Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học KNTT

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học KNTT được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.

Son bài Viết văn bản ngh luận phân tích, đánh giá một tác
phm truyn KNTT
Yêu cu
- Gii thiệu được nhng thông tin khái quát v tác gi, tác phm.
- Nêu đưc nhn xét khái quát v giá tr ca tác phm.
- Nêu đưc nét riêng v ch đề ca tác phm.
- Phân tích được mi quan h gn kết gia ch đề các nhân vt trong tác phm
(ch đề đã chi phối s la chn, miêu t nhân vật như thế nào, nhân vt đã phát trin
và khơi sâu chủ đề ra sao,...)
- Đánh giá khái quát v thành công hay hn chế ca tác phm nhìn t mi quan h
gia ch đề và nhân vt.
- Phát biểu được tác động ca ch đề tác phm, nhân vt trong tác phẩm đối vi bn
thân.
Phân tích bài viết tham kho
Li đọc “Chữ người t tù” ca Nguyn Tuân
- Gii thiu khái quát v thế gii nhân vt ca Nguyn Tuân.
- Định hướng nhìn nhn vai trò ca nhân vt trong vic th hin ch đề.
- Khái quát ch đề ca truyn.
- Nhìn nhn s chi phi mnh m ca ch đề đối vi đc đim nhân vt.
- Khẳng định ý nghĩa ca ch đề.
Tr li câu hi:
Câu 1 trang 63 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Ch đề của “Chữ ngưi t tù” đã đưc tác gi bài viết khái quát qua nhng câu:
- “S chiến thng của ánh sáng đi vi bóng ti, của cái tài, cái đẹp đối vi cái
nhem nhuc, tc tn, ca thiên lương đi vi ti ác.”
- “Chữ người t tù” của Nguyn Tuân dy cho ngưi ta hiu rng: muốn nên người,
phi biết kính s ba điều y: cái tài, cái đp, cái thiên tính tốt đẹp của con ngưi
(thiên lương).
Câu 2 trang 32 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Để đậm ý ng ca bài viết, tác gi đã chn cách phân tích các nhân vật để làm
minh chng cho lý l đưa ra.
Câu 3 trang 32 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Ch đề nhân vt m ni bt giá tr tưởng ca tác phm, truyn tải thông điệp
v nhân sinh quan, thế gii quan ca tác gi.
Thc hành viết
Thc hành viết bài ngh luận đánh giá tác phm truyn
(Ch đề và nhân vt trong tác phm truyn)
1. Chun b viết
- La chn mt truyn ch đề ni bt các nhân vật gây được ấn tượng mnh,
để li nhng bài hc u sc v thái độ sng: tác phm truyn mà bn yêu thích, gi
cho bn nhiu hng thú và suy ngm: Truyện “Hai đứa tr Thch Lam.
2. Tìm ý, lp dàn ý
a. Tìm ý:
- Ch đề ca truyện là gì? Nêu nét đc bit ca ch đề đó.
→ “Hai đứa trẻ” là câu chuyện v nhng mảnh đời tăm ti ca nhng kiếp người
mn nơi phố huyn cùng vi ước mơ về một tương lai tươi sáng của h.
Tác giả đã khái quát ch đề ca truyn bng một câu văn trong chính tác phẩm:
“Chừng y người trong bóng tối mong đợi một cái tươi sáng cho sự sng nghèo
kh hàng ngày ca h.”
Thạch Lam đã khai thác ch đề đó qua vic tái hin cuc sng mòn mi, qun
quanh của con người trong bóng tối đói nghèo, đng thi xây dng cảnh đợi tàu
ca h như đợi ch mt “thế giới” khác.
- Các nhân vt trong truyện đặc điểm ni bt? Ngoi hình, li nói, hành động,
ni tâm ca nhân vt hướng ti vic th hin ch đề như thế nào?
Truyện “Hai đứa trẻ” xây dựng “chừng ấy người” trong bóng ti, qun quanh
trong nghèo kh túng: m con ch Tí, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm,
c Thi điên, và c hai ch em Liên.
→ Truyện xây dng cnh đợi tàu vi thế gii ni tâm tinh tế ca hai ch em Liên đ
khc sâu niềm “mong đi một cái gì tươi sáng” ở các nhân vt.
- Nhìn t ch đề và nhân vt, tác phm có gì đặc sc?
