Soạn văn 9: Bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn súc tích
1. Soạn văn 9: Bài liên kết câu và liên kết đoạn văn
Phần I: Khái niệm liên kết
Câu 1:
Đoạn văn đề cập đến khía cạnh tác phẩm nghệ thuật thể hiện hiện thực cuộc sống.
Chủ đề tổng quan của văn bn vai tcủa nghệ thuật trong xã hội. Đoạn văn trên đề cập đến
một khía cạnh cụ thể của chủ đề này.
Câu 2:
Nội dung chính của câu (1): Tác phẩm nghệ thuật thhiện sự thực vcuc sống.
Nội dung chính của câu (2): Quan trọng là người nghệ sĩ phải mang đến góc nhìn mới mẻ.
Nội dung chính của câu (3): Những quan điểm mới mẻ là sự đóng góp của nghệ sĩ vào cuộc
sống.
Tất cả các ni dung của các câu xoay quanh chủ đề cách nghệ thuật thể hiện cuộc sống, được sắp
xếp theo trình tự triển khai chủ đề của đoạn văn, mỗi câu liên quan đến ý của câu trước đó.
Câu 3:
Các mối quan hệ trong đoạn văn:
Sự lặp lại của các từ: tác phẩm - tác phẩm;
Sử dụng các từ có mi liên hệ ởng tượng: tác phẩm nghệ sĩ, ghi lại mang đến góc nhìn mới
– đóng góp vào;
Thay thế: các yếu tố sáng tạo từ thc tế = những gì đã tồn ti, nghệ sĩ = những người thực hiện;
Sử dụng liên từ: tuy nhiên.
Phần II: Luyện tập
Câu 1:
Đoạn này tập trung vào việc thảo luận về năng lực trí tuệ của người Việt, đánh giá điểm mạnh
điểm yếu.
Nội dung của các câu trong đoạn phục vụ cho chủ đề này:
Câu (1, 2): Tập trung vào việc phân tích và khẳng định những khía cạnh tích cực của năng lc t
tuệ.
Câu (3, 4): Tập trung vào việc phân tích và khẳng định điểm yếu.
Câu (5): Đề cập đến nhiệm vụ cấp bách hoặc điều gì cần phải làm.
Câu 2:
Liên kết giữa các ý:
Phép nối: Từ "Nhưng" được sử dụng để thể hiện một sự tương phản, đưa ra điểm yếu sau khi đã
đề cập đến đim mạnh.
Phép thế: Sử dụng các từ như "sự thông minh" và "Bản chất trời phú" để thay thế cho người Việt
năng lực t tuệ của họ.
Phép lặp: Sự lặp lại của "lhổng" trong câu 4 và 5 để tập trung vào điểm yếu cụ thể và ám chỉ
rằng điều này quan trọng.
2. Lý thuyết liên quan đến liên kết câu và liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong mt văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn cần phải được chặt
chẽ kết nối với nhau, cả về nội dung và hình thức.
Về nội dung:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản và các câu phải hỗ trchủ đề của đoạn văn
(liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic).
Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp
chính như sau:
Lặp li ở câu đứng sau từ ngđã có ở câu trước (phép lặp tng).
Sử dụng ở câu đứng sau các tngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với t
ngđã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng).
Sử dụng ở câu đứng sau các tngữ có tác dụng thay thế tngđã có ở câu trước (phép thế).
