Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ Ngữ Văn 10 sách Chân Trời Sáng Tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ sách CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ sách CTST.

Môn:

Ngữ Văn 10 1.3 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ Ngữ Văn 10 sách Chân Trời Sáng Tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ sách CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ sách CTST.

52 26 lượt tải Tải xuống
Son bài Viết văn bản ngh luận phân tích, đánh giá một
bài thơ sách CTST
Đọc ng liu tham kho
Câu 1 trang 74 SGK Ng Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Ng liu trên phi mt bài viết hoàn chỉnh không? Căn cứ vào đâu để
nhận định như vậy?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn b ng liu tham kho.
- Hiểu đúng thế nào là mt bài viết hoàn chnh.
Li gii chi tiết:
- Theo em, ng liệu trên chưa phải là mt bài viết hoàn chnh.
- Trong bài viết ng liu ch phần phân tích, chưa phần m bài gii thiu
vấn đề s nói trong bài và kết lun v nhng giá tr của bài thơ.
Câu 2 trang 74 SGK Ng Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Nội dung phân tích, đánh giá đưc trình y theo cách tách riêng ch đề,
những nét đặc sc v hình thc ngh thut hay kết hp hai ni dung? Cách trình bày
như vậy có ưu điểm gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn b văn bản.
- Chú ý nhng chi tiết nói v phn ni dung, nhng chi tiết nói v ngh thut.
Li gii chi tiết:
- Nội dung phân tích, đánh giá được trình bày theo li kết hp c ch đề nhng
nét đặc sc v hình thc ngh thut.
- Cách trình y như vậy giúp người đọc, người nghe nhng hiu biết đầy đủ v
tt c nhng vấn đ liên quan đến luận điểm chính, to s hài hòa cho bài viết
khi có s xen k.
Câu 3 trang 74 SGK Ng Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Xác định các ý chính được trình bày trong ng liu.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn b văn bản.
Li gii chi tiết:
Các ý chính được trình bày trong ng liu:
- Không gian trong và lnh ca ao thu.
- S tĩnh lng ca không gian.
- S cao rng ca không gian.
Câu 4 trang 74 SGK Ng Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Để làm ng t sc gi t ca hình ảnh trong bài thơ Thu điếu, tác gi đã
dùng nhng dn chng, lí l nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ngữ liu tham kho.
Li gii chi tiết:
Nhng dn chng, l được tác gi s dụng để gi t hình ảnh trong bài thơ Thu
điếu:
- Không gian trong và lnh: lnh lo, trong veo.
- Phong cảnh ao thu tươi tắn, yên tĩnh: sóng biếc, lá gàng, gn tí, kh đưa.
- Trời trong xanh, yên tĩnh, cao vút: tri xanh ngt, vng teo, lơ lửng.
Câu 5 trang 74 SGK Ng Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Việc đánh giá chủ đề hình thc ngh thut xut phát t đặc trưng thể
loi ca tác phm.
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của bn thân.
Li gii chi tiết:
Việc đánh giá ch đề hình thc ngh thut xut phát t đặc trưng thể loi
ca tác phm. Mi th loi s có những đặc đim nhn dạng khác nhau như các bài
thơ trữ tình s thiên v hình nh vi cm xúc lãng mn,... Việc đánh giá như vậy s
giúp người đọc, người nghe hình dung rõng nht v th loi mà bài viết mun nói
đến.
Thc hành viết theo quy trình
Hãy viết văn bn ngh luận phân tích, đánh giá v ch đề mt s nét đặc sc v
ngh thut ca một bài thơ (thơ lục bát, thơ tht ngôn bát cú hoc t tuyt).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ yêu cầu ca mt bài viết phân tích, đánh giá thơ.
- Lp dàn ý chi tiết.
- Tham kho ng liu.
Li gii chi tiết:
Dàn ý
1. M bài
Gii thiu khái quát tác gi, tác phm và ni dung chính ca bài viết: Thiên
nhiên và con người trong Cnh khuya (H Chí Minh).
2. Thân bài
Gii thiu và trích dn lần lượt các câu thơ đ phân tích, đánh giá.
- Hai câu thơ đu tiên: miêu t bức tranh thiên nhiên tươi đẹp.
+ Hình ảnh “tiếng suối”.
+ Bin pháp tu t so sánh, nhân hóa
=> Hình ảnh ánh trăng làm bừng sáng thiên nhiên nơi chiến khi Vit Bc.
- Câu thơ thứ 3: Khc ha hình nh nhân vt tr tình.
+ Bin pháp tu t so sánh à làm ni bt v đẹp ca nhân vt tr tình.
- Câu thơ thứ 4: Bài thơ kết thúc bng mt li gii thích ngn gn, thng thắn nhưng
li rt đáng quý và trân trng.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ca ch đề.