Chủ đề ca truyn ngắn “Hai đứa trẻ” đưc to nên ch yếu t thế gii ni tâm
ca nhân vt. Truyn không có tình hung kch tính, s kin dn dp, mâu thun
gay cấn…, mà tràn đy không khí tâm trng.
b. Lp dàn ý:
Phân b các ý tìm đưc trên vào tng phn ca ca bài viết theo gi ý sau:
- M bài: Gii thiu tác gi, tác phm, nhân vt.
- Thân bài:
+ Khái quát ch đề ca truyn.
+ Phân tích tng nhân vt tiêu biu và mi quan h gia các nhân vt.
+ Phân tích vai trò ca nhân vt trong vic th hin ch đề ca truyn.
+ Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vt trong vic th hin ch đề, rút ra ý nghĩa
đối vi cuc sng.
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của vic khám phá ch đề nhân vt trong vic th
hin giá tr ca tác phm.
Dàn ý tham kho phân tích ch đề nhân vt ca truyện “Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam)
* M bài:
- Gii thiu khái quát v Thạch Lam: nhà văn lãng mạn, nhưng các lại giàu yếu t
hin thc thấm đượm tm lòng nhân ái cùng nim xót thương cho những con
người nh bé, bt hnh.
- Gii thiu chung v tác phm “Hai đứa trẻ”: năm sáng tác (1938)
* Thân bài:
Ý 1: Khái quát ch đề ca truyện: “Chng y người trong bóng tối mong đợi mt
cái gì tươi sáng cho s sng nghèo kh hàng ngày ca họ.”
→ Truyện nói v nhng kiếp đời tàn sng trong bóng ti của nghèo đói, nhàm chán,
tt c h đều khao khát đổi thay, khao khát hưng ra ánh sáng.
Ý 2: Phân tích cuc sng nghèo kh, mòn mi, tù túng ca các nhân vt
- Cnh sng nghèo kh, tù túng
- Bc tranh không gian ph huyn ngập đầy bóng ti
Ý 3: Phân tích những mong đi ca nhân vt th hin trong cảnh đợi tàu.
- Nguyên nhân đợi tàu
- Hình ảnh đoàn tàu trong cảm nhn ca Liên và An
- Ý nghĩa biểu tượng ca đoàn tàu
* Kết bài:
- Khái quát giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm:
+ Ni dung:
+ Đặc sc ngh thut:
- Cm nhn chung v giá tr tác phm.
3. Viết
Viết bài theo dàn ý đã lp.
* Bài viết tham kho:
Thch Lam mt trong s những ơng mặt tiêu biu ca nhóm T
lực văn đoàn cũng một trong những cây bút văn xuôi xuất sc của văn học
Việt Nam giai đon 1930 1945. Ông được biết đến với cách một nhà văn
lãng mạn, nhưng tác phm ca ông li giàu yếu t hin thc và thấm đượm tm lòng
nhân ái cùng niềm xót thương cho những con người nh bt hnh. Mi truyn
ngn của ông được như một bài thơ trữ nh đượm buồn "Hai đa trẻ" cũng
không phải trường hp ngoi l. Tác phm th hin niềm xót thương chân thành
thm thía của nhà văn vi nhng kiếp người cực, qun quanh, mòn mi trong
ph huyện tăm tối, đồng thi thông qua ni dung tác phm, nhà văn cũng thể hin
s trân trng, nâng niu vi những mong ước khiêm nhường, nh nhoi trong tâm hn
họ, đúng ncâu văn đã khái quát đưc c ch đề ca truyn: "Chng ấy người
trong bóng tối mong đi một cái tươi sáng cho sự sng nghèo kh hàng ngày ca
h."