Sử dụng ở câu đứng sau các tngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối).
dụ:
Niềm tin đóng một vai trò rất quan trọng đối với mỗi người trong cuộc sống vì nó giúp chúng ta
có thể t qua bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Không ai ngay khi vừa bắt đầu một công việc
nào đó đã có thể thành công ngay tức khắc, chẳng con đường nào là trải đầy hoa hồng, sẽ có
lúc, ta gặp phải những thất bại, những vấp ngã đau đớn khiến ta nản chí. Thế nhưng, khi có niềm
tin, sẽ như một ánh sáng, soi rọi vào con đường tăm tối của ta, chỉ lối để ta bước tiếp. Khi ta
biết tin tưởng vào chính bản thân mình, vào khả năng và tự an ủi rằng mình có thể làm được thì
mọi khó khăn th thách sẽ chẳng thể quật ngã ta tiếp tục bước về phía trước để đạt được ước
mơ, mục đích của mình. Thomas Edison, Walt Disney cũng nhcó niềm tin vào chính mình mới
có thể thành công khi nghiên cứu, khi sáng lập ra hãng phim hoạt hình hàng đầu thế giới. Vậy
nên, cần thiết phải có niềm tin trong cuộc sống này vì nó có thể biến cái không thể thành có th,
biến nỗi buồn thành niềm vui, biến sự bế tắc thành sự nhận biết chỉ trong một khoảnh khắc ngắn
ngủi.
- Phép liên kết: Tuy nhiên, Vậy nên (phép nối).
3. Bài tập vận dụng liên kết câu và liên kết đoạn văn
Bài 1: m các phép liên kết có trong các đoạn trích sau:
- "Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh
ta làmng tác khí tượng kiêm vật địa cầu".
Phép liên kết hình thức: Sử dụng dấu chấm than (!) để thhiện sự kỳ vọng và sự đặc biệt của
việc anh thanh niên đó làmng tác khí tượng và vật lí địa cầu.
- "Tôi ngẩng cao đầu mới thấy tuổi của bà; chứ cứ nhìn bà chặt củi, nhổ sắn, nhìn bà đứng, bà đi
t không ai biết bà đã gần bảy mươi. Bà làm nhanh, đi nhanh, lưng thẳng. Bà không hút thuốc
o như u tôi, không ăn giầu".
Phép liên kết hình thức: Sử dụng từ "chứ" tạo liên kết hình thức giữa việc tôi ngẩng đầu để thy
tui của bà việc mô tả cách bà hoạt động và cách bà sống.
- "Có cây lược anh càng mong gặp con. Nhưng rồi mt chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối
năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong mt trận càn của quân Mĩ- ngy, anh Sáu bị
hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn o ngực."
Phép liên kết hình thức: Sử dụng từ "Nhưng" tạo liên kết hình thức giữa sự mong đợi của anh và
sự thay đổi trong câu chuyện khi một chuyện không may xảy ra.
Bài 2: Ch ra tính liên kết hình thức của các đoạn trích sau:
"Người con traiy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta
suy nghĩ về anh. Và vnhững điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vời vợi hai nghìn sáu trăm mét
trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có
những vang âm, khơi gi bao điều suy nghĩ kc trong óc người khác, có sẵn mà chưa hay
chưa được đúng."
Phép liên kết hình thức: Sử dụng các từ và cụm từ như "Nhưng," "Và," "Những điều" để tạo liên
kết nh thức giữa các ý trong đoạn văn và thể hiện sự đối lập, sự kết nối, và sự trin khai ý kiến.
Bài 3: Phân tích tính liên kết nội dung và liên kết hình thức của các đoạn trích sau:
"Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam lẽ cả thế gii, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà
sàn nh bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điệncủa mình. Quả như mt câu chuyện thần
thoại, như câu chuyện về mt vị tiên, mt con nời siêu phàm nào đó trong cổ tích. Chiếc nhà
sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính tr, làm việc và ngủ, với những
đồ đạc rt mc mạc đơn sơ. Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản d, vi
bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã
được một tác giả phương Tây ca ngợi như mt vật thần kì. Hằng ngày, việc ăn uống của Người
cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tc không chút cầu kì, như cá kho, rau luc, dưa ghém,
mui, cháo hoa."