Bài làm
Thiên nhiên và con ngưi trong Cnh khuya (H Chí Minh)
H Chí Minh mt v lãnh t tài hoa ca dân tc Vit Nam, bên cạnh đó với tài
năng của mình người đã sáng tác nên nhng áng thơ văn cùng nổi bật. Trong đó
bài thơ “Cảnh Khuya” một tác phm thơ văn được viết trong thi kháng chiến
tiêu biểu. Bài thơ là s miêu t bc tranh thiên nhiên vào đêm trăng đẹp, qua đó cho
ta thy tâm tư, nh cảm ca mt chiến cộng sn luôn hết mình vì nhân dân, vì đất
nước.
M đầu bài thơ miêu tả bc tranh thiên nhiên thật đẹp:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lng c th, bóng lồng hoa”
Vi giọng thơ bình dị, v đẹp ca cnh vt hiện lên trong thơ Hồ Chí Minh
va ánh sáng va âm thanh. Thiên nhiên, cnh núi rng Vit Bc vng v
nhưng cùng huyền ảo thơ mộng. Vi vic s dng ngh thut nhân hóa, nhà
thơ đã miêu tả v đẹp của “tiếng suối trong”. Vào ban đêm, ch với ánh trăng
nhà thơ cũng có thể thy đưc s trong veo của nước suối. Ánh trăng đêm quả tht
rt đp, rất sáng. Ánh trăng còn ni bật hơn hình ảnh “trăng lồng c thụ” ánh trăng
sáng bao quát c một cây đại th ln kết hp vi tiếng tiếng suối thanh trong như
điệu nhc êm, hát mãi không ngng.
Ch với hai câu thơ mở đầu bc tranh phong cnh hin n cùng sinh
động, vi tht nhiu màu sc.
Sau hai câu thơ t cnh, tiếp đến câu thơ th ba s khc ha hình nh nhân
vt tr tình vô cùng t nhiên.
“Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,”
Cảnh đêm trăng tuyệt đẹp như bức ha thế kia thì làm sao ng được. Phi
chăng Người đang thao thc v một đêm trăng sáng vi âm thanh vang vng trong
tro ca núi rng.
“Chưa ngủ vì lo ni nưc nhà”
Câu thơ cuối càng làm nổi rõ hơn nguyên nhân không ng được của Bác đó là
“lo nỗi nước nhà”. Câu thơ cuối nêu lên cái thc tế ca nhân vt tr tình m sâu
hin thc tâm trng của nhà thơ. Sự độc đáo của thơ Hồ Chí Minh bài thơ kết
thúc vi mt li gii thích, cùng thng thn ngn gọn nhưng cũng rất đáng
quý trng. Ngh thut y cùng chân thc, gin dị, đi thẳng vào lòng người nên
cũng là ngh thut cao quí, tinh vi nht.
Bài thơ khép lại mt cách bt ng nhưng hết sc t nhiên, trn vẹn. Bài thơ
Cnh Khuya ca H Chí Minh miêu t bc tranh đêm khuya thật đẹp, thật thơ mộng.
Nhưng sâu hơn nữa th hiện tâm , tình cm ca một người chiến cách mạng
luôn hết lòng vì nhân dân, lo cho dân, cho nước.
| 1/5

Preview text:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ sách CTST
Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Ngữ liệu trên có phải một bài viết hoàn chỉnh không? Căn cứ vào đâu để nhận định như vậy? Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ ngữ liệu tham khảo.
- Hiểu đúng thế nào là một bài viết hoàn chỉnh.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, ngữ liệu trên chưa phải là một bài viết hoàn chỉnh.
- Trong bài viết ở ngữ liệu chỉ có phần phân tích, chưa có phần mở bài giới thiệu
vấn đề sẽ nói trong bài và kết luận về những giá trị của bài thơ.
Câu 2 trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Nội dung phân tích, đánh giá được trình bày theo cách tách riêng chủ đề,
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật hay kết hợp hai nội dung? Cách trình bày
như vậy có ưu điểm gì? Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những chi tiết nói về phần nội dung, những chi tiết nói về nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung phân tích, đánh giá được trình bày theo lối kết hợp cả chủ đề và những
nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
- Cách trình bày như vậy giúp người đọc, người nghe có những hiểu biết đầy đủ về
tất cả những vấn đề có liên quan đến luận điểm chính, tạo sự hài hòa cho bài viết khi có sự xen kẽ.
Câu 3 trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Xác định các ý chính được trình bày trong ngữ liệu. Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Các ý chính được trình bày trong ngữ liệu:
- Không gian trong và lạnh của ao thu.
- Sự tĩnh lặng của không gian.
- Sự cao rộng của không gian.
Câu 4 trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Để làm sáng tỏ sức gợi tả của hình ảnh trong bài thơ Thu điếu, tác giả đã
dùng những dẫn chứng, lí lẽ nào? Phương pháp giải:
Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
Lời giải chi tiết:
Những dẫn chứng, lí lẽ được tác giả sử dụng để gợi tả hình ảnh trong bài thơ Thu điếu:
- Không gian trong và lạnh: lạnh lẽo, trong veo.
- Phong cảnh ao thu tươi tắn, yên tĩnh: sóng biếc, lá gàng, gợn tí, khẽ đưa.
- Trời trong xanh, yên tĩnh, cao vút: trời xanh ngắt, vắng teo, lơ lửng.