Tác phẩm đã xây dựng bc tranh nơi làng quê chìm trong bóng tối. n
ợng đầu tiên gợi lên trong m trí người đc v bc tranh ph huyn lúc tri ti
chính hình ảnh bóng đêm. Một bóng đêm khổng l rng lớn trùm lên con người
cnh vt: "Đường ph các ngõ con dn chứa đầy bóng ti", "Ti hết c con
đường thăm thẳm ra sông, con đường qua ch v nhà, các ngõ vào làng li càng sm
đen hơn nữa." Trong bóng ti bao trùm ph huyn vn thp thoáng hin ra ánh sáng,
nhưng cũng chỉ th ánh sáng rất đỗi nh bé yếu t: mt vài ca hàng, ca ch
ra mt vài "khe ánh sáng"; "qung sáng thân mt" quanh ngọn đèn chị Tí; mt
"chm" la nh t gánh ph ca bác Siêu c "hột" sáng thưa thớt trong ngọn đèn
nhà Liên lt qua phên na. th thy ánh sáng vn còn ri rác trong không gian
ph huyện nhưng le lói như chính cuộc đi, s phn ca những người dân ph
huyện. Trong tương quan gia bóng ti và ánh sáng, ta thy bóng ti bao trùm, ng
trì, dày đc, còn ánh sáng thì nh nhoi, mong manh đến ti nghip. Phải chăng đây
đều nhng hình nh mang ý nghĩa biểu tượng? Bóng ti gợi người ta liên tưởng
đến s nghèo đói, túng, bế tc, còn ánh sáng chính nim tin, hy vọng, ước
mơ của con người.
"Bóng ti" trong tác phm còn bóng ti ca ca cuộc đời biết bao con người nơi
ph huyn. M con ch ban ngày cua bt tép, ti v dọn hàng nước, như mt
thói quen, khách hàng cũng quen thuộc, ngày qua ngày t nht, nhàm chán, lp li
trong mỏi mòn đơn điệu, trong cái chép ming ngán ngm: i chao, sm vi
muộn ăn thua gì. Bác Siêu cùng cái bóng mênh mông ng xuống…” gợi ra
cm giác v kiếp người đơn, li thi, ti nghip. Gánh ph chẳng ăn nhập vi
ph huyện nghèo, nhưng bác cứ qun quanh bế tắc trong mưu sinh như thế. Gia
đình bác xm vi những đứa con nht rác âm thanh ca tiếng đàn bầu bun bã.
c Thi điên vi tiếng cười khanh khách, vi c ch nga c ra đằng sau ung
một hơi cn sạch cút u ri t t đi lẫn o bóng đêm… Cảnh hai ch em Liên
đứng sng nhìn theo c không ch th hin cm giác s hãi còn bc l ni xót
thương, ái ngi cho mt kiếp ngưi tàn lụi đang hiện lên trước mt. Liu rồi đây nếu
c mi quẩn quanh nơi ph huyện đọng nghèo khó y thì những người như ch
Tí, như Liên có trở nên giống như cụ Thi điên hay không? Cuộc đi h có tươi sáng
hơn hay cũng chìm vào bóng tối như Thi điên tan biến vào bóng tối trước mt Liên
An? Bn thân hai ch em Liên cũng đang sống trong mt kiếp đi tàn. Mc
đang tuổi ăn tui ln, cái tui hồn nhiên tươi vui nhưng cuộc sng ca hai ch em
ngày y qua ngày khác ch hp trong không gian ph huyn trói buc vi
mt ca hàng tp hóa xíu để mưu sinh. Từ ngày b b mt vic, c nhà phi
chuyn t Ni v quê, cuc sng ca hai ch em không còn bt c nim vui, hi
vng nào. Hình nh ca cuc sống tươi vui hạnh phúc nhiu màu sc ch còn li
trong kí ức xa xôi mơ hồ.