Phép liên kết nội dung: Đoạn văn này tạo liên kết nội dung bằng cách diễn đạt sự đối chiếu giữa
việc Chủ tịch nước sống trong sự giản dị và những sự kiện lịch sử quan trọng. Thông qua việc
miêu tả chi tiết về ni nhà sàn và phong cách sống của Chủ tịch, đoạn văn tạo liên kết với
những ý về sự hiện thực và tượng thần của Chủ tch Hồ Chí Minh.
Phép liên kết hình thức: Đoạn văn này không sử dụng một phép liên kết hình thức cụ thnào
chủ yếu tập trung vào phân tích tính liên kết nội dung.

Preview text:

Soạn văn 9: Bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn súc tích
1. Soạn văn 9: Bài liên kết câu và liên kết đoạn văn
Phần I: Khái niệm liên kết Câu 1:
Đoạn văn đề cập đến khía cạnh tác phẩm nghệ thuật thể hiện hiện thực cuộc sống.
Chủ đề tổng quan của văn bản là vai trò của nghệ thuật trong xã hội. Đoạn văn trên đề cập đến
một khía cạnh cụ thể của chủ đề này. Câu 2:
Nội dung chính của câu (1): Tác phẩm nghệ thuật thể hiện sự thực về cuộc sống.
Nội dung chính của câu (2): Quan trọng là người nghệ sĩ phải mang đến góc nhìn mới mẻ.
Nội dung chính của câu (3): Những quan điểm mới mẻ là sự đóng góp của nghệ sĩ vào cuộc sống.
Tất cả các nội dung của các câu xoay quanh chủ đề cách nghệ thuật thể hiện cuộc sống, được sắp
xếp theo trình tự triển khai chủ đề của đoạn văn, mỗi câu liên quan đến ý của câu trước đó. Câu 3:
Các mối quan hệ trong đoạn văn:
Sự lặp lại của các từ: tác phẩm - tác phẩm;
Sử dụng các từ có mối liên hệ tưởng tượng: tác phẩm – nghệ sĩ, ghi lại – mang đến góc nhìn mới – đóng góp vào;
Thay thế: các yếu tố sáng tạo từ thực tế = những gì đã tồn tại, nghệ sĩ = những người thực hiện;
Sử dụng liên từ: tuy nhiên.
Phần II: Luyện tập Câu 1:
Đoạn này tập trung vào việc thảo luận về năng lực trí tuệ của người Việt, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu.
Nội dung của các câu trong đoạn phục vụ cho chủ đề này:
Câu (1, 2): Tập trung vào việc phân tích và khẳng định những khía cạnh tích cực của năng lực trí tuệ.
Câu (3, 4): Tập trung vào việc phân tích và khẳng định điểm yếu.
Câu (5): Đề cập đến nhiệm vụ cấp bách hoặc điều gì cần phải làm. Câu 2: Liên kết giữa các ý:
Phép nối: Từ "Nhưng" được sử dụng để thể hiện một sự tương phản, đưa ra điểm yếu sau khi đã
đề cập đến điểm mạnh.
Phép thế: Sử dụng các từ như "sự thông minh" và "Bản chất trời phú" để thay thế cho người Việt
và năng lực trí tuệ của họ.
Phép lặp: Sự lặp lại của "lỗ hổng" trong câu 4 và 5 để tập trung vào điểm yếu cụ thể và ám chỉ
rằng điều này quan trọng.
2. Lý thuyết liên quan đến liên kết câu và liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn cần phải được chặt
chẽ kết nối với nhau, cả về nội dung và hình thức. Về nội dung:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản và các câu phải hỗ trợ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic).
Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ).
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ
ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng).
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế).
