thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và như tiềm
ẩn một sức sống, xua đi cái hoang sơ lạnh giá hiu hắt vốn có của núi rừng, thể hiện
qua màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ lung linh dưới ánh nắng mặt trời. Một bức
tranh thiên nhiên được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh ánh sáng, màu sắc và
rộn rã âm thanh (tiếng ve, rừng phách).
- Bức tranh con người : Vẻ đẹp lao động, con người của vùng chiến khu lên núi làm
nương, phát rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến. Con người
đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" và hình ảnh thơ đã nói
lên được bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa.
à bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc: cảnh và người đan
cài vào nhau, tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên sống động.
Câu hỏi 2 trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế
nào qua những vần thơ lục bát này ? Trả lời:
- Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện một
cách cụ thể, sinh động qua các biện pháp tu từ đặc sắc.
+ Câu hỏi tu từ, nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc
+ Biện pháp liệt kê: Tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức
biểu cảm cho đoạn văn.
+ Các động từ mạnh : rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân,
tạo không khí chiến trận.
+ Từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.
+ Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng
về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to
lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc
trước chiến thắng của dân tộc.
Câu hỏi 1 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người ở lại muốn gửi tâm tư gì với người về? Trả lời:
Người ở lại muốn gửi tâm tư dù người về có trở về thủ đô nhưng đừng bao giờ quên
đi khoảng thời gian gắn bó, trải qua bao gian khổ cùng nhau, hãy mãi khắc ghi hình
ảnh con người và thiên nhiên Việt Bắc trong lòng. Núi rừng Việt Bắc đã cưu mang,
che chở cho cán bộ cách mạng. Người ở lại gửi gắm một câu hỏi rằng, liệu bao giờ
người ra đi sẽ quay lại Việt Bắc, đến bao giờ sẽ có ngày hội ngộ.
Câu hỏi 2 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại thế nào? Trả lời:
Trước những tâm tư của người ở lại, người về đã đáp rằng cái nghĩa tình đó sẽ vẫn
mãi còn, không bao giờ cạn: "Nhà cao chẳng khuất non xanh". Những người chiến sĩ
vẫn mãi mang một lời thề sắc son với người dân Việt Bắc. Người ra đi đáp lại một lời
hẹn ước, sẽ sớm ngày quay lại thôn hương, bao kỉ niệm tình cảm, yêu thương sẽ lại
ùa về “Ngày mai về lại thôn hương...yêu thương lại về”. Tình nghĩa của người cán bộ
về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên của các từ xưng
hô “mình” và “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho em liên
tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian? Trả lời:
- Kết cấu của văn bản : kết cấu theo lối đối đáp, thể hiện qua sự thay đổi luân phiên
các đại từ xưng hô “mình”-“ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên
là lời của người ra đi – người cán bộ, người lính.
- Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca
Câu 2 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
"Mình", "ta" trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó? Trả lời:
- Trường hợp 1: đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính
từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân
Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “ mình đi”, “có nhớ” – ý chỉ người ra đi,
người rời vùng núi để về thành thị.
+ Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu
“Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
+ Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu
thơ : “Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”
Câu 3 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy,
những kỉ niệm nào đã ùa về? (Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,...). Trả lời:
- Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn
nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.
- Những kỉ niệm ùa về :
+ Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc ( mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói
cùng sương ; rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối,
ve kêu rừng phách đổ vàng,… )
+ Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng
bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ
người đan nón, cô em gái hái măng,… )
+ Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát
cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan ; ca vang núi đèo,…)
Câu 4 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được
nhà thơ khắc hoạ qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích
sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó. Trả lời:
- Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được
nhà thơ khắc hoạ qua:
+ Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của
đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí
thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.
+ Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh
hoa chuối, ve kêu rừng phách. Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô;
lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng
+ Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa
à Nét đặc sắc của biện pháp điệp từ kết hợp điệp cú pháp:
- Điệp cấu trúc: “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang,
như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.
- Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng
về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.
- Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả
đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.
Câu 5 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Việt Bắc là một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Hãy chỉ ra các
biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích. Trả lời: Đang cập nhật...
Câu 6 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Em đọc được thông điệp gì từ đoạn trích Việt Bắc? Trả lời: Đang cập nhật...
Câu 7 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đoạn trích đem đến cho em những hiểu biết gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam
trong kháng chiến chống thực dân Pháp? Trả lời: Đang cập nhật...