“Chừng y người” sng chìm khut trong bóng ti ca s kh nghèo, mn mỏi, đơn
điệu, túng. Nhưng h vẫn “mong đi một cái gì tươi sáng cho s sng nghèo kh
hàng ngày ca họ”. Thông qua cảnh đợi tàu, Thạch Lam đã thp sáng những ước
trong h v mt s thay đổi. Đêm nào Liên An cũng cố thức để đợi đoàn tàu
t Nội đi qua phố huyn, không phải để bán hàng, để nhìn ngm mt hot
động rn ràng cui ngày, mt thế giới khác đi ngang qua. Khi tàu chưa đến, h
mong đợi, háo hc trông ngóng thy chiếc đèn ghi, màu ngn la xanh biếc và nghe
thy tiếng còi vang lạiKhi u đến, h choáng ngp, ngây ngất trưc âm thanh
rm r của đoàn tàu, trước các toa đèn sáng trưng, những toa hng sang l nh
những người, đồng kn lấp lánh… Khi tàu đi xa, họ ngm ngùi, nui tiếc, nhìn
theo cái chm nh ca chiếc đèn xanh treo toa sau cùng, xa mãi ri khut lp sau
rặng tre.... Đoàn tàu y mang đến mt thế gii khác: nếu ph huyn tàn t, tối tăm
thì đoàn tàu sáng trưngrực r, nếu ph huyện tù đọng, ngưng trệ thì đoàn tàu náo
nhit sống động, nếu ph huyện xác, nghèo khổ thì đoàn u sang trng
giàu có. S khác bit sâu sc gia hai thế gii đó nguyên nhân của nim khao
khát đợi tàu của Liên An. Cho đoàn u đến đi rất nhanh, giống như một
viên đá ném xung ao ch đủ gi lên mt gn sóng ri mi th li tr v như cũ,
đối với hai đứa trẻ, đó lại thc snhững giây phút đáng sng nht trong ngày. Nó
biểu ng cho mt thế gii thật đáng sng, biểu tượng cho ngày xưa, cho hạnh
phúc, cho sung túc…
Qua tác phm nói chung cảnh đợi tàu nói riêng, người đọc có th cm nhn
được tm ng ca Thạch Lam đối vi nhng kiếp người nh bé, bt hnh đang b
lãng quên trong cuộc đời. Nhà văn đã trân trng, nâng niu khát vng vượt ra ánh
sáng, thoát khi cuc sng túng, qun quanh, không cam chu hin thc tm
thưng, nht nhẽo đang vây quanh hai đa tr. Phải yêu thương, thu hiu nhân vt
biết bao, nhà văn mới để cho nhân vt của mình được tiếp tục ước khát vọng
v một cái đó tươi sáng hơn, đẹp đẽ hơn trong cuc sng nghèo kh, trong cnh
tù đày tăm tối nơi con phố huyn nh nghèo nàn.
4. Chnh sa, hoàn thin
- Đọc li bài chnh sa theo hai cấp độ: ý ln chi tiết. soát li xem các ý
trong dàn ý đã đưc triển khai thành các đoạn văn sáng mạch lạc chưa. Nếu
chưa hợp lí thì cn sp xếp li các ý.
- B sung nhng phân tích c th đối vi các chi tiết, hình nh, s vic trong truyn,
tránh tình trng nêu nhng nhận định chung chung, thiếu chng c v nhân vt.
- Kim tra nhng ý phân tích v mi quan h gia ch đề truyn vi h thng nhân
vt, lưc bt những câu, đoạn phân tích không dn ti vic hiu thấu đáo v ch đề.
- Kim tra tính logic giữa các câu, đoạn; b sung bằng các phương tiện liên kết phù
hp.
- Rà soát, phát hin các li chính t, li v t ng, ng pháp để chnh sa.
| 1/7

Preview text:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện KNTT Yêu cầu
- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm.
- Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm.
- Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm
(chủ đề đã chi phối sự lựa chọn, miêu tả nhân vật như thế nào, nhân vật đã phát triển
và khơi sâu chủ đề ra sao,...)
- Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ
giữa chủ đề và nhân vật.
- Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
Phân tích bài viết tham khảo
Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- Giới thiệu khái quát về thế giới nhân vật của Nguyễn Tuân.
- Định hướng nhìn nhận vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề.
- Khái quát chủ đề của truyện.
- Nhìn nhận sự chi phối mạnh mẽ của chủ đề đối với đặc điểm nhân vật.
- Khẳng định ý nghĩa của chủ đề. Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chủ đề của “Chữ người tử tù” đã được tác giả bài viết khái quát qua những câu:
- “Sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái tài, cái đẹp đối với cái
nhem nhuốc, tục tằn, của thiên lương đối với tội ác.”
- “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân dạy cho người ta hiểu rằng: muốn nên người,
phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp, cái thiên tính tốt đẹp của con người (thiên lương).
Câu 2 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã chọn cách phân tích các nhân vật để làm
minh chứng cho lý lẽ đưa ra.
Câu 3 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chủ đề và nhân vật làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm, truyền tải thông điệp
về nhân sinh quan, thế giới quan của tác giả. Thực hành viết
Thực hành viết bài nghị luận đánh giá tác phẩm truyện
(Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện) 1. Chuẩn bị viết
- Lựa chọn một truyện có chủ đề nổi bật và các nhân vật gây được ấn tượng mạnh,
để lại những bài học sâu sắc về thái độ sống: tác phẩm truyện mà bạn yêu thích, gợi
cho bạn nhiều hứng thú và suy ngẫm: Truyện “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam. 2. Tìm ý, lập dàn ý a. Tìm ý:
- Chủ đề của truyện là gì? Nêu nét đặc biệt của chủ đề đó.