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối). Ví dụ:
Niềm tin đóng một vai trò rất quan trọng đối với mỗi người trong cuộc sống vì nó giúp chúng ta
có thể vượt qua bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Không ai ngay khi vừa bắt đầu một công việc
nào đó đã có thể thành công ngay tức khắc, chẳng con đường nào là trải đầy hoa hồng, sẽ có
lúc, ta gặp phải những thất bại, những vấp ngã đau đớn khiến ta nản chí. Thế nhưng, khi có niềm
tin, nó sẽ như một ánh sáng, soi rọi vào con đường tăm tối của ta, chỉ lối để ta bước tiếp. Khi ta
biết tin tưởng vào chính bản thân mình, vào khả năng và tự an ủi rằng mình có thể làm được thì

mọi khó khăn thử thách sẽ chẳng thể quật ngã ta tiếp tục bước về phía trước để đạt được ước
mơ, mục đích của mình. Thomas Edison, Walt Disney cũng nhờ có niềm tin vào chính mình mới
có thể thành công khi nghiên cứu, khi sáng lập ra hãng phim hoạt hình hàng đầu thế giới. Vậy
nên, cần thiết phải có niềm tin trong cuộc sống này vì nó có thể biến cái không thể thành có thể,
biến nỗi buồn thành niềm vui, biến sự bế tắc thành sự nhận biết chỉ trong một khoảnh khắc ngắn ngủi.

- Phép liên kết: Tuy nhiên, Vậy nên (phép nối).
3. Bài tập vận dụng liên kết câu và liên kết đoạn văn
Bài 1: Tìm các phép liên kết có trong các đoạn trích sau:
- "Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh
ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu".
Phép liên kết hình thức: Sử dụng dấu chấm than (!) để thể hiện sự kỳ vọng và sự đặc biệt của
việc anh thanh niên đó làm công tác khí tượng và vật lí địa cầu.
- "Tôi ngẩng cao đầu mới thấy tuổi của bà; chứ cứ nhìn bà chặt củi, nhổ sắn, nhìn bà đứng, bà đi
thì không ai biết bà đã gần bảy mươi. Bà làm nhanh, đi nhanh, lưng thẳng. Bà không hút thuốc
lào như u tôi, không ăn giầu".
Phép liên kết hình thức: Sử dụng từ "chứ" tạo liên kết hình thức giữa việc tôi ngẩng đầu để thấy
tuổi của bà và việc mô tả cách bà hoạt động và cách bà sống.
- "Có cây lược anh càng mong gặp con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối
năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn của quân Mĩ- ngụy, anh Sáu bị
hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực."
Phép liên kết hình thức: Sử dụng từ "Nhưng" tạo liên kết hình thức giữa sự mong đợi của anh và
sự thay đổi trong câu chuyện khi một chuyện không may xảy ra.
Bài 2: Chỉ ra tính liên kết hình thức của các đoạn trích sau:
"Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta
suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vời vợi hai nghìn sáu trăm mét
trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có
những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng."
Phép liên kết hình thức: Sử dụng các từ và cụm từ như "Nhưng," "Và," "Những điều" để tạo liên
kết hình thức giữa các ý trong đoạn văn và thể hiện sự đối lập, sự kết nối, và sự triển khai ý kiến.
Bài 3: Phân tích tính liên kết nội dung và liên kết hình thức của các đoạn trích sau:
"Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà
sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. Quả như một câu chuyện thần
thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. Chiếc nhà
sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những
đồ đạc rất mộc mạc đơn sơ. Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với
bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã
được một tác giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kì. Hằng ngày, việc ăn uống của Người
cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa."
Phép liên kết nội dung: Đoạn văn này tạo liên kết nội dung bằng cách diễn đạt sự đối chiếu giữa
việc Chủ tịch nước sống trong sự giản dị và những sự kiện lịch sử quan trọng. Thông qua việc
miêu tả chi tiết về ngôi nhà sàn và phong cách sống của Chủ tịch, đoạn văn tạo liên kết với
những ý về sự hiện thực và tượng thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Phép liên kết hình thức: Đoạn văn này không sử dụng một phép liên kết hình thức cụ thể nào mà
chủ yếu tập trung vào phân tích tính liên kết nội dung.