Câu 5 trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Việc đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật có xuất phát từ đặc trưng thể loại của tác phẩm. Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Việc đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật xuất phát từ đặc trưng thể loại
của tác phẩm. Mỗi thể loại sẽ có những đặc điểm nhận dạng khác nhau như các bài
thơ trữ tình sẽ thiên về hình ảnh với cảm xúc lãng mạn,... Việc đánh giá như vậy sẽ
giúp người đọc, người nghe hình dung rõ ràng nhất về thể loại mà bài viết muốn nói đến.
Thực hành viết theo quy trình
Hãy viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và một số nét đặc sắc về
nghệ thuật của một bài thơ (thơ lục bát, thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt). Phương pháp giải:
- Đọc kĩ yêu cầu của một bài viết phân tích, đánh giá thơ. - Lập dàn ý chi tiết. - Tham khảo ngữ liệu.
Lời giải chi tiết: Dàn ý 1. Mở bài
Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nội dung chính của bài viết: Thiên
nhiên và con người trong Cảnh khuya (Hồ Chí Minh). 2. Thân bài
Giới thiệu và trích dẫn lần lượt các câu thơ để phân tích, đánh giá.
- Hai câu thơ đầu tiên: miêu tả bức tranh thiên nhiên tươi đẹp.
+ Hình ảnh “tiếng suối”.
+ Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
=> Hình ảnh ánh trăng làm bừng sáng thiên nhiên nơi chiến khi Việt Bắc.
- Câu thơ thứ 3: Khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình.
+ Biện pháp tu từ so sánh à làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật trữ tình.
- Câu thơ thứ 4: Bài thơ kết thúc bằng một lời giải thích ngắn gọn, thẳng thắn nhưng
lại rất đáng quý và trân trọng. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của chủ đề. Bài làm
Thiên nhiên và con người trong Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
Hồ Chí Minh một vị lãnh tụ tài hoa của dân tộc Việt Nam, bên cạnh đó với tài
năng của mình người đã sáng tác nên những áng thơ văn vô cùng nổi bật. Trong đó
bài thơ “Cảnh Khuya” là một tác phẩm thơ văn được viết trong thời kì kháng chiến
tiêu biểu. Bài thơ là sự miêu tả bức tranh thiên nhiên vào đêm trăng đẹp, qua đó cho
ta thấy tâm tư, tình cảm của một chiến sĩ cộng sản luôn hết mình vì nhân dân, vì đất nước.
Mở đầu bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên thật đẹp:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”
Với giọng thơ bình dị, vẻ đẹp của cảnh vật hiện lên trong thơ Hồ Chí Minh
vừa có ánh sáng vừa có âm thanh. Thiên nhiên, cảnh núi rừng Việt Bắc vắng vẻ
nhưng vô cùng huyền ảo và thơ mộng. Với việc sử dụng nghệ thuật nhân hóa, nhà
thơ đã miêu tả vẻ đẹp của “tiếng suối trong”. Vào ban đêm, chỉ với ánh trăng mà
nhà thơ cũng có thể thấy được sự trong veo của nước suối. Ánh trăng đêm quả thật
rất đẹp, rất sáng. Ánh trăng còn nổi bật hơn ở hình ảnh “trăng lồng cổ thụ” ánh trăng
sáng bao quát cả một cây đại thụ lớn kết hợp với tiếng tiếng suối thanh trong như
điệu nhạc êm, hát mãi không ngừng.
Chỉ với hai câu thơ mở đầu mà bức tranh phong cảnh hiện lên vô cùng sinh
động, với thật nhiều màu sắc.
Sau hai câu thơ tả cảnh, tiếp đến câu thơ thứ ba là sự khắc họa hình ảnh nhân
vật trữ tình vô cùng tự nhiên.
“Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,”
Cảnh đêm trăng tuyệt đẹp như bức họa thế kia thì làm sao mà ngủ được. Phải
chăng Người đang thao thức về một đêm trăng sáng với âm thanh vang vọng trong trẻo của núi rừng.
“Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Câu thơ cuối càng làm nổi rõ hơn nguyên nhân không ngủ được của Bác đó là
“lo nỗi nước nhà”. Câu thơ cuối nêu lên cái thực tế của nhân vật trữ tình và mở sâu
và hiện thực tâm trạng của nhà thơ. Sự độc đáo của thơ Hồ Chí Minh là bài thơ kết
thúc với một lời giải thích, vô cùng thẳng thắn và ngắn gọn nhưng cũng rất đáng
quý trọng. Nghệ thuật ấy vô cùng chân thực, giản dị, đi thẳng vào lòng người nên
cũng là nghệ thuật cao quí, tinh vi nhất.
Bài thơ khép lại một cách bất ngờ nhưng hết sức tự nhiên, trọn vẹn. Bài thơ
Cảnh Khuya của Hồ Chí Minh miêu tả bức tranh đêm khuya thật đẹp, thật thơ mộng.
Nhưng sâu hơn nữa là thể hiện tâm tư, tình cảm của một người chiến sĩ cách mạng
luôn hết lòng vì nhân dân, lo cho dân, cho nước.