→ “Hai đứa trẻ” là câu chuyện về những mảnh đời tăm tối của những kiếp người bé
mọn nơi phố huyện cùng với ước mơ về một tương lai tươi sáng của họ.
→ Tác giả đã khái quát chủ đề của truyện bằng một câu văn trong chính tác phẩm:
“Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo
khổ hàng ngày của họ.”
→ Thạch Lam đã khai thác chủ đề đó qua việc tái hiện cuộc sống mòn mỏi, quẩn
quanh của con người trong bóng tối và đói nghèo, đồng thời xây dựng cảnh đợi tàu
của họ như đợi chờ một “thế giới” khác.
- Các nhân vật trong truyện có đặc điểm gì nổi bật? Ngoại hình, lời nói, hành động,
nội tâm của nhân vật hướng tới việc thể hiện chủ đề như thế nào?
→ Truyện “Hai đứa trẻ” xây dựng “chừng ấy người” trong bóng tối, quẩn quanh
trong nghèo khổ và tù túng: mẹ con chị Tí, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm, bà
cụ Thi điên, và cả hai chị em Liên.
→ Truyện xây dựng cảnh đợi tàu với thế giới nội tâm tinh tế của hai chị em Liên để
khắc sâu niềm “mong đợi một cái gì tươi sáng” ở các nhân vật.
- Nhìn từ chủ đề và nhân vật, tác phẩm có gì đặc sắc?
→ Chủ đề của truyện ngắn “Hai đứa trẻ” được tạo nên chủ yếu từ thế giới nội tâm
của nhân vật. Truyện không có tình huống kịch tính, sự kiện dồn dập, mâu thuẫn
gay cấn…, mà tràn đầy không khí tâm trạng. b. Lập dàn ý:
Phân bố các ý tìm được ở trên vào từng phần của của bài viết theo gợi ý sau:
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật. - Thân bài:
+ Khái quát chủ đề của truyện.
+ Phân tích từng nhân vật tiêu biểu và mối quan hệ giữa các nhân vật.
+ Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện.
+ Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề, rút ra ý nghĩa đối với cuộc sống.
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc khám phá chủ đề và nhân vật trong việc thể
hiện giá trị của tác phẩm.
Dàn ý tham khảo phân tích chủ đề và nhân vật của truyện “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) * Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Thạch Lam: nhà văn lãng mạn, nhưng các lại giàu yếu tố
hiện thực và thấm đượm tấm lòng nhân ái cùng niềm xót thương cho những con
người nhỏ bé, bất hạnh.
- Giới thiệu chung về tác phẩm “Hai đứa trẻ”: năm sáng tác (1938) * Thân bài:
Ý 1: Khái quát chủ đề của truyện: “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một
cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.”
→ Truyện nói về những kiếp đời tàn sống trong bóng tối của nghèo đói, nhàm chán,
tất cả họ đều khao khát đổi thay, khao khát hướng ra ánh sáng.
Ý 2: Phân tích cuộc sống nghèo khổ, mòn mỏi, tù túng của các nhân vật
- Cảnh sống nghèo khổ, tù túng
- Bức tranh không gian phố huyện ngập đầy bóng tối
Ý 3: Phân tích những mong đợi của nhân vật thể hiện trong cảnh đợi tàu. - Nguyên nhân đợi tàu
- Hình ảnh đoàn tàu trong cảm nhận của Liên và An
- Ý nghĩa biểu tượng của đoàn tàu * Kết bài:
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: + Nội dung:
+ Đặc sắc nghệ thuật:
- Cảm nhận chung về giá trị tác phẩm. 3. Viết
Viết bài theo dàn ý đã lập. * Bài viết tham khảo:
Thạch Lam là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nhóm Tự
lực văn đoàn và cũng là một trong những cây bút văn xuôi xuất sắc của văn học
Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Ông được biết đến với tư cách là một nhà văn
lãng mạn, nhưng tác phẩm của ông lại giàu yếu tố hiện thực và thấm đượm tấm lòng
nhân ái cùng niềm xót thương cho những con người nhỏ bé bất hạnh. Mỗi truyện
ngắn của ông được ví như một bài thơ trữ tình đượm buồn và "Hai đứa trẻ" cũng
không phải trường hợp ngoại lệ. Tác phẩm thể hiện niềm xót thương chân thành và
thấm thía của nhà văn với những kiếp người cơ cực, quẩn quanh, mòn mỏi trong
phố huyện tăm tối, đồng thời thông qua nội dung tác phẩm, nhà văn cũng thể hiện
sự trân trọng, nâng niu với những mong ước khiêm nhường, nhỏ nhoi trong tâm hồn
họ, đúng như câu văn đã khái quát được cả chủ đề của truyện: "Chừng ấy người
trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ."
Tác phẩm đã xây dựng bức tranh nơi làng quê chìm trong bóng tối. Ấn
tượng đầu tiên gợi lên trong tâm trí người đọc về bức tranh phố huyện lúc trời tối
chính là hình ảnh bóng đêm. Một bóng đêm khổng lồ rộng lớn trùm lên con người
và cảnh vật: "Đường phố và các ngõ con dần chứa đầy bóng tối", "Tối hết cả con
đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm
đen hơn nữa." Trong bóng tối bao trùm phố huyện vẫn thấp thoáng hiện ra ánh sáng,
nhưng cũng chỉ là thứ ánh sáng rất đỗi nhỏ bé yếu ớt: ở một vài cửa hàng, cửa chỉ
hé ra một vài "khe ánh sáng"; "quầng sáng thân mật" quanh ngọn đèn chị Tí; một
"chấm" lửa nhỏ từ gánh phở của bác Siêu và cả "hột" sáng thưa thớt trong ngọn đèn
nhà Liên lọt qua phên nứa. Có thể thấy ánh sáng vẫn còn rải rác trong không gian
phố huyện nhưng nó le lói như chính cuộc đời, số phận của những người dân phố
huyện. Trong tương quan giữa bóng tối và ánh sáng, ta thấy bóng tối bao trùm, ngự
trì, dày đặc, còn ánh sáng thì nhỏ nhoi, mong manh đến tội nghiệp. Phải chăng đây
đều là những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng? Bóng tối gợi người ta liên tưởng
đến sự nghèo đói, tù túng, bế tắc, còn ánh sáng chính là niềm tin, hy vọng, là ước mơ của con người.
"Bóng tối" trong tác phẩm còn là bóng tối của của cuộc đời biết bao con người nơi
phố huyện. Mẹ con chị Tí ban ngày mò cua bắt tép, tối về dọn hàng nước, như một
thói quen, khách hàng cũng quen thuộc, ngày qua ngày tẻ nhạt, nhàm chán, lặp lại
trong mỏi mòn và đơn điệu, trong cái chép miệng ngán ngẩm: Ối chao, sớm với
muộn mà có ăn thua gì. Bác Siêu cùng cái bóng “mênh mông ngả xuống…” gợi ra
cảm giác về kiếp người cô đơn, lủi thủi, tội nghiệp. Gánh phở chẳng ăn nhập với
phố huyện nghèo, nhưng bác cứ quẩn quanh và bế tắc trong mưu sinh như thế. Gia
đình bác xẩm với những đứa con nhặt rác và âm thanh của tiếng đàn bầu buồn bã.
Bà cụ Thi điên với tiếng cười khanh khách, với cử chỉ ngửa cổ ra đằng sau uống
một hơi cạn sạch cút rượu rồi từ từ đi lẫn vào bóng đêm… Cảnh hai chị em Liên
đứng sững nhìn theo cụ không chỉ thể hiện cảm giác sợ hãi mà còn bộc lộ nỗi xót
thương, ái ngại cho một kiếp người tàn lụi đang hiện lên trước mắt. Liệu rồi đây nếu
cứ mải quẩn quanh nơi phố huyện tù đọng nghèo khó này thì những người như chị
Tí, như Liên có trở nên giống như cụ Thi điên hay không? Cuộc đời họ có tươi sáng
hơn hay cũng chìm vào bóng tối như Thi điên tan biến vào bóng tối trước mặt Liên
và An? Bản thân hai chị em Liên cũng đang sống trong một kiếp đời tàn. Mặc dù
đang ở tuổi ăn tuổi lớn, cái tuổi hồn nhiên tươi vui nhưng cuộc sống của hai chị em
ngày này qua ngày khác chỉ bó hẹp trong không gian phố huyện và trói buộc với
một cửa hàng tạp hóa bé xíu để mưu sinh. Từ ngày bố bị mất việc, cả nhà phải
chuyển từ Hà Nội về quê, cuộc sống của hai chị em không còn bất cứ niềm vui, hi
vọng nào. Hình ảnh của cuộc sống tươi vui hạnh phúc nhiều màu sắc chỉ còn lại
trong kí ức xa xôi mơ hồ.
“Chừng ấy người” sống chìm khuất trong bóng tối của sự khổ nghèo, mỏn mỏi, đơn
điệu, tù túng. Nhưng họ vẫn “mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ
hàng ngày của họ”. Thông qua cảnh đợi tàu, Thạch Lam đã thắp sáng những ước
mơ trong họ về một sự thay đổi. Đêm nào Liên và An cũng cố thức để đợi đoàn tàu
từ Hà Nội đi qua phố huyện, không phải để bán hàng, mà để nhìn ngắm một hoạt
động rộn ràng cuối ngày, một thế giới khác đi ngang qua. Khi tàu chưa đến, họ
mong đợi, háo hức trông ngóng thấy chiếc đèn ghi, màu ngọn lửa xanh biếc và nghe
thấy tiếng còi vang lại… Khi tàu đến, họ choáng ngợp, ngây ngất trước âm thanh
rầm rộ của đoàn tàu, trước các toa đèn sáng trưng, những toa hạng sang lố nhố
những người, đồng và kền lấp lánh… Khi tàu đi xa, họ ngậm ngùi, nuối tiếc, nhìn
theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo ở toa sau cùng, xa mãi rồi khuất lấp sau
rặng tre.... Đoàn tàu ấy mang đến một thế giới khác: nếu phố huyện tàn tạ, tối tăm
thì đoàn tàu sáng trưng và rực rỡ, nếu phố huyện tù đọng, ngưng trệ thì đoàn tàu náo
nhiệt và sống động, nếu phố huyện xơ xác, nghèo khổ thì đoàn tàu sang trọng và
giàu có. Sự khác biệt sâu sắc giữa hai thế giới đó là nguyên nhân của niềm khao
khát đợi tàu của Liên và An. Cho dù đoàn tàu đến và đi rất nhanh, giống như một
viên đá ném xuống ao tù chỉ đủ gợi lên một gợn sóng rồi mọi thứ lại trở về như cũ,
đối với hai đứa trẻ, đó lại thực sự là những giây phút đáng sống nhất trong ngày. Nó
là biểu tượng cho một thế giới thật đáng sống, biểu tượng cho ngày xưa, cho hạnh phúc, cho sung túc…
Qua tác phẩm nói chung và và cảnh đợi tàu nói riêng, người đọc có thể cảm nhận
được tấm lòng của Thạch Lam đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh đang bị
lãng quên trong cuộc đời. Nhà văn đã trân trọng, nâng niu khát vọng vượt ra ánh
sáng, thoát khỏi cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu hiện thực tầm
thường, nhạt nhẽo đang vây quanh hai đứa trẻ. Phải yêu thương, thấu hiểu nhân vật
biết bao, nhà văn mới để cho nhân vật của mình được tiếp tục ước mơ và khát vọng
về một cái gì đó tươi sáng hơn, đẹp đẽ hơn trong cuộc sống nghèo khổ, trong cảnh
tù đày tăm tối nơi con phố huyện nhỏ nghèo nàn.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài và chỉnh sửa theo hai cấp độ: ý lớn và chi tiết. Rà soát lại xem các ý
trong dàn ý đã được triển khai thành các đoạn văn sáng rõ và mạch lạc chưa. Nếu
chưa hợp lí thì cần sắp xếp lại các ý.
- Bổ sung những phân tích cụ thể đối với các chi tiết, hình ảnh, sự việc trong truyện,
tránh tình trạng nêu những nhận định chung chung, thiếu chứng cứ về nhân vật.
- Kiểm tra những ý phân tích về mối quan hệ giữa chủ đề truyện với hệ thống nhân
vật, lược bớt những câu, đoạn phân tích không dẫn tới việc hiểu thấu đáo về chủ đề.
- Kiểm tra tính logic giữa các câu, đoạn; bổ sung bằng các phương tiện liên kết phù hợp.
- Rà soát, phát hiện các lỗi chính tả, lỗi về từ ngữ, ngữ pháp để chỉnh sửa.